Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

BÀI GIẢNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.91 KB, 58 trang )

Trờng Đại học xây dựng
Bài giảng - Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng
công trình

Công tác trắc địa trong xây dựng công trình
Giảng viên:

TS. Nguyễn Thạc Dũng

Hà Nội 2007
giám sát chất lợng thi công công trình
1. Tên bài :
2. Giảng viên:

giám sát công tác Trắc địa trong xây dựng
TS. Nguyễn Thạc Dũng

0


Tài liệu tham khảo chính: TCXDVN 309 : 2004. Công tác trắc địa
trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp - Yêu cầu chung
3. Nội dung chi tiết
1. mở đầu
1.1. Những qui định chung
Công tác Trắc địa là một bộ phận không thể thiếu đợc trong
toàn bộ qui trình công nghệ trên mặt bằng xây dựng. Chúng phải đợc
thực hiện theo một tiến độ thống nhất với tiến độ chung của các
công tác khảo sát thiết kế xây lắp và các dạng công tác khác.
Nội dung công tác trắc địa trong xây dựng công trình bao
gồm:


- Góc
Đo đạc
- Độ cao

- Độ dài

Với độ chính xác yêu cầu

- Độ cao

+
Tính toán
Xử lý số liệu


Nhằm:

Khảo sát: Cung cấp số liệu về địa hình (hình dáng mặt đất
và các địa vật trên đó) dới dạng bản đồ hoặc mặt cắt địa
hình.



Thiết kế: Khai thác, sử dụng các số liệu địa hình đợc cung
cấp và thiết kế công tác trắc địa.



Thi công: Đảm bảo công trình và các chi tiết trên công trình
đợc xây dựng theo đúng vị trí, đúng hình dáng, đúng kích

thớc nh thiết kế.



Khai thác: Quan trắc biến dạng

Bốn công đoạn trên có liên quan mật thiết với nhau và cần phải đợc
thực hiện theo một trình tự qui định.
- Việc xác định nội dung và qui mô công tác khảo sát đo đạc địa
hình, yêu cầu độ chính xác thành lập lới khống chế thi công và nội dung
quan trắc biến dạng công trình là nhiệm vụ của tổ chức thiết kế.
- Việc tiến hành khảo sát đo đạc - địa hình, thành lập lới khống chế
phục vụ thi công và việc tổ chức quan trắc biến dạng công trình là
nhiệm vụ của chủ đầu t.
- Công tác đo đạc bố trí công trình kiểm tra chất lợng thi công xây
lắp công trình và đo vẽ hoàn công là nhiệm vụ của đơn vị xây lắp.

1


Để giải quyết các vấn đề trên Trắc địa đi từ việc xác định vị trí
điểm bao gồm:
Vị trí mặt bằng (toạ độ x, y) và vị trí độ cao (H) với các công thức
cơ bản:
XA = XO + LOAcos

: YA = YO + LOAsin

OA


OA

HA = HO + hOA

A

xA
x
0

0A

y
0

0A

L0A

y
A

y

Toạ độ và độ cao dùng để đo đạc khảo sát trắc địa - địa
hình, thiết kế, thi công xây lắp công trình phải nằm trong cùng
một hệ thống nhất. Nếu sử dụng hệ toạ độ giả định thì gốc toạ độ
phải đợc chọn sao cho toạ độ tất cả các điểm trên mặt bằng xây dựng
đều có dấu dơng, nếu sử dụng toạ độ Quốc gia thì kinh tuyến trục phải
đợc chọn sao cho biến dạng chiều dài của các cạnh không vợt quá 1/200

000, nếu vợt quá thì phải tính chuyển. Mặt chiếu đợc chọn trong đo
đạc xây dựng công trình là mặt có độ cao trung bình của khu vực xây
dựng. Khi hiệu số độ cao mặt đất và mặt chiếu nhỏ hơn 32m thì có
thể bỏ qua số hiệu chỉnh Lh, nếu lớn hơn thì phải tính số hiệu chỉnh
do độ cao.
- Hệ toạ độ Nhà nớc HN-72: Ellipsoide Krasovsky + Phép chiếu Gauss
- Hệ toạ độ Nhà nớc VN-2000: Ellipsoide WGS-84 + Phép chiếu UTM
- Hệ độ cao Nhà nớc: Geoide Hòn Dáu
- Hệ toạ độ và độ cao giả định(qui ớc)

2


x (N)

x (N)

y(E)

y(E)

D

B

A
A''
A'

L

C

B''
B'

Những trục trặc thờng gặp phải khi sử dụng hệ toạ độ Nhà
nớc trên các công trình xây dựng
Khi xây dựng các công trình có qui mô lớn bắt buộc phải sử dụng hệ
toạ độ Nhà nớc. Toạ độ này do Tổng cục Địa chính (nay thuộc Bộ Tài
nguyên và môI trờng) thống nhất quản lý và cấp cho các đơn vị sử dụng
trong hệ HN-72 hoặc VN 2000 với kinh tuyến trục 105 OE (các tỉnh phía
Bắc và Nam bộ) và kinh tuyến trục 108 OE hoặc 111OE (các tỉnh miền
Trung). Với số liệu toạ độ đợc cấp nh vậy sẽ xẩy ra hiện tợng biến dạng lớn
về kích thớc (bảng)
Giá trị biến dạng của một số công trình
TT

Tên công trình

HTĐ và kinh

K.cách từ

Giá trị biến

tuyến trục sử

mặt bằng

dạng chiều


đến K.TT
102km

dài
128mm/km

210km
150km
280km

540 mm/km
277 mm/km
966 mm/km

1

NM lọc dầu Dung

dụng
HN-72, 108OE

2
3
4

Quất
Cầu Bãi Cháy
Cầu Tân Đệ
Thuỷ điện A Vơng


HN-72, 105OE
HN-72, 105OE
HN-72, 105OE

3


Nh vậy về tổng thể giá trị biến dạng phụ thụôc vào chiều dài và
khoảng cách từ nó đến kinh tuyến trục của múi chiếu và công thức tính
là:

