Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1445:1973

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.9 KB, 14 trang )

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1445 - 73
QUẠT BÀN
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại quạt bàn thông dụng chạy điện xoay chiều một pha (gọi tắt là quạt
bàn) dùng để thay đổi không khí làm mát trong nhà.
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại quạt có dạng treo trên tường hoặc đặt trên giá đỡ nhưng
không áp dụng cho các loại quạt chuyên dùng như quạt trên tàu thủy, tàu hỏa.
1. PHÂN LOẠI, THÔNG SỐ VÀ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN
1.1. Động cơ điện lắp trong quạt bàn phân làm hai loại:
- Loại tụ điện;
- Loại vòng chập.
1.2. Quạt bàn được sử dụng dòng điện xoay chiều một pha có tần số 50 Hz với điện áp định mức 127 V
và 220 V.
Chú thích. Nếu khách hàng có yêu cầu đặc biệt và có sự thỏa thuận với nơi sản xuất thì có thể chế tạo
với điện áp 110 V và các cấp điện áp hoặc tần số tiêu chuẩn khác. Khi đó cho phép có thể thay đổi chỉ
tiêu của các điều 2.2, 2.10, 2.11 và 2.12 trong tiêu chuẩn này.
1.3. Kiểu, kích thước và nấc tốc độ của quạt bàn phải phù hợp với bảng 1.
Bảng 1
Kích thước cánh quạt (mm)

Nấc tốc độ

Kiểu

200

1

Có hoặc không có chuyển hướng

(225)



(1)

- nt -

250

1 hoặc 2

- nt -

300

3

Có chuyển hướng

350

3

- nt -

400

3

- nt -

2. YÊU CẦU KỸ THUẬT

2.1. Quạt bàn phải làm việc được ở điều kiện sau:
a) Độ cao so với mặt biển không quá 1 000 m;
b) Nhiệt độ của môi trường xung quanh không quá + 40 oC;
c) Độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh không quá 98% (ở nhiệt độ 25 oC).
2.2. Khi quạt bàn làm việc với nấc tốc độ cao nhất, ở tần số và điện áp danh định mức thì lượng gió và
giá trị sử dụng của quạt bàn phải phù hợp các chỉ tiêu ghi trong bảng 2.
Bảng 2
3

Giá trị sử dụng (m /ph. W)

Đường kính cánh
quạt (mm)

Lượng gió
(m3/ph)

Loại tụ điện

Loại vòng chập

200

14

-

0,40

(225)


(16)

-

(0,42)

250

20

0,60

0,44


300

26

0,64

0,51

350

35

0,75


0,60

400

45

0,80

0,65

2.3. Ở nấc tốc độ cao nhất, tốc độ dài của đầu mút cánh quạt bàn không được lớn hơn 2 150 m/ph.
2.4. Với các loại quạt bàn có cơ cấu thay đổi tốc độ thì bộ đổi tốc độ phải phù hợp các yêu cầu sau:
a) Quạt bàn làm việc ở tần số và điện áp định mức, thì tỉ số tốc độ thấp nhất so với tốc độ cao nhất
không thấp hơn trị số trong bảng 3;
b) Quạt bàn phải làm việc được ở bất kỳ nấc tốc độ nào;
c) Các nấc tốc độ phải có sự chênh lệch rõ rệt;
d) Trên cơ cấu đổi tốc độ phải có nấc “ngắt” nguồn điện.
Bảng 3
Đường kính cánh quạt

Tỷ số tốc độ thấp nhất so với tốc độ cao nhất

(mm)

Loại tụ điện

Loại vòng chập

200


-

-

(225)

(-)

(-)

250

0,80

0,80

300

0,70

0,70

350

0,70

0,80

400


0,70

0,80

2.5. Với loại quạt bàn có cơ cấu chuyển hướng thì cơ cấu chuyển hướng phải đạt các yêu cầu sau:
a) Phải có bộ phận điều khiển để quạt bàn có thể làm việc ở trạng thái không chuyển hướng hoặc có
chuyển hướng khi quạt đang chạy;
b) Góc độ chuyển hướng lớn nhất của quạt bàn với loại có đường kính cánh quạt 250mm trở xuống
không nhỏ hơn 60o và với loại có đường kính cánh quạt 300 mm trở lên không nhỏ hơn 80o.
c) Công suất tiêu thụ của bộ phận chuyển hướng không quá 5% công suất vào khi quạt bàn làm việc ở
nấc tốc độ cao nhất với điện áp và tần số định mức;
d) Số lần chuyển hướng của quạt bàn trong một phút không ít hơn bốn lần;
e) Khi quạt bàn làm việc ở trạng thái chuyển hướng thì hướng gió phải thay đổi liên tục, bình ổn và ít
rung động.
2.6. Góc ngửa và gục của quạt bàn không được nhỏ hơn trị số ghi trong bảng 4. Khi hãm ở bất kỳ vị trí
nào trong phạm vi góc điều chỉnh đó, quạt bàn vẫn có thể làm việc bình thường.
Bảng 4
Loạt quạt bàn

