Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bài tập TNghiệp ĐHọc văn 5 HYên ( Hán - Nôm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.45 KB, 32 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Trờng Đại học s phạm Hà Nội
Khoa Ngữ văn trờng Đại học s phạm Hà Nội
Trung tâm giáo dục thờng xuyên tỉnh Hng Yên
Trờng THCS Bạch Sam
đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện tiểu luận nghiên cứu khoa học Minh giải bài thơ:
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch theo hớng từ chữ nghĩa đến văn bản, tác phẩm
Trong quá trình hoàn thành tiểu luận này tôi vô cùng cảm ơn sự hớng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình, tận tụy của tiến sĩ Hà Minh là ngời trực tiếp hớng dẫn tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài, giúp tôi hoàn thành đúng tiến độ và thời gian quy định.
Tôi xin cảm ơn tập thể giáo viên Trờng THCS Bạch Sam, đặc biệt là tập thể giáo
viên tổ Khoa học xã hội đã góp ý, giúp đỡ trao đổi kinh nghiệm là cơ sở để tôi hoàn
thành tiểu luận này.
Trong tiểu luận này tôi có sử dụng và tham khảo các tài liệu của các giáo s tiến sĩ
đầu ngành.
Quá trình thực hiện tiểu luận này chắc chắn tôi không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Qua tiểu luận này tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của
thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bạch Sam, ngày 23 tháng 6 năm 2009
Ngời thực hiện
Phạm Thị Thanh Nhàn
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên

1
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch


Mục lục
a. phần mở đầu Trang
I Lí do chọn đề tài. 2
II Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. 3
III Những đóng góp của đề tài. 5
IV Phơng pháp nghiên cứu. 6
V Bố cục: Giới thiệu bố cục của đề tài. 6
B. phần nội dung
Chơng I: Những vấn đề chung: 7
1. Lí thuyết về minh giải văn bản, tác phẩm. 7
2. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. 7
Chơng II: Khảo sát chữ nghĩa văn bản, tác phẩm: 8
1. Nguyên tác. 8
2. Phiên âm. 9
3. Giải thích từ ngữ, điển tích điển cố và mở rộng vốn từ Hán Việt. 9
4. Dịch nghĩa. 10
5. Bản dịch văn học (dịch thơ). 11
6. Đối sánh bản dịch với nguyên tác. 11
7. Bình giảng văn bản tác phẩm. 13
Chơng III: Giáo án thực hành:
Soạn giảng bài Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch cho học sinh lớp 7. 15
C. kêt luận và tài liệu tham khảo
* Tóm gọn lại vấn đề đã trình bày. 24
* Đề xuất của bản thân.
* Tài liệu tham khảo.
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
2
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch

A. phần mở đầu
I. lý do chọn đề tài:
Từ nhiều năm nay, vấn đề đổi mới, cải tiến phơng pháp dạy- học môn Ngữ Văn đã
đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo, đông đảo giáo viên tham gia tìm tòi
nghiên cứu viết tài liệu đề xuất những phơng pháp định hớng giảng dạy mới góp phần
nâng cao chất lợng dạy- học Ngữ Văn trong nhà trờng. Tuy nhiên chúng ta không thể
thừa nhận rằng hiện nay chất lợng dạy học Ngữ văn ở trờng THCS và THPT vẫn còn rất
thấp. Môn Ngữ văn cha đợc học sinh ham thích, nhất là các tác phẩm văn thơ cổ chữ
Hán và chữ Nôm. Vốn hiểu biết về chữ Hán và chữ Nôm của giáo viên hạn chế, việc tự
tiếp nhận những tác phẩm văn học Hán- Nôm còn khó, nói gì đến việc giảng dạy những
văn bản đó cho học sinh. Lực lợng giáo viên cao tuổi có xu hớng đi theo đờng mòn bằng
lòng với phơng pháp dạy học cũ và những kinh nghiệm đã có, thành ra mảng văn học
chữ Hán- chữ Nôm đã và vẫn là vấn đề khó khăn trong việc giảng dạy và tiếp nhận đối
với cả giáo viên và học sinh.
Trong khi đó mảng văn học chữ Hán chữ Nôm gần nh ổn định nhất về số lợng.
Thống kê số lợng tác phẩm ở chơng trình sách giáo khoa bậc THCS và THPT trớc 1995,
sau 1995 và từ 2002 đến nay, cho thấy các tác phẩm văn học dân gian và văn học chữ
Quốc ngữ, văn học phơng Tây có sự thêm bớt thay đổi rất lớn. Riêng các tác phâmt văn
học chữ Hán, chữ Nôm hầu nh đợc giữ lại nguyên ven ở từng bậc học, thậm chí thêm về
số lợng, có chăng chỉ là sự thay đổi và sắp xếp lại các bài đó ở các khối lớp (ví dụ: bài
Nam quốc sơn hà trớc năm 2002 ở văn học 9, bây giờ ở Ngữ văn 7; bài Tĩnh dạ tứ
sách cũ trớc đây không có, đến sau 2002 mới đợc đa vào Ngữ văn 7;). Việc đa một số
tác phẩm văn học chữ Hán, chữ Nôm từ lớp 9 xuống lớp 7 càng làm việc dạy-học văn
thơ chữ Hán trở nên khó khăn hơn với cả giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên giá trị của mảng văn học này là ổn định. Xuất phát từ thực tiễn lịch sử
và đặc điểm văn hoá ở nớc ta, những tác phẩm văn chơng cổ của ông cha, thơ Đờng của
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
3
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ

Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
một số nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc và thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh là di sản Văn học
vô cùng quý báu mà chúng ta không thể nào cứ mãi kính nhi viễn chi đợc.
Mặt khác, là những giáo viên trực tiếp giảng dạy Ngữ văn ở trờng THCS, chúng
tôi luôn trăn trở làm thế nào để đáp ứng đuợc mục tiêu của chơng trình sách giáo khoa
mới, làm thế nào để việc dạy-học Ngữ văn nói chung và dạy-học các tác phẩm văn học
Hán-Nôm nói riêng không còn là sự khó-khô-khổ đối với giáo viên và học sinh.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu và trình bày
cách tiếp nhận tác phẩm văn học chữ Hán theo hớng Từ chữ nghĩa đến văn bản, tác
phẩm, cụ thể là: Minh giải bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch.
Ii. cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
1- C ơ sở l í luận:
Thơ văn cổ nói chung và thơ chữ Hán nói riêng chính là một bộ phận quan trọng
của văn hoá dân tộc. Việc tiếp thu, phát triển và truyền bá văn hoá truyền thống chính là
nhằm bảo tồn truyền thống văn hoá dân tộc.
Minh giải, tiếp nhận thơ văn chữ Hán theo hớng Từ chữ nghĩa đến văn bản, tác
phẩm là một con đờng, một phơng cách để ,khai thác tinh hoa giá trị truyền thống, làm
cho học sinh biết yêu quý, trân trọng các thành tựu văn học truyền thống mang bản sắc
văn hoá dân tộc, từ đó hình thành, xây dựng nhân cách bồi dỡng nhân tài cho thế hệ học
sinh (Nghị quyết đại hội IX).
Hiện nay nhiều công trình nghiên cứu khoa học (nh :Hiểu văn-dạy văn của
Nguyễn Thanh Hùng NXBGD 2001, Phơng pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở
trờng THPT Nguyễn Thị Thanh Hơng NXBGD 1998) đã chỉ ra và chứng
minh: chỉ có bám sát văn bản, giải thích tờng tận chữ nghĩa văn bản thì mới có đợc hiệu
quả đúng và sâu sắc trong việc tiếp nhận văn bản. Đây là phơng pháp then chốt trong dạy
học tác phẩm văn học hiện nay, đặc biệt là thơ văn chữ Hán chữ Nôm. Mặt khác
trong Định hớng về phơng pháp dạy học theo quan điểm tích hợp của Bộ giáo dục và
Đào tạo từ năm 2002 là: trong khi bảo đảm việc giảng dạy cho học sinh những tri thức
và kỹ năng đặc thù cho từng phân môn cần phải tìm ra những yếu tố đồng quy giữa 3
phân môn (Văn Tiếng Việt Tập làm văn) để góp phần hình thành và rèn luyện tri

Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
4
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
thức, kĩ năng của các phân môn khác. Đây là định hớng quyết định phơng pháp dạy
học Ngữ văn trong chơng trình hiện nay. Bởi văn học là nghệ thuật ngôn từ cho nên yếu
tố ngôn từ nghệ thuật là điểm đồng quy của cả 3 phân môn, vì vậy việc tiếp nhận, minh
giải tác phẩm văn học theo hớng Từ chữ nghĩa đến văn bản, tác phẩm sẽ đáp ứng một
cách hiệu quả cho định hớng tích hợp trong dạy học Ngữ văn hiện nay.
2- Cơ sở thực tiễn:
Về thời lợng chơng trình dành cho các tác phẩm văn thơ chữ Hán, Nôm hiện nay
ở chơng trình THCS có thể thống kê sơ bộ nh sau:
- Ngữ văn lớp 7 có 10/51 tiết.
- Ngữ văn lớp 8 có 6/51 tiết.
- Ngữ văn lớp 9 có 15/81 tiết.
Nh vậy, so với văn học dân gian, văn học viết bằng chữ Quốc ngữ, văn học phơng
Tây thì các tác phẩm thơ văn chữ Hán, chữ Nôm đợc học ở THCS chiếm một phầm
không nhỏ (lên bậc THPT dung lợng này còn nhiều hơn). Trong khi đó về thực lực, 80%
giáo viên Ngữ văn THCS có trình độ chuyên môn là CĐSP, 15% có trình độ ĐHSP hệ tại
chức. Việc giảng dạy và tiếp thu tri thức Hán Nôm ở các trờng CĐSP trớc đây cha đ-
ợc chú trọng đúng mức, do vậy trình độ Hán Nôm của giáo viên gần nh không đảm
bảo trong giảng dạy, họ phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu h-
ớng dẫn giảng dạy khác. Một số sách tham khảo thiết kế bài dạy cha thể hiện đợc phơng
pháp tiếp nhận văn bản Hán Nôm theo hớng trên.
Học sinh lớp 7 đã bắt đầu với văn học cổ, văn học chữ Hán, vốn liếng về ngôn
ngữ và về văn học cha có nhiều.
Mặt khác, do nhu cầu tích hợp nên phần nào tính hệ thống của tiến trình văn học
đợc phá vỡ trong quá trình sắp xếp thứ tự các văn bản đợc học, lại không có những bài
khái quát từng giai đoạn văn họcnên việc dạy học tác phẩm văn học chữ Hán trong nhà