= ytb2 D / 2R2
TCXDVN 309:2004 nêu rõ: Hệ toạ độ dùng trong xây dựng phải đảm
bảo sao cho biến dạng chiều dài do lới chiếu không vợt quá 1/200 000
(5mm/km)
Nh vậy khi sử dụng hệ toạ độ Nhà nớc để đảm bảo không có những
trục trặc về biến dạng chiều dài cần lu ý kiểm tra giá trị y tb của khu vực
xây dựng. Nếu không thoả mãn thì phải tính chuyển toạ độ sao cho tại
khu vực mặt bằng xây dựng biến dạng kích thớc trên bản vẽ phải nằm
trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên việc chuyển toạ độ từ múi này sang múi
khác là một vấn đề phức tạp.
Để hạn chế những trục trặc đáng tiếc xẩy ra trong quá trình khảo
sát và xây dựng các công trình có qui mô lớn có sử dụng hệ toạ độ Nhà nớc cần nghiên cứu kỹ thông t 973 TT/TCĐC của Bộ Tài nguyên và Môi trờng
hớng dẫn sử dụng hệ toạ độ VN 2000 trong đó có chỉ dẫn cụ thể kinh
tuyến trục hợp lý cho tất cả các tỉnh, thành trong cả nớc
Kinh tuyến trục khuyến cáo
TT

Tỉnh, Th.phố


K.tuyến trục TT

Tỉnh, Th.phố

K.tuyến

1

Lai Châu

103O00

3

Long An

trục
105O45

2

Sơn La

104O00

1
3

Tiền Giang


105O45

3

Kiên Giang

104O30

2
3

Bến Tre

105O45

4

Cà Mau

104O30

3
3

Hải Phòng

105O45

5


Lào Cai

104O45

4
3

Th.phố HCM

105O45

6

Yên Bái

104O45

5
3

Bình Dơng

105O45

7

Nghệ An

104O45


6
3

Tuyên Quang

106O00

8

Phú Thọ

104O45

7
3

Hoà bình

106O00

9

An Giang

104O45

8
3


Quảng bình

106O00

4


1

Thanh Hoá

105 00

9
4

0
1

Vĩnh Phúc

105 00

0
4

Bình Phớc

106O15


1
1

Hà Tây

105 00

1
4

Bắc Kạn

106O30

2
1

Đồng Tháp

105 00

2
4

TháI Nguyên

106O30

3
1


Cần Thơ

105 00

3
4

Bắc Giang

107O00

4
1

Bạc Liêu

105 00

4
4

Thừa Thiên-Huế

107O00

5
1

Hà Nội


105 00

5
4

Lạng Sơn

107O15

6
1

Ninh Bình

105 00

6
4

KonTum

107O30

7
1

Hà Nam

105 00


7
4

Quảng Ninh

107O45

8
2

Nam Định

105 30

8
5

Ninh Thuận

108O15

5
2

Tây Ninh

105O30

5

5

Khánh Hoà

108O15

6
2

Vĩnh Long

105O30

6
5

Bình Định

108O15

7
2

Sóc trăng

105O30

7
5


Đắc Lắc

108O30

8
2

Trà Vinh

105O30

8
5

Phú Yên

108O30

9
3

Cao Bằng

105O45

9
6

Gia Lai


108O30

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

0

Quảng Trị

106O15

0
Để phục vụ xây dựng các công trình lớn, phức tạp và các nhà


cao tầng đơn vị thi công phải lập phơng án kỹ thuật bao gồm các nội
dung chính sau:
- Giới thiệu chung về công trình, yêu cầu độ chính xác của công tác
trắc địa phục vụ thi công xây dựng công trình, các tài liệu trắc địa
địa hình đã có trong khu vực.
- Thiết kế lới khống chế mặt bằng và độ cao (đa ra một số phơng
án và chọn phơng án tối u)
- Tổ chức thực hiện đo đạc
- Phơng án xử lý số liệu đo đạc

5


- Phơng án xử lý các vấn đề phức tạp nh căn chỉnh độ phẳng, độ
thẳng đứng của các thiết bị, đo kiểm tra các khu vực quan trọng v.v..
- Sơ đồ bố trí các lọai dấu mốc.
Trớc khi tiến hành các công tác trắc địa trên mặt bằng xây dựng
cần nghiên cứu tổng bình đồ công trình, kiểm tra các bản vẽ chi tiết sẽ
sử dụng cho việc bố trí các công trình nh : khoảng cách giữa các trục,
khoảng cách tổng thể, toạ độ và độ cao của các điểm và đợc sự phê
duyệt của bộ phận giám sát kỹ thuật của chủ đầu t.
Đối với các công trình lớn có dây chuyền công nghệ phức tạp và công
trình cao tầng cần phải sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại có độ
chính xác cao nh máy toàn đạc điện tử, thuỷ chuẩn tự động cân bằng
có bộ đo cực nhỏ và mia invar, máy chiếu đứng,..Để thành lập lới khống
chế có thể sử dụng công nghệ GPS kết hợp với máy toàn đạc điện tử. Tất
cả các thiết bị sử dụng đều phải đợc kiểm tra, kiểm nghiệm và hiệu
chỉnh theo đúng các yêu cầu trong tiêu chuẩn hoặc qui phạm chuyên
ngành trớc khi đa vào sử dụng.

1.2. Một số khái niệm về đánh giá độ chính xác đo đạc
- Sai số trung phơng một lần đo. Đây là tiêu chuẩn để đánh giá
độ chính xác của công tác đo đạc đã tiến hành.

Công thức của Gauss

=

Công thức Bessel

=

Trong đó:

e12 e 22 .... e n2
n
v12 v 22 .... v n2
n 1

e i = xi - X

vi = xi - x

xi - các giá trị đo; X - giá thực của đại lợng đo; x - giá trị đo trung
bình
- Sai số giới hạn

Egh = (2 - 3)

.Đây chính là sai số cho phép đợc


đa ra trong các qui phạm. TCXDVN 309-2004 lấy bằng 2.
- Sai số của giá trị trung bình

x =


n

nó đặc trng độ

chính xác của kết quả đo
- Sai số của hàm các đại lợng đo trực tiếp

y = f(t1, t2,,tn)

trong đó ti là các đại lợng đo trực tiếp có các sai số trung phơng tơng
ứng là i sẽ là:
2