Góc điều chỉnh
Ngửa

Gục

Có chuyển hướng

30

o


10o

Không có chuyển hướng

40o

20o

2.7. Quạt bàn phải khởi động được ở những điều kiện sau:


a) Quạt bàn làm việc ở trạng thái có chuyển hướng, cánh quạt ở vị trí bất kỳ, tốc độ quay ở nấc chậm
nhất, góc ngửa giữa đường trục quạt với mặt phẳng ngẩng là 0 o với loại quạt vòng chập và 30o với loại
quạt tụ điện, với điện áp bằng 95% điện áp định mức;
b) Quạt bàn làm việc ở trạng thái không chuyển hướng, cánh quạt ở vị trí bất kỳ, tốc độ quay ở nấc
nhanh nhất và điện áp bằng 80% điện áp định mức.
2.8. Độ tăng nhiệt của các bộ phận trong quạt bàn không được vượt quá trị số ghi trong bảng 5.
Bảng 5
Chỗ đo

Độ tăng nhiệt

Phương pháp đo

Cấp A

Cấp E

Cuộn dây động cơ điện


55

70

Điện trở

Lõi sắt động cơ điện và cơ cấu đổi tốc độ

45

60

Nhiệt kế

Cuộn dây bộ đổi tốc độ

55

70

Điện trở

Mặt ngoài của quạt nơi dễ tiếp xúc tới

30

30

Nhiệt kế


2.9. Điện trở cách điện của quạt bàn ở trạng thái nóng không thấp hơn 2 M , ở trạng thái nguội không
thấp hơn 10 M .
2.10. Cách điện giữa cuộn dây động cơ điện và cuộn dây bộ đổi tốc độ của quạt bàn với vỏ phải chịu
được thử điện áp 1 500 V xoay chiều tần số 50 Hz trong một phút mà không có hiện tượng phóng điện
hoặc đánh thủng.
2.11. Cách điện giữa cuộn dây động cơ điện và cuộn dây bộ đổi tốc độ của quạt bàn với vỏ phải chịu
được thử phóng điện đột ngột với điện áp 1500 V xoay chiều, tần số 50 Hz trong một giây mà không có
hiện tượng phóng điện hoặc đánh thủng.
2.12. Quạt bàn và bộ đổi tốc độ đặt trong tủ (hoặc buồng) có nhiệt độ 40 2oC, độ ẩm tương đối 95
98% với điều kiện không có đọng sương, liên tục sau 7 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 giờ, cách điện của quạt
phải đạt các yêu cầu sau:
a) Điện trở cách điện không nhỏ hơn 2 M ;
b) Chịu được điện áp 1 000 V xoay chiều tần số 50 Hz trong một phút mà không có hiện tượng đánh
thủng hoặc phóng điện.
2.13. Quạt bàn chạy không tải phải chịu được thử quá điện áp bằng 130% điện áp định mức trong 3 phút
mà cách điện giữa các vòng dây không bị đánh thủng.
2.14. Quạt bàn để trên tấm kính đặt nằm ngang phải đứng vững và làm việc ở bất kỳ vị trí làm việc bình
thường nào đều không bị đổ, không bị trượt.
2.15. Quạt phải được bảo vệ để tránh bị điện giật, cơ cấu bảo vệ các chi tiết mang điện phải chế tạo để
không tháo ra được dễ dàng.
2.16. Nếu cánh quạt bàn bằng kim loại hoặc nhựa cứng thì phải có lưới che.
2.17. Ở trạng thái làm việc bình thường có chuyển hướng với nấc tốc độ cao nhất, ổ đỡ và các bánh
răng của quạt bàn phải làm việc được 4 000 giời vẫn có thể tiếp tục sử dụng bình thường (trong quá trình
thử được làm sạch và cho thêm chất bôi trơn) và có thể làm việc liên tục 250 giờ không cho thêm chất
bôi trơn.
2.18. Quạt bàn làm việc ở điện áp danh định mức có phụ tải lớn nhất, cơ cấu đổi tốc độ sau 5 000 lần
thao tác vẫn có thể tiếp tục sử dụng được.
2.19. Độ ồn của quạt bàn đo cách 1 m không được lớn hơn 60 dB.