trờng THCS vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Đó là những cơ sở xuất phát để chúng tôi nghiên cứu đề tài này với hy vọng là đa
ra một giải pháp góp phần nào giải quyết những khó khăn đó, đáp ứng đuợc nhu cầu mới
về dạy học Ngữ văn trong nhà trờng hiện nay.
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
5
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
III. Những đóng góp của đề tài :
Trớc đây và thậm chí một vài năm gần đây, việc tiếp nhận những văn bản, tác
phẩm Hán Nôm hầu nh thông qua bản dịch thơ là cơ bản. Ngời dạy và ngời học xa rời
văn bản, tác phẩm cần tìm hiểu, đó là nguyên tác (Phần phiên âm).
Cách dạy học nh vậy là xa vời, thoát li văn bản, tất yếu dẫn tới việc cảm nhận,
đánh giá giá trị văn bản không có chiều sâu, không khai thác đợc nghệ thuật ngôn từ
trong tác phẩm, thậm chí sai lệch, mơ hồ, áp đặt trong cảm nhận. Phơng pháp dạy học
này thiếu khoa học và không đáp ứng đợc yêu cầu phát huy tính tích cực của học sinh.
Bởi vậy, đóng góp của đề tài là bám sát đợc yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học Ngữ văn để đề xuất những kiến giải liên quan. Một trong những phơng pháp chủ đạo
trong dạy học Ngữ văn hiện nay cha đợc nhiều công trình nghiên cứu và thống nhất,
đó là phơng pháp Cắt nghĩa và chú giải văn bản. Chữ Hán vốn hàm xúc và xa lạ, khó
hiểu đối với học sinh, vì vậy việc chú giải sâu các từ ngữ, điển tích điển cố trong các tác
phẩm văn học chữ Hán là phơng pháp rút ngắn khoảng cách giữa học sinh với thơ văn
chữ Hán để tiếp nhận văn bản có hiệu quả. Phơng pháp và các thao tác khoa học có liên
quan sẽ giúp giáo viên, đặc biệt là lớp giáo viên trẻ thấy đợc tầm quan trọng và giá trị
của vấn đề, có ý thức hơn trong việc học tập phân môn Hán Nôm từ ngay trong các
nhà trờng CĐSP và ĐHSP để từ đó vận dung tri thức ngôn ngữ văn tự Hán Nôm, vận
dụng tri thức về văn hoá phơng Đông, văn hoá Việt Nam để minh giải, tiếp cận văn bản
tác phẩm văn học Hán Nôm và định hớng đúng phơng pháp giảng dạy cho học sinh.
IV. Ph ơng pháp nghiên cứu :

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phơng
pháp :
1. Ph ơng pháp văn bản học :
- Phơng pháp khảo sát văn bản.
- Phơng pháp thống kê phân loại.
- Phơng pháp đối chiếu so sánh.
2. Ph ơng pháp phân tích ngữ văn :
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
6
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
- Phơng pháp cắt nghĩa, chú giải.
- Phơng pháp phân tích, bình giảng.
V. Giới thiệu bố cục của đề tài :
A. Phần mở đầu :
B. Nội dung :
Chơng I : Những vấn đề chung
Chơng II : Khảo sát chữ nghĩa văn bản, tác phẩm (Tổ chức minh giải Bài thơ
Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch theo định hớng Từ chữ nghĩa đến văn bản, tác phẩm.
Chơng III : Giáo án thực hành.
(Soạn giảng cho học sinh lớp 7)
C. Phần kết luận
VI. Ký hiệu viết tắt :
NXB : Nhà xuất bản SGV : Sách giáo viên
GD : Giáo dục CB : Chủ biên
Tr : Trang VHVN : Văn học Việt Nam
TPVH : Tác phẩm văn học CĐSP : Cao đẳng s phạm
THCS : Trung học cơ sở ĐHSP : Đại học s phạm
THPT : Trung học phổ thông

SGK : Sách giáo khoa VBTP : Văn bản tác phẩm
GV : Giáo viên HS : Học sinh
B. Phần nội dung
Ch ơng I : Những vấn đề chung
1. Lý thuyết về minh giải văn bản, tác phẩm thơ văn Hán Nôm :
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
7
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
Về khái niệm Minh giải có thể hiểu ngắn gọn :
Minh : Sáng, rõ, khách quan, chính xác.
Giải : Phân tích, giải thích làm cho những rắc rối hoặc bí ẩn đợc gỡ dần ra để tìm
ra đáp số và câu trả lời.
Minh giải văn bản Hán Nôm theo hớng Từ chữ nghĩa đến văn bản, tác phẩm
là thao tác khoa học xuất phát từ chữ nghĩa để tìm hiểu các khía cạnh về giá trị của văn
bản, tác phẩm. Là thao tác khoa học hết sức then chốt trên cơ sở đó bồi dỡng cho ngời
đọc kĩ năng, năng lực cảm thụ, tiếp nhận văn bản Hán Nôm.
Nh chúng tôi đã nói ở trên, việc dạy học văn bản chữ Hán chữ Nôm trớc
đây cha chú trọng vấn đề chú giải từ ngữ, điều đó thể hiện ngay trong việc in ấn trình
bày VBTP ở SGK. Trớc đây và thậm chí hiện nay vẫn còn hiện tợng giáo viên và học
sinh tìm hiểu văn bản, tác phẩm Hán Nôm thông qua việc tiếp xúc với bản dịch thơ.
Thành ra việc dạy học thơ văn chữ Hán cũng chẳng khác gì dạy học tác phẩm văn học
chữ Quốc ngữ và khi phân tích giá trị nghệ thuật ngôn từ không phải của tác giả mà là
của dịch giả.
Chơng trình SGK từ 2002 đến nay đã chú trọng vấn đề này. Mỗi văn bản chữ Hán
đều in phiên âm, sau phần dịch nghĩa là phần chú giải từ ngữ theo nghĩa đợc sử dụng
trong nguyên tác. Đó chính là phần định hớng đồng thời cũng là phần t liệu quan trọng
giúp giáo viên và học sinh tiếp nhận văn bản theo hớng này. Tuy nhiên phần chú giải từ
ngữ của một số bài cũng cha đạt đợc sự mong muốn của giáo viên, tức là cha có sự mở