y =

2

2

f
f 2 f 2
1 2 ..... n2
t1

t 2
t n

6


Ví dụ1: Tam giác ABC. Đo góc A đợc giá trị A với sai số

A ; Góc B

đợc giá trị B với sai số B thì tính đợc C = 180O - A - B
C =



A2 B2

Ví dụ2: Khi tính khối lợng san lấp mặt bằng:
V =



V=Sxh

S 2 h2 h 2 S2

Ví dụ3: Khi tính khối lợng các công trình dạng tuyến:
v =




v=sxL

s 2 L2 L2 s2

- Sai số tơng đối (thờng sử dụng khi đo dài): Là tỷ số giữa sai số
tuyệt đối và giá trị của đai lợng đo, chúng đợc biểu diễn dới dạng phân
số có tử số là 1 và mẫu số là các số chẵn trăm, nghìn .Ví dụ: 1: 500, 1:
2 000, 1: 10 000.. hoặc dới dạng một phân số có mẫu số là 1 000 000 ký
hiệu là p.p.m (ví dụ: 2p.p.m.)
Một số nguyên tắc chính kiểm tra công tác đo đạc và hạn chế
các sai số:
- Luôn luôn đo có kiểm tra bằng cách đo nhiều lần hoặc đo một đại
lợng bằng các phơng pháp khác nhau sẽ tránh đợc nhầm lẫn.
- Với các sai số hệ thống có thể loại trừ bằng cách tính toán rồi điều
chỉnh vào kết quả đo hoặc là dùng phơng pháp đo thích hợp.
- Muốn giảm các sai số ngẫu nhiên phải tăng số lần đo.
- Luôn luôn tạo lợng đo d để kiểm tra và nâng cao độ chính xác
kết quả đo
- Nguyên tắc bình sai chặt chẽ và bình sai gần đúng
Thí dụ: Trong tam giác ABC ngời ta đo cả 3 góc và đợc các giá trị đo
là:

A , B , C ; Khi đó sẽ có phơng trình điều kiện:
A + B + C 180O = f

Và nếu f

nhỏ hơn sai số cho


phép thì tiến hành bình sai, có nghĩa là tím các số hiệu chỉnh
sao thoả mãn:

A + A + B + B + C + C 180O = 0
Bình sai gần đúng:

A + A + B + B + C + C 180O = 0
A = B = C = - f / 3
Bình sai chặt chẽ (nguyên lý tổng bình phơng các số hiệu chỉnh
là nhỏ nhất):

7


A + A + B + B + C + C 180O = 0
A 2 + B 2 + C 2 = min
1.3. Phân loại máy trắc địa thờng dùng trong xây dựng
Máy kinh vĩ có 3 loại: Kim loại, quang học, điện tử
Theo độ chính xác chúng đợc chia ra:
Chính xác cao: sai số trung phơng đo góc nhỏ hơn hoặc
bằng 1"
Chính xác : sai số trung phơng đo góc từ 5" đến 10"
Kỹ thuật : sai số trung phơng đo góc từ 15" đến 30"
Máy thuỷ bình có 2 loại: quang học và điện tử
Theo độ chính xác chúng đợc chia ra:
Chính xác cao: Sai số giới hạn đo chênh cao 3mm/ km
Chính xác : Sai số giới hạn đo chênh cao 13mm/ km
Kỹ thuật: Sai số giới hạn đo chênh cao 24mm/ km
Dụng cụ đo độ dài
Các loại thớc: Vải 1: 1 000; Thép 1 : 2 000; Invar 1 : 1 000 000;

Các loại máy đo độ dài bằng sóng radio và sóng ánh sáng có độ chính
xác từ 3ppm đến 8ppm.
Toàn đạc điện tử: Đo kết hợp cả góc bằng góc nghiêng, độ dài và
tính ra tọa độ x, y và độ cao H. Máy có thể phân loại nh sau (Bảng 1):
Bảng 1: Phân loại toàn đạc điện tử
Loại máy
Chính
xác
trung bình
(TC307

Leica)
Chính xác
(TC303
Leica)
Chính xác cao
(TCA-2003
Leica)

SSTP đo góc

SSTP đo cạnh

Ghi chú

7"/7"

2mm + 2ppm

Sử dụng để bố

trí công trình,
đo vẽ hoàn công

3"/3"

2mm + 2ppm

Để đo lới khống
chế mặt bằng

1"/1"

1mm +1ppm

bằng/đứng

Để đo lới khống
chế mặt bằng,
quan trắc biến
dạng

Các máy móc và dụng cụ đo trong trắc địa trớc khi sử dụng cần phải
đợc kiểm tra, kiểm nghiệm và điều chỉnh để đạt đợc độ chính xác
cho phép.
2. Trắc địa phục vụ khảo sát, thiết kế

8


Tài liệu khảo sát địa hình là bản đồ địa hình và mặt cắt

địa hình đối với các công trình dạng tuyến. Để sử dụng tốt bản đồ sao
cho vừa đáp ứng đợc yêu cầu công tác, vừa tránh đợc lãng phí trong việc
đo vẽ hay biên vẽ bản đồ chúng ta cần phải phân tích và đánh giá chất lợng bản đồ. Cơ sở để đánh giá là các qui phạm đo vẽ bản đồ nói chung
của Nhà nớc hay của từng ngành, các văn bản qui định cụ thể biên tập
bản đồ, sửa chữa bổ sung các địa vật và dáng đất.
2.1. Đặc điểm và yêu cầu chung về bản đồ tỷ lệ lớn
Trên khu vực xây dựng hoặc qui hoạch xây dựng thờng đo vẽ bản
đồ tỷ lệ từ
1: 200; 1: 500 đến 1: 5 000.
Dựa vào ý nghĩa và mục đích sử dụng bản đồ tỷ lệ lớn có thể phân
thành 2 loại:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cơ bản: thành lập theo các qui định
chung của cơ quan quản lý Nhà nớc để giải quyết những nhiệm vụ địa
hình cơ bản. Nội dung thể hiện theo qui đinh của qui phạm hiện hành.
- Bản đồ địa hình chuyên ngành: chủ yếu là loại bản đồ địa
hình công trình. Loại bản đồ này đợc thành lập dới dạng bản đồ và mặt
cắt có độ chi tiết cao, dùng làm tài liệu cơ sở về địa hình, địa vật
phục vụ cho khảo sát, thiết kế, xây dựng và sử dụng công trình.
Các phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để thành lập bản đồ địa
hình:
- Đo vẽ lập thể và đo vẽ tổng hợp bằng ảnh
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng phơng pháp toàn đạc, toàn
đạc điện tử hoặc kinh vĩ kết hợp đo cao bề mặt.
- Bản đồ địa hình có thể vẽ trên giấy hoặc thể hiện dới dạng bản
đồ số. Nội dung của bản đồ này đợc lu giữ dới dạng tệp dữ liệu về dáng
đất, địa vật, toạ độ và độ cao.
Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ cho khu vực xây dựng đợc
qui định tuỳ thuộc vào các yếu tố nh : Nhiệm vụ thiết kế phải giải quyết
trên bản đồ; giai đoạn thiết kế; mức độ phức tạp của địa vật địa hình;
mật độ các đờng cống ngầm, dây dẫn.. Trong đó có tính đến yêu cầu

về độ chính xác, độ chi tiết và độ đầy đủ của bản đồ, các phơng
pháp thiết kế và bố trí công trình.
Độ chính xác của tỷ lệ:
Ví dụ: Bản đồ tỷ lệ :

L (m) = 0,1mm x M

1: 10 000 sẽ là 1m
1: 1 000 sẽ là 0,1m

9


- Giai đoạn lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và thiết kế sơ bộ
cần có bản đồ tỷ lệ

1: 10 000 hoặc 1: 5 000.