2.20. Mỗi một quạt bàn đều có dây dẫn điện mềm để nối tới nguồn điện, chiều dài của dây dẫn không
nhỏ hơn 2m. Đầu dây dẫn nối với quạt bàn phải được kẹp, hoặc giữ chặt để không bị tuột ra còn đầu kia
có phích cắm.
2.21. Ở chỗ dây chui ra của quạt bàn phải có đệm cách điện để dây dẫn không bị cọ sát làm hỏng cách
điện.
2.22. Tất cả các bộ phận, chi tiết của quạt bàn không được làm bằng vật liệu dễ cháy. Nếu làm bằng chất
dẻo thì phải chịu được nhiệt độ cao nhất do nhiệt lượng của các bộ phận gần đó tỏa ra mà không bị biến
dạng (khi quạt làm việc bình thường).
2.23. Tất cả các chi tiết của quạt bàn bằng kim loại đều phải có lớp bảo vệ chống gỉ.
a) Bề mặt lớp bảo vệ phải đạt các yêu cầu sau:
Mặt ngoài lớp mạ phải mịn, nhẵn bóng, sáng đều; không có vết xước, rỗ, rộp v.v…
Các bề mặt chính của màng sơn không được rộp, bong tróc thành lớp, nứt, nhăn nhúm hoặc chảy thành
vết;
b) Các chi tiết có lớp mạ bảo vệ qua thử sương muối, sau 72 giờ, lớp mạ ở các bề mặt chính không
được có các vết gỉ có tổng diện tích quá 3% diện tích được bảo vệ và số vết gỉ kim loại không nhiều hơn
2 vết/cm2, đường kính mỗi vết gỉ không được lớn hơn 1mm. Nếu bề mặt bảo vệ nhỏ hơn 1cm2 thì không
cho phép có vết gỉ.
Các điều kiện thử sương muối:
- Thành phần nước muối:
Natri clorua

27 g/l

Magie clorua

1 g/l

Canxi clorua

1 g/l


Kali clorua

1 g/l

- Độ pH

6,5

7,2

- Nhiệt độ thử

35

2oC

- Độ ẩm tương đối:

90% trở lên

- Chu kỳ phun sương: cứ cách 45 phút lại phun liền trong 15 phút. Theo chu kỳ đó, phun đủ thời gian quy
định ở trên.
- Mật độ hạt sương: 5 x 105

10 x 106 hạt/dm3

- Đường kính hạt sương: 1

5µm chiếm tỷ lệ 85% trở lên.


c) Các chi tiết có lớp sơn bảo vệ phải qua thử nóng ẩm liên tục trong 7 chu kỳ. Mỗi chu kỳ 24 giờ. Trong
thời gian một chu kỳ thử 24 giờ: duy trì nhiệt độ tới 40 2oC, độ ẩm tương đối 95 98% trong khoảng
14 15 giờ, sau đó cắt nguồn nhiệt cho nhiệt độ giảm xuống tới 30 2oC trong thời gian 2 3 giờ, giữ
ở nhiệt độ 30 2oC và độ ẩm tương đối 95 98% không ít hơn 5 6 giờ. Trên mặt vật thử ít nhất có
một lần ngưng đọng nước. Sau khi thử, bề mặt chính không được có số vết rộp quá 4 vết/cm3, đường
kính vết rộp không lớn hơn 1mm; ở các chỗ góc, cạnh lỗ không được có vết rộp hoặc gỉ nghiêm trọng.
2.24. Nhãn của quạt bàn phải có đủ độ bền sử dụng, dùng giẻ ướt cọ xát 15 phút rồi lại cọ sát bằng vải
tẩm xăng 15 phút; kể cả sau khi đã thử các mục khác của tiêu chuẩn quạt thì các chữ, ký hiệu, nét trên
nhãn vẫn phân biệt được rõ ràng. Nhãn không được cong vênh hoặc bong ra khỏi quạt.
2.25. Tất cả các chi tiết lắp xiết phải phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước hiện hành về chi tiết lắp xiết đã
quy định. Các bộ phận và chi tiết mau hỏng, bộ đổi tốc độ và bộ cánh quạt của cùng một cỡ, một loại
quạt, đều phải lắp lẫn với nhau được.
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ


3.1. Thử điều 2.2 theo tiêu chuẩn này phải được tiến hành trong buồng thử có nhiệt độ 27 33oC và
không có ảnh hưởng của luồng gió ngoài. Trừ các điều không cần quy định về nhiệt độ thử và các điều
khoản mà trong đó nhiệt độ thử đã được quy định cụ thể, các điều khoản khác đều được tiến hành trong
buồng thử có nhiệt độ bình thường và không bị ảnh hưởng của luồng gió ngoài, của tia nắng hoặc bức
xạ nhiệt nào khác.
Khi thử quạt bàn được làm việc trước, ít nhất là nửa giờ.
3.2. Nếu quạt bàn được thiết kế để sử dụng trong một phạm vi điện áp hoặc có nhiều điện áp khác nhau
thì chọn điện áp bất lợi nhất đối với quạt để tiến hành thử.
3.3. Độ chính xác của các dụng cụ đo thử phải phù hợp với quy định sau:
a) Cấp chính xác của ampe kế, vôn kế, oát kế dùng trong thử điển hình không thấp hơn cấp 0,5; với loại
thử xuất xưởng không thấp hơn 1,0;
b) Đo gió bằng phong tốc kế kiểu cánh quạt có đường kính 70