rộng, so sánh hay chỉ ra việc sử dụng thi tứ cổ điển, điển tích điển cố của tác giả.
2. Về tác giả, tác phẩm :
a. Tác giả :
Lý Bch (701 - 762) T Thỏi Bch, hiu Thanh Liờn c s, sinh T Xuyờn
(lng Thanh Liờn, huyn Chng Minh, nay l huyn Min Dng). Quờ ụng Cam
Tỳc (huyn Thiờn Thu - tc Lng Tõy ngy xa). Lý Bch xut thõn trong mt gia
ỡnh thng nhõn giu cú. Lỳc nh hc o, mỳa kim, hc ca mỳa. Ln lờn thớch
giang h ngao du sn thuỷ. Năm 25 tui "chng kim vin du", n nỳi Nga My ngm
trng, ngõm th ri xuụi Trng Giang qua H ng ỡnh, lờn Sn Tõy Sn ụng
cựng nm ngi bn lờn nỳi Thỏi Sn "m tu hm ca" (ung ru ca hỏt), ngi i
gi l Trỳc khờ lc dt (sỏu ngi n dt trong khe trỳc). Sau ú c ngi bn tin
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
8
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
c vi ng Minh Hong, ụng v kinh ụ Trng An ba nm, nhng nh vua ch
dựng ụng nh mt "vn nhõn ng dng" nờn bt món, b i ngao du sn thy. n
Lc Dng, gp Ph kt lm bn "vong niờn" (bn "quờn tui tỏc", khụng coi
trng tui tỏc - Ph nh hn Lý Bch 11 tui). H cựng Cao Thớch vui chơi,
thng trng ngm hoa, săn bn c na nm. Ri ụng li tip tc chia tay Ph
vin du v phng Nam. Nhng nm cui i ụng n c Lụ Sn. Tng truyn nm
61 tui ụng i chi thuyn trờn sụng Thỏi Thch, tnh An Huy, ung say, thy trng
lung linh ỏy nc, nhy xung ụm trng m cht. Nay cũn Trúc nguyt i (i bt
trng) huyn ng (An Huy) l a im du lch ni ting. Ngi i phong
danh hiu cho ụng l Thi tiờn (ụng tiờn trong lng th), Trớch tiờn (tiờn giỏng trn),
Tu trung tiờn (ụng tiờn trong lng ru)...
Khi ụng mt, Lý ng Dng su tm th ụng. Theo ú thỡ nh th lm khong
20,000 bi, nhng ụng khụng tõm ct gi nờn nay ch cũn khong 1,800 bi.
Th ụng vit v mi mi ti: vnh cnh, thng hoa, tỡnh bn, ni kh au ca

ngi dõn, ni cay ng ca ngi v tr xa chng (chinh ph, thng ph), ca
ngi cung n, ni cụ n v bt lc trc v tr vụ cựng vụ tn, ni cay ng vỡ cú
ti m khụng c dựng... ti no cng cú nhng bi tuyt tỏc.
t nc Trung Hoa hin lờn trỏng l di ngũi bỳt ca ụng. Sụng Hong H cun
cun chy ra bin ụng nh mt lc s:
Quõn bt kin Hong H chi thy thiờn thng lai
Bụn lu ỏo hi bt phc hi
(Trng Tin Tu)
(Hỏ chng thy nc Hong H t tri xung
Chy tut bin ụng chng quay v)
(Hóy cn chộn)
Sụng Dng T (tc Trng Giang) i vo th ụng nh gii la tht ngang tri:

C nhõn tõy t Hong Hc lõu
Yờn hoa giang nguyt hỏ Dng Chõu
Cụ phm vin nh bớch khụng tn
Duy kin Trng Giang thiờn t lu
(Hong Hc lõu tng Mnh Ho Nhiờn chi Qung Lng)
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
9
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
D ch : Bn t lu Hc lờn ng
Gia mựa hoa khúi chõu Dng xuụi dũng
Búng bum ó khut bu khụng
Trụng theo ch thy dũng sụng bờn tri
(Ti lu Hong Hc tin bn Mnh Ho Nhiờn i Qung Lng)
Thỏc Hng Lụ c miờu t nh sụng Ngõn H tut khi mõy:
Nht chiu Hng Lụ sinh t yờn,

Dao khan bc b qui tin xuyờn.
Phi lu trc hỏ tam thiờn xớch,
Nghi th Ngõn H lc cu thiờn.
(Vng L Sn Bc B)
Nng ri Hng Lụ khúi tớa bay,
Xa trụng dũng thỏc trc sụng ny :
Nc bay thng xung ba nghỡn thc,
Tng di Ngõn H tut khi mõy.
(Xa ngm thỏc Hng Lụ)
T cnh thiờn nhiờn m trỏng l nh th, rừ rng tỏc gi ó yờu quờ hng, t
nc bit nhng no. Lũng yờu nc Lý Bch chớnh l bt ngun t lũng yờu sụng
nỳi quờ hng vy.
Bi t tuyt th hin ni lũng nh quờ hng da dit ca ụng l bi Tnh d t
(Trn tr trong ờm thanh vng), mt bi th m khụng ngi Trung Quc tha phng
cu thc no khụng thuc lũng:
Sng tin minh nguyt quang,
Nghi th a thng sn.
C u vng minh nguyt,
ờ u t c hng.
Dch:

(u ging ỏnh trng ri,
Mt t nh ph sng.
Ngng u nhỡn trng sỏng,
Cỳi u nh c hng. )
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
10
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch

(Tng Nh dch)
Chớnh vỡ lũng yờu quờ hng, t nc m Lý Bch cú lũng ng cm sõu sc
vi s phn ca nhõn dõn - nhng ngi chm bún vun trng cho vn hoa t nc.
Nu Ph do u65c i chỡm ngp trong khúi la lon ly, do cm hng trỏch nhim
ca mt nh Nho m ch yu núi n s phn m mỏu v nc mt ca nhõn dõn thỡ
Lý Bch do sng ch yu trong thi thnh vng ca nh ng, li do khỏt khao cỏi
p, cỏi bay bng diu k ca mt nh th lóng mn m ca ng75i v p ca ngi
ph n v núi n nhng trn tr thm kớn ca h. Bt k i tng xó hi no, nu l
ngi p, mt v p y n tớnh u to nờn ngun cm hng mnh cho nh th.
Bi "Thỏi liờn khỳc" (khỳc hỏt hỏi sen) miờu t cụ gỏi hỏi sen thot n thot hin gia
mt khụng gian y hoa, hoa trờn m sen, hoa di nc. My cụ thụn n ó hin v
nh nhng nng tiờn giỏng trn. Ba bi Thanh bỡnh iu" t v p ca nng Dng
quý phi tht mờ hn. Nhng iu cn núi l trong mt Lý Bch, Dng quý phi khụng
hin lờn vi v p kiờu sa ca mt cung phi m ch l mt ngi p trong sut v o
l. Ta nh li th ca ụng:
Nc trong s n hoa sen
Thiờn nhiờn l p ch nờn v vi
Bi vy, lũng ng cm ca ụng dnh cho ph n l lũng ng cm vi phỏi
p v cng l phỏi yu. ễng hiu thu ni trn tr y n tớnh ca h. Bi "Xuõn t"
núi n ni tờ tỏi ca ngi v tr cú chng tin bit ni biờn cng
Dõu Tn ó r lỏ cnh xum xuờ
Khi chng tng nh ngy v,
Chớnh l lỳc thip tỏi tờ cừi lũng
Giú xuõn õu bit cho cựng,
C chi len li vo trong mn l?
(Cm xỳc mựa xuõn)
Cỏi cm xỳc "giú ng mn" ca ngi v tr phũng khụng gi chic y, ch cú ngi
trong cuc mi cú. Chng t nh th am hiu sõu sc nhõn vt tr tỡnh ca mỡnh. Cng
nh vy, Tý d Ngụ Ca núi n ni nim ca ngi ph n git ỏo bụng khi giú heo
may v kp gi cho ngi chinh chin phng xa. Trng can hnh núi n ni su