- Giai đoạn thiết kế qui hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật cần sử
dụng các loại bản đồ tỷ lệ:

+ 1: 5 000, h = 0,5 - 1m để thành lập bản

đồ cơ sở, tổng bình đồ khu vực thành phố, công nghiệp, thiết kế đồ
án khu vực xây dựng;
+ 1: 2 000, h = 0,5 - 1m để thiết kế kỹ thuật công trình công
nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống ống dẫn, bản vẽ thi công các công
trình thuỷ lợi;
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công cần các loại bản đồ sau:
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 1000, h = 0,5m đợc dùng để thiết kế thi công

công trình ở khu vực cha xây dựng, tổng bình đồ khu vực xây dựng
thành phố, thiết kế chi tiết công trình ngầm, thiết kế qui hoạch đứng;
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 500, h = 0,5m đợc dùng để thiết kế thi công
công trình ở thành phố, khu công nghiệp, đo vẽ hoàn công các công
trình.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 200, h = 0,2 - 0,5m đợc dùng để thiết kế thi công
công trình có diện tích nhỏ nhng đòi hỏi độ chính xác cao, đo vẽ hoàn
công công trình.
2.2. Các bớc đo vẽ bản đồ địa hình
1. Xây dựng lới khống chế đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
Cơ sở trắc địa để đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn là lới trắc địa Nhà nớc các
cấp hạng và lới khống chế đo vẽ về mặt bằng và độ cao.
Lới khống chế trắc địa là tập hợp các điểm đợc cố định kiên
cố trên mặt đất có toạ độ x, y (khống chế mặt bằng) và độ cao
H (khống chế độ cao) đợc xác định trong một hệ thống nhất nhờ
các phép đo (góc , độ dài, độ cao) đợc tiến hành trên mặt đất.
- Các phơng pháp chính xây dựng lới mặt bằng là: Đờng
chuyền, tam giác đo góc, tam giác đo cạnh, GPS, giao hội góc, giao hội
cạnh, giao hội ngợc.

10


L1

A

2

1


2

L2

1

4
3

B
5

1

A

A
5

B

2
N

4
3
C

2


A

4

b1
B

1

b2

3

C

1

2

2
S3




1

O


4

3

S1(x1, y1, z1,t1)

A

5

D

2

S4



3



4

P(xP,yP,z )
P

1 = (X1-Xp)2 + (Y1-Yp)2 + (Z1-Zp)2 - C.dT
2 = (X2-Xp)2 + (Y2-Yp)2 + (Z2-Zp)2 - C.dT
3 = (X3-Xp)2 + (Y3-Yp)2 + (Z3-Zp)2 - C.dT

11


4 = (X4-Xp)2 + (Y4-Yp)2 + (Z4-Zp)2 - C.dT
-

Lới khống chế độ cao đợc xây dựng dới dạng các đờng chuyền
độ cao.
h1

h2
2

1

A

n
B

h1
A

1

h2

n
2


h1

h2
2

1

A

n
B

h1
A

A

1
h2

n
2

N

B

C

- Lới khống chế trắc địa đợc phân thành các cấp hạng theo

nguyên tắc đi từ tổng quát đến chi tiết với độ chính xác giảm dần, lới
cấp dới đợc phát triển dựa vào lới cấp trên

Bảng2: Phân cấp lới khống chế toạ độ (mặt bằng)
Các
cấp
Các chỉ tiêu
Mục đích
xây dựng lới

Lới khống chế Trắc

Lới khống chế

địa Nhà nớc

khu vực

Xác định hình dạng
và kích thớc trái đất,
NCKH, làm kh. chế
đo vẽ tất cả các loại
bản đồ

Lới cơ sở đo vẽ

Tăng thêm số lTăng mật độ
ợng điểm khống
điểm đợc xác
chế cho một khu định toạ độ để

vực
trực tiếp đo vẽ
bản đồ

Các phơng

Đờng chuyền, tam

Đờng chuyền,

Tất cả các ph-

pháp x.d. lới

giác, GPS

tam giác, GPS

ơng pháp trừ
GPS

12


Số hạng

4

2


2

Kích thớc

5 20 km

0,55 km

0,5 km

(tơng đối)

Các chỉ tiêu kỹ thuật lại đợc qui định chi tiết cho từng cấp hạng
đối với từng phơng pháp xây dựng lới khác nhau và đợc ghi trong các quy
phạm. ở đây chỉ trích để làm ví dụ cho các hạng lới nhà nớc và lới khu
vực.

Bảng 3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của lới TĐNN phơng pháp
tam giác đo góc
Các chỉ tiêu kỹ thuật
1. Chiều dài cạnh,km

Hạng 1
20 - 30

Hạng 2
07 - 20

Hạng 3
5 - 10


Hạng 4
2-6

1:400

1:300

1:200

1:200

3. Sai số trung phơng đo

000

000

000

000

góc

0",7

1",0

1",8


2",5

4. Góc nhỏ nhất trong tam

40o

30o

30o

30o

2. Độ chính xác đo cạnh đáy

giác

Bảng4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của lới khu vực (tăng dày) phơng pháp tam giác đo góc
Các chi tiêu kỹ thuật
1.Số lợng tam giác giữa các cạnh đáy

Cấp 1
10

Cấp 2
10

1-5

1-3


3. Góc giữa các hớng cùng cấp không nhỏ hơn

20

20o

4. Sai số trung phơng đo góc

5

10

5. Sai số đo cạnh đáy

1: 50 000

1: 20 000

6. Sai số cạnh yếu nhất

1: 20 000

1: 10 000

2. Chiều dài cạnh tam giác, km

o

Lới độ cao đợc xây dựng dới dạng các đờng chuyền: nối, khép
kín, treo và tạo thành điểm nút .

- Lới độ cao Nhà nớc hạng I, II, III, IV đợc xây dựng trên toàn lãnh
thổ Quốc gia bằng phơng pháp đo cao hình học, bình sai chặt chẽ
trong một hệ thống nhất.
- Lới đo cao kỹ thuật đợc phát triển dựa vào độ cao Nhà nớc hạng I
đến IV với mục đích làm lới cơ sở đo vẽ.