100 mm và thang đo 30


900 m/ph;

c) Các dụng cụ đo nhiệt độ có độ chính xác 0,5%;
d) Dụng cụ đo thời gian có độ chính xác 0,2% (trừ đo thời gian khi thử chịu điện áp);
e) Áp lực và độ ẩm không khí đo bằng khí áp kế và ẩm kế khô ướt có độ chính xác 0,5%;
f) Đo tốc độ của quạt bàn dùng phương pháp đo gián tiếp để không ảnh hưởng tới tốc độ thực của quạt.
3.4. Kiểm tra kích thước, vật liệu và hình dáng ngoài của quạt bàn có thể quan sát bằng mắt, đối chiếu
với bản vẽ và các yêu cầu trong tiêu chuẩn mà chọn các dụng cụ gá dưỡng kiểm thích hợp.
3.5. Xác định lượng gió và giá trị sử dụng (điều 2.2)
a) Những quy định có liên quan tới điều kiện thử
- Thử quạt bàn được tiến hành trong buồng thử có kích thước 4,5 x 4,5 x 3m như trong hình 1, trong suốt
quá trình thử tránh để luồng gió ngoài thổi vào làm ảnh hưởng đến kết quả thử.
- Bên phía quạt thổi gió ra, trừ phong tốc kế và giá đo không được đặt vật nào khác. Tất cả các dụng cụ
đo và giá đều đặt ở sau quạt bàn và cách mặt phẳng cánh quạt 0,90 m. Nung nóng hoặc làm lạnh cho
buồng thử, thì các thiết bị đó phải đặt ngoài phạm vi buồng thử.
Trong quá trình thử, nhân viên thí nghiệm có thể đứng lại bên phía sau quạt bàn, chỉ khi nào cần thao tác
hoặc đọc trị số trên phong tốc kế mới được vào phía bên gió thổi ra nhưng xong phải ra ngay.
Vị trí của quạt phải đặt sao cho tâm cánh quạt cách mặt đất 1,2 m, cách hai bên tường phải, trái ít nhất là
1,80m và mặt phẳng cánh quạt cách tường phía sau ít nhất 1,20 m nhưng không quá 2,70 m.
- Phong tốc kế được đặt trên giá đo thẳng đứng để có thể xê dịch dễ dàng sang phải sang trái trên
đường thẳng nằm ngang vuông góc với đường trục quạt (đường thẳng ngang đó nằm trong mặt phẳng
thí nghiệm) và đường trục của phong tốc kế luôn luôn phải song song với đường trục quạt. Giá đỡ phong
tốc kế cần có đủ độ bền vững nhưng trợ lực phải nhỏ nhất.
Khoảng cách thử lượng gió giữa mặt phẳng cánh quạt và mặt phẳng cánh phong tốc kế phải phù hợp với
quy định trong bảng 6.
Bảng 6
Đường kính quạt bàn (mm)

Khoảng cách thử (mm)


200

600

(225)

(675)

250

750

300

900

350

1 050


400

1 200

Hình 1
M: Mẫu thử
F: Phong tốc kế
l: Khoảng cách thử


b) Trình tự thử
- Cho quạt bàn chạy trước 1 giờ với điện áp cần thử, sau đó đo công suất vào của quạt làm việc ở trạng
thái có chuyển hướng với nấc tốc độ nhanh nhất. Trong suốt quá trình thử, sai lệch điện áp cho phép
không quá 1%.
- Đo lượng gió ở quạt bàn có lưới bảo vệ và bộ phận chuyển hướng không làm việc, quạt làm việc với
điện áp thử và ở nấc tốc độ cao nhất.
- Bắt đầu đo từ vị trí cách đường trục quạt 20mm sang phải (hoặc trái), sau đó dịch xa dần trên đường
thẳng nằm ngang mỗi lần cách nhau 40mm cho tới khi tốc độ gió chỉ còn thấp dưới 24 m/ph thì chuyển
sang phía bên kia cũng bắt đầu từ vị trí cách đường trục 20mm và mỗi lần xê dịch 40mm.
- Nếu dùng phong tốc kế loại không có cơ cấu định thời gian tự động thì thời gian đo gió mỗi lần không
được ít hơn một phút. Lấy số chỉ trên phong tốc kế (m) chia cho thời gian đo (ph) được tốc độ gió (m/ph).
Chú thích. Khi thử, tất cả các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm và áp lực trong buồng thử đều được ghi chép
đầy đủ trong báo cáo thí nghiệm.
c) Xác định lượng gió
- Tốc độ gió trung bình của hai điểm bên phải và trái trên cùng một bán kính hình vành khăn là tốc độ
trung bình của hình vành khăn đó (m/ph).