bi ca ngi thng ph, chng i xa, li vỡ ng tin li m coi khinh ly bit
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
11
Tiểu luận tốt nghiệp Minh giải bài thơ
Tĩnh dạ tứ Lí Bạch
(Thng nhõn trng li khinh ly bit). Ngc giai oỏn, Vng Chiờu Quõn... li by t
ni lũng ng cm vi cung n...
Túm li ch ngha nhõn o mi nh th li cú biu hin khỏc nhau.
Lý Bch, mt nh th phúng khoỏng bay bng, ớt chu nh hng cho Nho gia m
nhiu hn l o gia v Du hip, thỡ lũng ng cm vi cỏi p, s xút xa trc cỏi
p b vựi dp, b ch p li l biu hin ch yu ca ch ngha nhõn o ca nh th.
Nhng trong xó hi xa, chũ dự vo thi k thnh vng nht ca nh ng, bt
cụng ngang trỏi vn l hin tng ph bin. Bt cụng y lờn u nh th. ễng ụm
p chớ ln, mun lm "con cỏ vt ngang bin" (honh hi ng), mun "chộm sch cỏ
kỡnh cỏ nghờ, khi trong dũng Lc Thy (Tng Trng Tng Co), nhng ụng khụng
khi tht vng. ễng núi: "Tụi vn khụng b i m i b tụi). Cú ti m khụng c
dựng, cú chớ m khụng ni thi th, tõm hn a cm m bt lc trc xó hi. iu ú
to nờn nhng vn th u un bt c chớ ca ụng. Hng lot bi nh Hnh l nan
(ng i khú khn), Trng tin tu (Hóy cn chộn), Nguyt h c chc 2 bi
(Mt mỡnh ung ru di trng) ó bc bch tõm s y. Cú lỳc ụng mn ru
gii su:
i ngi c ý c say i
Trng suụng chộn trng m chi
Nhng ri cỏi bun vn eo ng, bin thnh phn ut:
Rỳt dao chộm nc, nc vn chy
Ct chộn tiờu su, su vn su
Trng v ru, tiờn v kim kt hp trong tõm t y mõu thun ca nh th. Thc
trng y khin cú lỳc ụng buụng th, hnh lc, nhng chung quy vn l tinh thn tin
th, vỡ cỏi p, vỡ cuc sng vn quỏn xuyn t tng nh th.

Vit Nam, t th mnh m, say mờ ca Lý Bch nh hng nhiu n
Chinh ph ngõm, th Cao Bỏ Quỏt, Nguyn Cụng Tr. Nhng cng khụng ớt ngi
chu nh hng mt buụng th, hnh lc trong th ụng, tiờu biu l V Hong Chng,
Lng Duy Th (trớch i cng vn húa phng ụng).
Phạm Thị Thanh Nhàn Đại học s phạm Ngữ
văn K5- Hng Yên
12

×