13


Bảng5: Một số chỉ tiêu kỹ thuật lới khống chế
độ cao
sai số
trung phơng 1 trạm
(mm)

Tầm
ngắm lớn
nhất

Chênh
lệch tầm
ngắm

(m)

(m)

I

0.15


50

0.5

3 L

II

0.30

65

1.0

5 L

50 - 200

III

0.65

75

2.0

10 L

10 - 50


IV

3.0

100

5.0

20 L

1 - 10

Kỹ thuật

8.0

150

-

50 L

1

Hạng

Sai số
khép
(mm)


Diện tích
đo vẽ
(km2)

Lới hạng II đợc thành lập ở khu vực rộng có chu vi hơn 40 km, chiều
dài tuyến giữa các điểm nút không lớn hơn 10 km. Lới đợc tăng dày bằng
các tuyến độ cao hạng III. Chiều dài tuyến hạng III đợc bố trí giữa các
điểm hạng II không đợc vợt quá 15 km; chiều dài giữa các điểm nút
không đợc vợt quá 5 km. Lới hạng III đợc tăng dày bằng các tuyến độ cao
hạng IV. Chiều dài tuyến bố trí giữa các điểm hạng II và III không đợc vợt
quá 5 km. Chiều dài tuyến giữa các điểm nút không đợc vợt quá 2 - 3 km.
Các điểm hạng IV cách nhau 400 - 500 m ở khu vực xây dựng và 1 km ở
khu vực cha xây dựng.
Độ cao của các điểm thuộc lới khống chế đo vẽ thờng đợc xác định
bằng phơng pháp đo cao kỹ thuật dới dạng đo cao hình học hoặc đo
cao lợng giác. Sai số độ cao của các điểm khống chế đo vẽ so với điểm
độ cao cơ sở gần nhất không đợc vợt quá 1/10 khoảng cao đều ở vùng
đồng bằng và 1/ 6 khoảng cao đều ở vùng núi.
Các bớc xây dựng lới khống chế trắc địa mặt bằng và độ
cao:
+ Thiết kế và khảo sát chọn điểm. Tuỳ theo địa hình khu vực
đo vẽ, diện tích đo vẽ, tỷ lệ bản đồ đo vẽ mà ngời ta quyết định cấp
hạng lới, phơng pháp xây dựng lới và tiến hành khảo sát để chọn vị trí
đặt các điểm mốc sao cho đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và ở những vị
trí ổn định lâu dài.
Trên khu vực thành phố và khu công nghiệp lới trắc địa đợc thiết
kế phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:

14



Độ chính xác của mạng lới khống chế ở cấp trên phải đảm bảo
cho việc tăng dày cho cấp dới nhằm thoả mãn yêu cầu đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn nhất và các yêu cầu của công tác bố trí công trình.
Mật độ điểm khống chế phải thoả mãn các yêu cầu của tỷ lệ
đo vẽ
Số cấp hạng của lới tuỳ thuộc vào diện tích khu vực đo vẽ và
đợc qui định nh trong bảng 6 hoặc đảm bảo độ chính xác tơng đơng
Bảng 6
Diện
tích đo

Khống chế cơ sở
Mặt bằng
Độ cao
Lới NN
Lới tăng dày

Khống chế đo vẽ
Mặt

Độ cao

bằng

vẽ, km2
200

II, III, IV


1,2

II, III, IV

Tam

50 200

III, IV

1,2

II, III, IV

giác

10 50

IV

1,2

III, IV

nhỏ, đ-

Đo

5 10


IV

1,2

IV

ờng

cao

-

1,2

IV

chuyền

kỹ

-

2

IV

kinh

thuật


-

-

2,5 5
1 2,5
1



+ Chôn mốc. Các mốc trắc địa cũng đợc thiết kế tuỳ thuộc vào
nền đất, cấp hạng lới, thời gian sử dụng. Chúng cần đợc kiểm tra trớc khi
đo.
+ Đo đạc. Đo góc, đo độ dài, đo độ chênh cao tuỳ theo yêu cầu
về độ chính xác của cấp lới đợc nêu trong các qui trình qui phạm.
+ Bình sai và tính toán. Đối với các lới thuộc cấp Nhà nớc và cấp
khu vực cần bình sai chặt chẽ theo phơng pháp bình phơng nhỏ nhất,
với các lới cấp đo vẽ thì chỉ cần bình sai theo các phơng pháp gần
đúng .
2) Đo vẽ chi tiết địa vật và dáng đất
Nội dung cần đo vẽ
*0

Trên bình đồ địa hình tỷ lệ 1: 5000 đến 1: 500 phải biểu thị

các nội dung sau:
- Các điểm của lới khống chế trắc địa và khống chế đo vẽ; tất cả
các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; các điểm lộ thiên
của công trình ngầm.


15


- Đờng thông tin liên lạc và phơng tiện điều khiển kỹ thuật, đèn biển,
cột điện.
- Đờng sắt và các công trình liên quan nh đờng ngầm sân ga, đèn
hiệu, chỗ giao nhau ...
- Đờng ô tô, đờng đất, cầu phà.
- Hệ thống thuỷ văn: sông suối, hồ, bể chứa nớc, diện tích ngập nớc,
bờ biển, bờ sông, kênh đào, hệ thống tới tiêu. Các cơ sở cung cấp nớc:
giếng, tháp nớc, bể lọc, bể chứa ...
*1

Trên bình đồ tỷ lệ 1: 5000 - 1: 500 đối với khu vực đã xây dựng

không biểu thị các công trình tạm thời nh lều quán, thùng đựng rác, hàng
rào và công trình tạm thời trên mặt đất.
*2

Diện tích nhỏ nhất của địa vật cần biểu thị trên bình đồ địa

hình tỷ lệ 1: 5000 - 1: 500 là:
- 20 mm2 đối với khu trồng trọt có giá trị kinh tế hoặc các khu không
có giá trị kinh tế nằm giữa chúng.
- 50 mm2 đối với khu vực trồng trọt không có giá trị kinh tế.
*3

Khi đo vẽ các bình đồ tỷ lệ 1: 5000 - 1: 500 phải biểu thị cột cây


số. Trên bình đồ tỷ lệ 1: 2000 - 1: 500 phải biểu thị tất cả các cột điện
cao thế, hạ thế, các đờng dây thông tin, còn trên bình đồ tỷ lệ 1: 5000
chỉ biểu thị các cột lớn và các cột ở chỗ ngoặt.
*4

Đo vẽ sông suối, kênh đào và các dòng nớc chảy độ rộng hơn 3 mm

trên bình đồ tiến hành theo hai bên bờ, khi độ rộng của chúng dới 3 mm
thì chỉ đo theo một bên. Trên bình đồ cứ cách 15 cm phải ghi chú độ
cao mực nớc của dòng chảy và kèm theo thời gian xác định.
*5