- Nhân tốc độ gió trung bình với diện tích của hình vành khăn tương ứng (m2) được lượng gió thổi qua
hình vành khăn đó (m3/ph).
- Tổng số lượng gió thổi qua các hình vành khăn chính là tổng lượng gió đo được của quạt bàn (m3/ph).
d) Xác định giá trị sử dụng
Đem chia tổng lượng gió cho công suất của quạt được giá trị sử dụng của quạt (m3/ph. W).
3.6. Lượng gió và giá trị sử dụng cho phép có dung sai trừ không quá 10% và tổng đại số dung sai của
chúng không được vượt quá 10% trị số quy định.
3.7. Thử cơ cấu chuyển hướng (điều 2.5)
a) Cho quạt bàn làm việc ở điện áp định mức, hãm và mở cơ cấu chuyển hướng, rồi đo góc chuyển
hướng bằng thước đo độ;
b) Để quạt bàn làm việc ở nấc tốc độ cao nhất, dùng đồng hồ bấm giây đo số lần chuyển hướng của quạt

rồi suy ra số lần chuyển hướng trong 1 phút.
3.8. Đo các góc ngửa và gục của quạt bàn (điều 2.6)
Đặt quạt bàn trên bàn có mặt phẳng ngang, thay đổi cho quạt bàn có các góc ngửa và gục lớn nhất rồi đo
các góc độ đó bằng thước đo độ.
3.9. Thử khởi động (điều 2.7)
Đặt quạt bàn lên bàn có mặt phẳng ngang (hoặc treo lên tường nếu là quạt treo tường), cho quạt làm
việc theo các quy định trong điều 2.7. Khi thử cho đóng và ngắt nguồn điện làm cho mỗi lần khởi động
cánh quạt quay được một góc không lớn hơn 360o (kể cả chuyển động do quán tính sau khi ngắt điện).
Thử với các vị trí trong phạm vi góc quay chuyển hướng mà quạt bàn đều khởi động được là phù hợp
tiêu chuẩn này.
3.10. Thử độ tăng nhiệt (điều 2.8):
a) Nhiệt độ môi trường được đo bằng cách đặt các nhiệt kế (không ít hơn 2 cái) xung quanh cách quạt
bàn 1 2m. Nhiệt độ môi trường là trị số trung bình của các trị số đọc trên các nhiệt kế trong khoảng 1
giờ trước khi thí nghiệm kết thúc;
b) Cho quạt bàn làm việc với điện áp quy định ở nấc tốc độ cao nhất và có chuyển hướng, khi nhiệt độ
tăng đạt tới trị số ổn định rồi lập tức tiến hành theo thứ tự sau đây:
- Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ ở chỗ nóng nhất và dễ tiếp xúc tới nhất trên mặt ngoài vỏ quạt bàn;
- Đo nhiệt độ bằng phương pháp đo điện trở có thể dùng cầu điện trở đơn. Đo điện trở trạng thái nóng
được hoàn thành trong vòng 20 giây kể từ khi ngắt nguồn điện khỏi quạt;
Chú thích. Nếu không đo được trong thời gian 20 giây thì áp dụng phương pháp vẽ đồ thị rồi suy ra.
- Độ tăng nhiệt của cuộn dây đồng có thể tính theo công thức sau:

t

R2

R1
R1

(235 t1 ) (t 2


trong đó:
R1 là điện trở nguội của cuộn dây ở nhiệt độ t1 ( )
R2 là điện trở nóng của cuộn dây ở nhiệt độ t2 ( )
t1 là nhiệt độ trong phòng khi đo R1 (oC)
t2 là nhiệt độ trong phòng khi đo R2 (oC)
3.11. Đo điện trở cách điện (điều 2.9)

t1 )

(oC)


Trong vòng 1 phút sau khi thử độ tăng nhiệt xong, lập tức dùng mêgôm kế 500 V đo điện trở cách điện.
Khi đo, bộ đổi tốc độ phải ở vị trí “đóng mạch”.
Điện trở cách điện phải đo giữa bộ phận mang điện với mặt ngoài vỏ kim loại.
Chú thích. Nếu dùng phương pháp đồ thị để tính độ tăng nhiệt của quạt bàn như phần chú thích ở mục
3.10 thì đo điện trở cách điện ngay sau khi đo được điểm đầu của điện trở cuộn dây.
3.12. Thử chịu điện áp (điều 2.10):
Sau khi đo điện trở cách điện (trong thời gian không quá 1 phút) tiến hành thử chịu điện áp giữa bộ phận
mang điện với mặt ngoài vỏ kim loại (bộ đổi tốc độ ở vị trí “đóng mạch”).
Dung lượng của máy biến áp thử không nhỏ hơn 0,5 kVA.
3.13. Thử phóng điện (điều 2.11):
Phương pháp thử cũng tương tự như điều 3.9 quy định, nhưng toàn bộ điện áp thử được đóng vào một
cách đột ngột và được cắt ra sau 1 giây.
3.14. Thử chống ẩm (điều 2.12):
Để quạt trong tủ (buồng) khí hậu nhân tạo với các điều kiện phù hợp với quy định trong điều 2.12. Trước
khi đưa quạt vào cần làm cho nhiệt độ của quạt không thấp hơn nhiệt độ trong tủ (buồng) để tránh sự
chênh lệch nhiệt độ mà tạo thành đọng sương, trong tình trạng không có đọng sương, quạt đặt trong tủ
sau 24 giờ sẽ thử các tính năng cách điện sau:

- Đo điện trở cách điện bằng mêgôm kế 500 V;
- Tiến hành thử chịu điện áp.
3.15. Thử cách điện giữa các vòng dây (điều 2.13):
Tháo cánh quạt ra khỏi quạt bàn, đưa điện áp lên bằng 130% điện áp định mức duy trì trong 3 phút, quạt
không bị đánh thủng (nếu trên quạt bàn có lắp đèn báo thì cho phép tháo đèn báo ra rồi mới thử).
3.16. Thử phòng điện giật (điều 2.15)
Dùng que thử như hình 2 và lắp mạch điện theo hình 3 điện áp thử là 36 V. Khi thử, đầu que thử phải
chạm tới tất cả các vị trí có thể tiếp xúc tới.


Hình 2. 1) Làm bằng chất cách điện;
2 và 3) Làm bằng kim loại.

Hình 3
Đ: Đèn tín hiệu
M: Mẫu thử
Q: Que thử

3.17. Thử độ bền của bộ đổi tốc độ (điều 2.18):
Có thể thử bộ đổi tốc độ lắp với quạt bàn hoặc lắp trên một mạch điện có phụ tải bằng phụ tải lớn nhất
của quạt bàn. Mỗi lần thao tác tính từ vị trí “ngắt” chuyển qua các nấc tốc độ rồi lại quay trở về vị trí
“ngắt”. Tần số thao tác là 6 lần trong một phút.
3.18. Kiểm tra lớp bảo vệ mặt ngoài (điều 2.23):
a) Các chi tiết có lớp mạ bảo vệ được đưa vào tủ (buồng) thử có các điều kiện phù hợp với quy định ở
điều 2.23 trong thời gian 72 giờ. Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên chi tiết, trong khi thử
không để cho sương muối ngưng đọng thành giọt trên mẫu thử.
Sau thời gian thử dùng giẻ ướt, lau chùi hết lượng muối còn dính lại trên mặt, sau đó kiểm tra vết gỉ trên
bề mặt mẫu thử.
b) Các chi tiết có lớp sơn bảo vệ được đưa vào tủ (buồng) thử phù hợp quy định trong mục c điều 2.23
quy định trong thời gian 7 ngày. Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên mẫu thử. Sau thời gian thử

dùng mắt hoặc kính lúp phóng đại 4 lần để kiểm tra.
3.14. Độ độ ồn (điều 2.19):
Độ ồn của quạt được đo trong phòng tiêu âm. Khi thử ngoài độ ồn do bản thân mẫu quạt cần thử phát ra,
không được có nguồn âm nào khác. Quạt bàn đặt trên giá vững chắc và có đủ chiều dày để không có âm
cộng hưởng. Đầu đo của máy đo độ ồn đặt cách cánh quạt 1m về phía trước nằm trên mặt phẳng nằm
ngang trùng với đường trục quạt.
3.20. Mỗi chiếc quạt bàn sau khi chế tạo phải được kiểm tra, nếu phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn
này mới được xuất xưởng và phải kèm theo phiếu chứng nhận phẩm chất của quạt.
3.21. Thử xuất xưởng:
a) Những sản phẩm sẽ được trao cho khách hàng đều phải tiến hành thử xuất xưởng.
b) Nội dung thử xuất xưởng bao gồm quy định trong các điều khoản 2.10, 2.4, 2.5e; 2.23 a và 4.1.
3.22. Thử điển hình:
a) Thử điển hình được tiến hành khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Sản phẩm mới chế tạo thử.
- Khi thiết kế, công nghệ hoặc nguyên liệu có sự thay đổi lớn;
- Khi sản xuất lại những sản phẩm không thường xuyên sản xuất;
- Với các sản phẩm sản xuất thường xuyên hoặc hàng loạt lớn thì định kỳ thử ít nhất nửa năm một lần.
b) Thử điển hình bao gồm tất cả các quy định trong các điều khoản thuộc tiêu chuẩn này;