Khi đo vẽ rừng phải xác định: loại cây, độ cao trung bình của

cây, đờng kính cây tầm ngang ngực, khoảng cách trung bình giữa các
cây ở những nơi riêng lẻ, ranh giới rừng bị đốn, rừng cháy, bãi cỏ ven rừng
và các khu đất nông nghiệp nằm trong rừng. Những cây độc lập phải
đo vẽ và biểu thị lên bình đồ ở tất cả các tỷ lệ. Những cây có đ ờng
kính trên 5 cm ở các chỗ qua lại, quảng trờng, giữa các khu nhà, sân nhà,
các hàng cây, vờn cây phải đo vẽ từng cây và biểu thị trên bình đồ tỷ
lệ 1: 1000 - 1: 500, cây ăn quả trong phạm vi vờn biểu thị bằng ký hiệu.
Việc đo vẽ cây ăn quả trong vờn chỉ tiến hành khi có yêu cầu đặc biệt.
Đo vẽ từng cây trong tỷ lệ

1: 5000 - 1: 2000 ở công viên và các khu rừng

tiến hành theo nhiệm vụ đặc biệt, cây có đờng kính dới 5 cm nằm từng

16



khóm một biểu thị trên bình đồ bằng những đờng viền, nếu chúng
thẳng hàng thì chỉ biểu thị những cây ngoài cùng và ghi chú là cây
mới trồng.
*6

Phải xác định và biểu thị trên bình đồ khả năng qua lại trên đầm

lầy, độ sâu và thực vật phủ của nó.
*7

Khi đo vẽ vùng kastơ phải biểu thị tất cả những chỗ lõm (nh dạng

hình phễu), còn khi đo vẽ vùng đất trợt thì biểu thị dáng đất bằng ký
hiệu riêng, những khu vực bị ảnh hởng của đất trợt phải xác định ranh
giới, đo chiều cao của đỉnh và đáy khu đất trợt, vẽ hớng trợt bằng mũi tên
và vị trí đi qua của nớc ngầm.
*8

Phải xác định độ cao của đỉnh núi, đờng phân thuỷ, đờng tụ

thuỷ, chỗ thay đổi độ dốc, yên ngựa, đáy thung lũng. Xác định độ cao
các điểm mực nớc bên bờ sông, suối, hồ, ao.
Nguyên tắc chung và phơng pháp đo vẽ chi tiết địa vật là đo
gắn các điểm chi tiết địa vật (các điểm dùng để xác định vị trí,
hình dáng, kích thớc hình học của các địa vật) với các điểm khống chế
trắc địa mặt bằng. Khi đo cần chọn phơng pháp đơn giản nhất, nhanh
nhất, ít yếu tố đo nhất. Các phơng pháp chính là: toạ độ cực, toạ độ
vuông góc, giao hội góc, giao hội cạnh.
Để biểu diễn đợc hình dáng mặt đất bằng các đờng đồng mức

cần xác định đợc toạ độ và độ cao cuả các điểm chi tiết bao gồm:
Các điểm tại đó độ dốc mặt đất thay đổi (đỉnh, đáy, đỉnh yên
ngựa, điểm thay đổi độ dốc..)
Các điểm dùng để xác định các đờng đăc trng (đờng tụ thuỷ,
phân thuỷ..)
Các điểm bổ sung cho đủ mật độ tuỳ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ
Bảng 7
Tỷ lệ

Khoảng cách tối đa
Đo ngắm
Đo ngắm điểm địa

Khoảng

Giữa các

cao

điểm

điểm

đều,m

dáng đất

dáng đất

vật

Cố định

Khôngc.đ

1:500

0.5

15

100

60

ịnh
80

1:1 000

0,5

20

150

60

100

1: 2 000


0,5

40

200

100

150

1: 2 000
1,0
60
250
3) Tính toán và thể hiện bản đồ

100

150

17


Từ các số liệu đo đạc tiến hành tính toán toạ độ của các điểm chi
tiết địa vật, toạ độ và độ cao của các điểm chi tiết dáng đất. Các
địa vật sau khi đợc chấm lên bản vẽ dựa vào toạ độ các điểm chi tiết,
ngời ta dùng các dấu hiệu qui ớc để thể hiện chúng, còn hình dáng của
mặt đất thì đợc thể hiện bằng các đờng đồng mức . Bản đồ địa
hình còn đợc thể hiện dới dạng mô hình kỹ thuật số (bản đồ số) đợc lu

giữ trong máy tính.
Hệ thống phần mềm dùng để thành lập bản đồ số bao gồm:
- Phần mềm xử lý số liệu lới khống chế khu vực đo vẽ
- Phần mềm biên vẽ các ký hiệu và ghi chú trên bản đồ địa hình
- Phần mềm vẽ đờng đồng mức
- Phần mềm số hóa bản đồ địa hình
4) Kiểm tra độ chính xác của bản đồ địa hình
- Đối chiếu sự trung thc, sự đầy đủ của bản đồ
- Độ chính xác vị trí điểm và đoạn thẳng trên bản đồ địa
hình
Độ chính xác vị trí điểm trên bản đồ địa hình phụ thuộc vào quá
trình đo vẽ, nó là tổng hợp các nguồn sai số:
Xây dựng lới khống chế
Đo chi tiết
Vẽ điểm khống chế
Vẽ điểm chi tiết
Can , In, Giấy co dãn
Nếu các sai số trên nhỏ hơn hoặc bằng sai số đồ hoạ (0,1mm) thì
sai số vị trí điểm trên bản đồ sẽ là
đ = 0,1

7 = 0,26 mm

Sai số đoạn thẳng trên bản đồ sẽ là
L = 0,26

2 = 0,36 mm

- Độ chính xác của đờng đồng mức
Sai số vị trí đờng đồng mức đợc tính theo công thức

1
1
h = a + btgv h
4
3

Trong đó

a- trị số biểu thị độ chính xác khi xác định độ cao trên mặt đất,
gồm:
- Sai số khống chế độ cao; - Sai số đo cao chi tiết; - Sai số do khái
quát hoá dáng đất.