c) Thử điển hình được phân làm hai nhóm: nhóm 1 bao gồm việc thử trên các sản phẩm, nhóm 2 tiến
hành trên các chi tiết cần thử. Số lượng cần thử ít nhất là 3 chiếc ở mỗi nhóm. Mẫu thử được lấy bất kỳ
trong loạt sản phẩm;
d) Các sản phẩm sau thử điển hình phải được chỉnh lý lại mới là thành phẩm để xuất xưởng.
3.23. Khi thử điển hình nếu có bất kỳ một mẫu thử nào không phù hợp một điều khoản nào trong các quy
định của thử điển hình thì phải tiến hành thử lại điều đó trên các mẫu với số lượng gấp đôi. Nếu thử lại,
có bất kỳ một mẫu không phù hợp một trong quy định thì loạt sản phẩm đó coi là không đạt tiêu chuẩn.
Lúc đó cho phép thử từng cái một theo các điều quy định của thử điển hình và riêng biệt cái nào đạt tiêu
chuẩn thì có thể cho xuất xưởng.
3.24. Khách hàng có quyền kiểm tra xem chất lượng của sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn đã quy

định hay không. Khi giao hàng, thủ tục nghiệm thu căn cứ theo các quy định về thử xuất xưởng.
Nếu khách hàng có nghi vấn về chất lượng của sản phẩm thì có quyền yêu cầu kiểm tra lại một phần
hoặc toàn bộ các quy định trong thử điển hình với số lượng không được quá 0,5%, nhưng không ít hơn 3
cái. Trong quá trình thử nếu có một mẫu thử không phù hợp yêu cầu của bất kỳ một điều khoản nào
trong tiêu chuẩn quy định thì xử lý theo quy định ở điều 3.23.
4. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Mỗi quạt bàn xuất xưởng phải có bản nhãn trên đó ghi đầy đủ rõ ràng các đề mục sau:
a) Tên nhà máy sản xuất hoặc ký hiệu thương phẩm;
b) Tên sản phẩm, ký hiệu và quy cách;
c) Điện áp và tần số định mức;
d) Công suất tiêu thụ của quạt bàn;
c) Lượng gió của quạt bàn.
4.2. Đầu trục quạt và các bề mặt kim loại chưa có lớp bảo vệ phải được bảo vệ bằng một lớp mỡ và giấy
bọc.
4.3. Quạt bàn được bao gói để trong hộp bìa cứng, có khả năng chống ẩm, chống bụi, giữ cho cách điện
và vỏ kim loại không bị hư hỏng trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển.
4.4. Cho phép vận chuyển trong thành phố không nhất thiết phải đóng hòm, vận chuyển ra ngoài thành
phố phải đóng hòm. Trên mỗi hòm đều dùng sơn hoặc mực không phai ghi rõ các mục sau:
a) Các quy định trong điều 4.1;
b) Số lượng sản phẩm;
c) Tên người hoặc đơn vị và địa chỉ nơi nhận hàng;
d) Khối lượng thô của hòm (kg);
e) Kích thước ngoài của hòm: dài x rộng x cao (dm);
f) Các ký hiệu cần chú ý như dễ vỡ, tránh nước, chiều quay lên v.v…;
g) Ngày đóng hòm.
4.5. Mỗi quạt bàn phải có kèm theo các tài liệu sau:
a) Phiếu chứng nhận phẩm chất;
b) Bản thuyết minh hướng dẫn, sử dụng và bảo quản.
4.6. Quạt bàn được bảo quản trên giá trong kho thoáng, khô ráo không có bụi bẩn và các chất ăn mòn.
PHỤ LỤC 1



GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CÓ LIÊN QUAN TỚI QUẠT BÀN
1. Đường kính cánh quạt là đường kính lớn nhất của vòng tròn được tạo thành khi cánh quạt quay.
2. Mặt phẳng cánh quạt là mặt phẳng vuông góc với trục quay và nằm ở giữa hình khối trụ tròn do cánh
quạt quay tạo thành.
3. Mặt phẳng cánh phong tốc kế là mặt phẳng vuông góc với trục quay và nằm ở giữa hình khối trụ tròn
do cánh phong tốc kế quay tạo thành.
4. Mặt phẳng thử là mặt phẳng song song với mặt phẳng cánh quạt và trùng với mặt phẳng cánh phong
tốc kế.
5. Giá trị sử dụng là lượng gió sản ra được khi quạt tiêu thụ 1W, với tốc độ quay lớn nhất ở điện áp và
tần số định mức. Giá trị sử dụng của quạt càng lớn thì hiệu suất quạt càng cao.
6. Bộ đổi tốc độ là cơ cấu có thể làm thay đổi tốc độ quay của quạt.
PHỤ LỤC 2
TÍNH LƯỢNG GIÓ
Mặt cắt của hình vành khăn bất kỳ nào đó có bán kính r (hình 4) được tính như sau:

Trong đó:
r là bán kính trung bình của hình vành khăn (mm)
b là chiều rộng của hình vành khăn, bằng 40 mm.
Lượng gió thổi qua hình vành khăn bất kỳ đo bằng:

trong đó:
V là tốc độ gió trung bình thổi qua hình vành khăn (m/ph).
Tổng lượng gió của quạt bằng:


Hình 4 A: bên trái
AA: bên phải
Nên ghi kết quả thử đo được thành bảng sau:


Điểm đo

Bán kính
trung bình
của hình
vành khăn
r (mm)

Tốc độ gió
(m/ph)
Bên
trái

Bên
phải

Tốc độ gió
trung bình ở
chỗ có bán
kính r (m/ph)

Tiết diện của
hình vành khăn

2 rb 2
(m )
106

1


20

0,0050

2

60

0,0151

3

100

0,0251

4

140

0,0352

5

180

0,0452

6


220

0,0553

7

260

0,0653

8

300

0,0754

9

340

0,0855

10

380

0,0955

Lượng gió

thổi qua hình
vành khăn

V.

2 rb
106

(m3/ph)


11

420

0,1056

12

460

0,1156

13

500

0,1256

Cuối cùng cộng các lượng gió của từng hình vành khăn được tổng lượng gió của quạt:


PHỤ LỤC 3
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THỬ SƯƠNG MUỐI
1. Đo đường kính hạt sương muối. Bôi đều một lớp vadơlin hoặc sáp nến lên một miếng kính mỏng có
kích thước 20 x 50 mm (hình 5). Dùng kính hiển vi kiểm tra trên miếng kính không được có bọt khí và vết
bẩn, đưa miếng kính đó vào trong hộp lồng, đậy nắp rồi đặt vào vị trí đo trong tủ sương muối. Sau khi
phun sương liên tục trong 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt tấm kính, lại đậy
nắp và đưa ra ngoài, đo đường kính những hạt sương nằm trong vòng tròn khoanh vùng bằng kính hiển
vi có hệ số phóng đại 300 1000 lần và thống kê phần trăm số hạt sương có trong đó.
1: Tấm kính
2: Vòng tròn khoanh vùng
Hình 5
2. Đo mật độ hạt sương. Lấy một miếng kính mỏng 20 x 50 mm rửa thật sạch rồi kiểm tra độ sạch bằng
kính hiển vi. Để miếng kính trong hộp lồng, đậy nắp rồi đặt vào vị trí đo trong tủ sương muối. Sau khi
phun sương liên tục 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt kính rồi đậy nắp lại. Lấy
tấm kính ra và đếm số hạt sương trong vòng tròn khoanh vùng bằng kính hiển vi có hệ số phóng đại 150
300 lần. Từ đó tính suy ra số hạt sương có trong bề mặt thực tế quan sát được.
Cuối cùng đổi thành mật độ hạt sương trong một đơn vị thể tích theo công thức sau:

trong đó:
N là tổng số hạt sương có trong bề mặt quan sát;
S là bề mặt quan sát (dm2).
3. Đo độ lắng của hạt sương. Đem cân cả một số lọ sạch và khô có đường kính 50 mm, sau đó mở nắp
và đặt các lọ đó vào các vị trí khác nhau nhưng cùng có một độ cao trong tủ sương muối. Sau chu kỳ 24
giờ phun sương thì đậy nắp lại và dùng giấy thấm thấm khô sương muối bám ngoài lọ đo; cân lại các lọ
đo và tính ra độ lắng của sương theo công thức:

trong đó:
G là độ lắng hạt sương (g/dm2, giờ);



M1 là khối lượng của lọ đo trước lúc đọng sương (g);
M2 là khối lượng của lọ sau lúc đọng sương (g);
t là thời gian liên tục của chu kỳ phun sương bằng 24 giờ;
S là mặt cắt của miệng lọ đo (dm2).
4. Đo và điều chế độ pH của dung dịch nước muối. Dùng pH kế đo trị số pH của 50 ml dung dịch nước
muối. Nếu độ pH ngoài phạm vi 6,5 7,2 thì phải dùng natri clorua hoặc sút thuần khiết (C. P) để điều
chế theo đúng nồng độ pH đã quy định.



×