18


b - trị số tính đến sự dịch chuyển của đờng đồng mức trên bản đồ
so với vị trí đúng của nó, gồm các sai số: - Vị trí các mốc trên giấy; - Nội
suy đờng đồng mức. - Vẽ đờng đồng mức .
Hệ số a và b theo qui phạm đợc xác định cho bản đồ tỷ lệ 1: 2 000
là a = 0,1m; b = 0,5m.
Bảng 8. Sai số điểm và đoạn thẳng
Tỷ lệ bản

Sai số trung phơng, m
Điểm
Đoạn thẳng

Sai số cho phép, m
Điểm

Đoạn thẳng

đồ
1: 200

0,05

0,07

0,10

0,14

1: 500

0,13

0,20

0,26

0,40

1:1 000

0,26

0,36

0,52


0,72

1: 2 000

0,52

0,73

1,04

1,46

1: 5 000

1,30

1,82

2,60
3,64
Bảng9: Sai số độ cao

Khoảng cao điều
max
min

Tỷ lệ bản đồ

Sai số cho


1: 500

0,5

0,25

phép,m
0,2

1:1 000

1,0

0,5

0,3-0,4

1: 2 000

2,0

1,0

0,7-1,0

1: 5 000

5,0


2,0

1,7-2,0

Để kiểm tra ngời ta có thể đo độ dài giữa 2 điểm rõ nét trên bản
đồ rồi đo lại chúng trên mặt đất để so sánh:
- Đo trên bản đồ:

xB

x A yB y A
2

l(mm) x M = Lbđ (m) hoặc tính AB =

2

- Đo trên thực địa:

Ltđ (m)

Cũng làm nh vậy với độ cao của một điểm trên bản đồ đợc xác định
bằng đờng đồng mức (Hbđ) và đo lại trực tiếp trên mặt đất (Htđ) để so
sánh.
Cũng có thể từ các sai số yêu cầu để đa ra tỷ lệ bản đồ cần phải
có.
3. công tác Trắc địa phục vụ thi công
3.1. Bố trí công trình
Bố trí công trình hay chuyển đồ án thiết kế ra thực địa là
các công tác trắc địa đợc tiến hành trên mặt đất nhằm xác định


19


vị trí mặt bằng và độ cao của các điểm, các đờng, các mặt của
công trình xây dựng theo bản vẽ thiết kế.
Về nội dung, công tác bố trí là ngợc với đo vẽ bản đồ. Nếu nh
khi đo vẽ trên cơ sở đo đạc trên thực địa ngời ta thành lập bản đồ, mặt
cắt địa hình và độ chính xác của công tác trắc địa phụ thuộc vào tỷ
lệ đo vẽ thì trong bố trí ngợc lại theo các bình đồ và mặt cắt đã đợc
thiết kế ngời ta phải xác định trên thực địa vị trí các trục, các điểm
của công trình để xây dựng chúng với độ chính xác đã đợc quy định
trong các văn bản quy phạm. Vì vậy công tác bố trí có phần khác công tác
đo vẽ và độ chính xác của công tác bố trí thờng cao hơn.
Trong bố trí công trình thờng trên thực địa chỉ có một hớng hoặc
một điểm còn một hớng khác hoặc một điểm khác là phải tìm bằng
cách dựng một góc hoặc độ dài theo thiết kế. Vì vậy khi bố trí khó có
thể áp dụng kỹ thuật đo nhiều lần.
XD l ớ i cơsở đo vẽ
Đ o vẽ

Đ o vẽ chi tiết
Tính toán, vẽ

Bản đồ

Khu đất

XD l ớ i cơsở bố trí
Bố trí


Tính các yếu tố bố trí
Bố tríđiểm chi tiết

Cơ sở hình học của các đồ án thiết kế là các hệ trục bao gồm
các trục chính và trục cơ bản xác định hình dáng, kích thớc tổng thể
của toàn công trình và các trục chi tiết dùng để xác định vị trí của các
câú kiện hoặc các phần riêng biệt của công trình.
Chiều cao của các mặt hoặc các điểm trên công trình đợc tính
từ một mặt quy ớc. Ví dụ đối với nhà, sàn của tầng một đợc chọn là mặt
0 quy ớc.
Trình tự bố trí công trình đợc tiến hành theo các nội dung
sau:
Lập lới bố trí trục công trình
Định vị công trình
Chuyển trục công trình ra thực địa và giác móng công trình

20


Bố trí các trục phụ của công trình dựa trên các trục chính đã
đợc bố trí
Bố trí chi tiết các trục dọc và trục ngang của các hạng mục
công trình,
Chuyển trục và độ cao xuống đáy móng và lên các tầng xây
lắp
Bố trí các điểm chi tiết của công trình dựa vào bản vẽ thiết
kế.
Tổ chức thiết kế cần giao cho nhà thầu các bản vẽ cần thiết nh:
Bản vẽ tổng mặt bằng công trình

Bản vẽ bố trí các trục chính của công trình (có ghi đủ kích
thớc, toạ độ giao điểm giữa các trục),
Bản vẽ móng của công trình (các trục móng, kích thớc móng
và độ sâu)
Bản vẽ mặt cắt công trình (có các kích thớc và độ cao thiết
kế).
Trớc khi tiến hành bố trí công trình phải kiểm tra cẩn thận các số
liệu thiết kế giữa các bản vẽ chi tiết so với mặt bằng tổng thể, kích thớc
từng phần và kích thớc toàn thể.Mọi sai lệch cần phải đợc báo cáo cho cơ
quan thiết kế để xem xét và chỉnh sửa.

1. Lới khống chế thi công
Lới khống chế thi công là một mạng lới gồm các điểm có toạ độ đợc
xác định chính xác và đợc đánh dấu bằng các mốc kiên cố trên mặt
bằng xây dựng và đợc sử dụng làm cơ sở bố trí các hạng mục công trình
từ bản vẽ thiết kế ra thực địa. Lới khống chế thi công đợc xây dựng sau
khi đã giải phóng và san lấp mặt bằng.
Trớc khi thiết kế lói khống chế thi công cần nghiên cứu kỹ bản thuyết
minh về nhiệm vụ của công tác trắc địa, yêu cầu độ chính xác cần
thiết đối với việc bố trí công trình, phải nghiên cứu kỹ tổng mặt bằng
công trình để chọn các vị trí đặt các mốc khống chế sao cho chúng
thuận tiện tối đa trong quá trình sử dụng và ổn định lâu dài trong suốt
quá trình thi công công trình.
Hệ toạ độ của lới khống chế thi công phải thống nhất với hệ toạ
độ đã dùng trong các giai đoạn khảo sát và thiết kế công trình. Tốt nhất
đối với các công trình có qui mô nhỏ hơn 100 ha nên sử dụng hệ toạ độ

21



giả định, đối công trình có qui mô lớn phải sử dụng hệ toạ độ Nhà nớc
phải chọn kinh tuyến trục hợp lý để độ biến dạng chiều dài không v ợt quá
1/ 200 000 (tức là 5 mm/1 km), nếu vợt quá thì phải tính chuyển.
Khi điểm khống chế đã có của lới trên khu vực xây dựng không đáp
ứng đợc yêu cầu thì có thể chọn toạ độ một điểm và góc định hớng một
cạnh của lới đã có làm số liệu khởi tính cho khống chế mặt bằng thi công
công trình.
Tuỳ thuộc vào mật độ xây dựng các hạng mục công trình và điều
kiện trang thiết bị trắc địa của các đơn vị thi công, lới phục vụ thi công
có thể có các dạng chính nh sau:
Lới ô vuông xây dựng: là hệ thống các điểm tạo nên các hình vuông
hoặc chữ nhật mà cạnh của chúng song song với các trục toạ độ và song
song với các trục chính của công trình. Chiều dài các cạnh có thể thay
đổi từ 50 đến 400 m.
Lới đờng chuyền
Lới tam giác đo góc cạnh kết hợp
Số bậc phát triển lới khống chế mặt bằng tối đa là 4 bậc.
Căn cứ vào yêu cầu độ chính xác bố trí công trình để chọn mật
độ của điểm lới khống chế. Đối với các công trình xây dựng công nghiệp
mật độ các điểm nên chọn là 1 điểm / 1,5 - 2 ha. Cạnh trung bình của
đờng chuyền hoặc tam giác từ 200 đến 300 m. Đối với lới khống chế mặt
bằng phục vụ xây dựng nhà cao tầng, mật độ các điểm phải dày hơn.
Số điểm khống chế mặt bằng tối thiểu là 4 điểm.
Lới khống chế độ cao phục vụ thi công các công trình lớn có diện
tích trên 100ha đợc thành lập bằng phơng pháp đo cao hình học với độ
chính xác tơng đơng với thuỷ chuẩn hạng III Nhà nớc. Đối với các mặt bằng
xây dựng có diện tích dới 100ha lới khống chế độ cao đợc thành lập bằng
phơng pháp đo cao hình học với độ chính xác tơng đơng với thuỷ chuẩn
hạng IV Nhà nớc. Lới độ cao đợc thành lập dới dạng các tuyến đơn dựa vào
ít nhất 2 mốc độ cao cấp cao hơn hoặc tạo thành vòng khép kín. Các

tuyến độ cao phải đợc dẫn đi qua tất cả các điểm của lới khống chế
mặt bằng. Lới khống chế mặt bằng và độ cao cần phải đợc ớc tính độ
chính xác một cách chặt chẽ theo nguyên lý số bình phơng nhỏ nhất.
Trình tự đánh giá và kết quả đánh giá đợc nêu trong các đề cơng hoặc
phơng án kỹ thuật và phải đợc phê duyệt trớc khi thi công.

22


Độ chính xác của lới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ xây
lắp công trình đợc ghi trong bảng.
Bảng 10: Sai số trung phơng cho phép khi lập lới khống chế thi công
Cấp

Đặc điểm của công

Sai trung phơng cho phép khi

chính

trình xây dựng

lập lới

xác

Đo

góc Đo cạnh


(")
1

Đo

cao

mm/km

Xí nghiệp, các cụm nhà ở
và công trình xây dựng
trên phạm vi lớn hơn
100ha, từng ngôi nhà và
công trình riêng biệt trên
diện tích hơn 100ha

3

Xí nghiệp, các cụm nhà ở
và công trình xây dựng
trên phạm vi nhỏ hơn
100ha, từng ngôi nhà và
công trình riêng biệt trên
diện tích từ 1 đến 10ha

5

3

Nhà và công trình xây

dựng trên nhỏ hơn 1ha. Đờng trên mặt đất và các
đờng ống ngầm trong
phạm vi xây dựng

10

1/5 000

10

4

Đờng trên mặt đất và các
đờng ống ngầm ngoài
phạm vi xây dựng

30

1/2 000

15

2

1/25

4

000


1/10

6

000

Các mốc phải đợc đặt ở vị trí thuận lợi cho việc đặt máy và thao
tác đo đạc và đợc bảo quản lâu dài để sử dụng trong suốt thời gian thi
công xây lắp cũng nh sữa chữa và mở rộng sau này. Khi đặt mốc nên
tránh các vị trí có điều kiện địa chất không ổn định, các vị trí có các
thiết bị tải trọng động lớn, các vị trí gần các nguồn nhiệt.
Vị trí các mốc của lới khống chế mặt bằng phục vụ thi công phải đợc
đánh dấu trên tổng bình đồ xây dựng.
Việc thành lập lới khống chế mặt bằng phục vụ thi công là trách
nhiệm của chủ đầu t. Việc thành lập lới phải đợc hoàn thành và bàn
giao cho các nhà thầu chậm nhất là 2 tuần trớc khi khởi công xây dựng
công trình. Hồ sơ bàn giao gồm:

23


- Sơ đồ khống chế mặt bằng và độ cao (vẽ trên nền tổng bình đồ
mặt bằng của công trình xây dựng);
- Kết quả tính toán bình sai lới khống chế mặt bằng
- Kết quả tính toán bình sai lới khống chế độ cao
- Bảng thống kê toạ độ và độ cao của các điểm trong lới.
Sơ hoạ vị trí các mốc của lới khống chế khi bàn giao phải lập biên bản
và chữ ký của bên giao và bên nhận. Mẫu biên bản lấy trong tiêu chuẩn
ngành 96TCN43-90
2. Công tác bố trí công trình

Việc bố trí công trình đợc tiến hành theo ba giai đoạn:
Trớc hết từ các điểm khống chế và theo các số liệu đã tính toán bố
trí các trục chính của công trình. Giai đoạn này có thể tiến hành với độ
chính xác 3 - 5 cm.
Tiếp theo từ các trục chính ngời ta bố trí tiếp các trục chi tiết. Các
trục này cần bố trí với độ chính xác 2 - 3mm.
Giai đoạn cuối cùng là xây lắp các cấu kiện hoặc chi tiết công trình
theo vị trí các trục đã xác định. Giai đoạn này đòi hỏi độ chính xác cao
nhất từ 1 - 0,1 mm.
Nh vậy trong bố trí công trình công tác trắc địa cũng đợc tiến
hành theo nguyên tắc từ tổng quát đến chi tiết nhng là với độ chính xác
cao dần từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3.
a. Độ chính xác yêu cầu của công tác bố trí
Độ chính xác yêu cầu của công tác bố trí phụ thuộc vào dạng công trình
xây dựng (bảng 11)

Bảng 11
Loại công trình

Sai số trung phơng đo đạc khi
Đo góc

bố trí
Đo dài

Đocao,m
m

24



×