.
ĐỀ THI OLYMPIC LỊCH SỬ LỚP 11
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề gồm 1 trang)
Câu 1. (4,5 điểm)
Vì sao Nhật Bản là nước duy nhất ở Châu Á không trở thành thuộc địa của các nước tư bản
phương Tây vào cuối thế kỉ XIX? Nguyên nhân thành công của Duy tân Minh Trị. Liên hệ
với công cuộc đổi mới ở VN.
Câu 2. (2 điểm)
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã ảnh hưởng đến cách mạng Việt nam như thế
nào?
Câu 3 : (1,5 điểm)
Vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX?
Câu 4 : (4 điểm)
Cho biết tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX? Trình bày những đề nghị cải cách ở Việt
Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX?
Câu 5 : (4 điểm)
Vì sao nói cuộc Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình của phong trào cần
vương? So sánh điểm khác nhau giữa phong trào chống Pháp xâm lược (1858 – 1884) với
phong trào Cần Vương?
Câu 6: (4 điểm)
Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM OLYMPIC LỚP 11
MÔN: LỊCH SỬ
(Hướng dẫn chấm gồm 5 trang)
Câu
-
1
Đáp án
Điể
m
1đ
*Bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách Minh Trị:
Đến giữa thế kỷ XIX, sau hơn 200 năm thống trị chế độ Mạc phủ
Tokugawa lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng về mọi mặt từ kinh
tế, xã hội đến chính trị.
2đ
* Nội dung:
- Cuối 1867 – đầu 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh
Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ:
+ Về chính trị: Xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành
Hiếp pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ
nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống...
+ Về quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây,
thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung 0,5đ
khoa học- kỹ thuật, cử HS giỏi đi du học phương Tây.
- Ý nghĩa – vai trò của cải cách:
0,5đ
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý
nghĩa như một cuộc CMTS.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật trở thành
nước tư bản hùng mạnh ở Châu Á.
0,5đ
* Nguyên nhân.
- Do thiên hoàng khởi xướng, được sự ủng hộ của các tầng lớp xã hội(đặc
biệt là quý tộc Đaimiô và Samurai).
-Quyền lực của thiên hoàng lớn, nhận thức đúng đắn về yêu cầu cải cách,
phát triển đất nước.
- Đường lối cải cách đúng đắn, phù hợp.
* Liên hệ VN:
- Cuối thập niên 70- đầu 80 của TK XX nước ta lâm vào khủng hoảng.
-ĐCS VN sang suốt đề ra đường lối đổi mới đát nước.
-Từ1986-> Nay đạt nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng, tiếp tục tiến lên xây dựng CNXH, từng bước hoàn thành sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
2
Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đã ảnh hưởng đến cách mạng Việt 2đ
Nam:
- Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động mạnh đến sự lựa chọn con đường
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm 1đ
ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, giải quyết cuộc khủng hoảng về
đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Tháng 6/1925 "Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên" do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp thành lập nhằm truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lê-nin, đào tạo cán bộ cách mạng...
- Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác: Cách mạng tháng Tám (1945), chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) 1đ
và chiến thắng mùa xuân (1975)...
Vai trò của Đảng Quốc Đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn 1.
5đ
Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
3
4
- Đánh dấu một giai đoạn mới - giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ
đài chính trị
- Lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc .
- Thống nhất tinh thần dân tộc, cổ vũ truyền thống yêu nước và đề xướng các
cải cách xã hội, kinh tế buộc thực dân Anh phải có một số nhượng bộ.
- Là ngọn cờ đoàn kết các tầng lớp nhân dân yêu nước Ấn Độ trong các cuộc
đấu tranh chống thực dân Anh giành lại độc lập dân tộc.
*Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
2đ
Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, thực dân pháp ráo riết mở rộng cuộc
chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta. Triệu
đình Huế tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời lạc hậu
khiến cho kinh tế - xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng,
nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt đời
sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc
ngày càng gay gắt thêm.
* Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX?
Trước tình cảnh đó một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn
đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao kinh tế văn hoá...
Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí 2đ
(Nam Định). Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai
mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở Miền Bắc và Miền
Trung để thông thương với bên ngoài.
Đặc biệt, từ năm 1863 đến 1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên
triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy
quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng
ngoại giao, cải tổ giáo dục...
Ngoài ra vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch còn dâng hai bản “ Thời
vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ
đất nước.
5
1đ
*Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc k/n điển hình vì:
-Thời gian tồn tại lâu dài nhất : 10 năm
-Qui mô rộng lớn gồm 4 tỉnh, căn cứ chính cũng là căn cứ chính phong
trào Cần vương
-Tính chất ác liệt trong cuộc chiến dấu chống đế quốc và phong kiến đầu
hàng (tay sai)
-Lực lượng cách mạng đông đảo, thu hút nhiều tầng lớp, dân tộc tham gia:
người kinh, dân tộc thiểu số, người Lào, bước đầu liên lạc với các cuộc khởi
nghĩa khác.
3đ
*So sánh điểm khác nhau giữa phong trào chống Pháp xâm lược (1858 –
1884) với phong trào Cần Vương
Tiêu
chí
Hoàn
cảnh
-Lãnh
đạo
Lực
lượng
Quy
mô
Phong trào
chống Pháp
xâm lược
(1858 – 1888)
TD Pháp từng
bước xâm
lược Việt
Nam
-Triều đình
Nhà Nguyễn
chưa đầu
hàng hoàn
toàn -Pháp cơ
bản hoàn
thành xâm
chiếm Việt
Nam
Triều đình
nhà Nguyễn
hoặc thiếu
lãnh đạo (tự
phát của nhân
dân)
- Quan quân
binh sĩ triều
đình
- Phong trào
tự động kháng
chiến của
nhân dân.
Trên cả nước
Phong trào Cân Vương
Nhà Nguyễn đã đầu hàng hoàn toàn Pháp.
Nội bộ chia làm 2 phe: Chủ chiến và Chủ hoà
Mục đích Chống sự xâm chiếm lãnh thổ của
TD Pháp giữ dìn độc lập dân tộc Chống chính
sách bình định của TD Pháp để giành độc lập,
phục hồi ngôi vua.
Văn thân sĩ phu yêu nước lãnh đạo
(Tôn Thất Thuyết, Hàm Nghi,…)
-Nho sĩ yêu nước
-Một số văn thân sĩ phu yêu nước.
-Thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia
Nam - Bắc kì , Trung - Bắc kì
Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
4đ
- Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển qua 2 gaii đoạn.
+ Từ 1885 – 1888
- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.
- Địa bàn: rộng lớn từ Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung Kì (từ Huế trở ra) và
Bắc Kì.
- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa Ba
Đình, Hương Khê, Bãi Sậy.- Kết quả: cuối năm 1888 Hàm Nghi bị thực dân
pháp bắt và bị lưu đày sang Angi
* Từ năm 1888 - 1896
- Lãnh đạo: Các sỹ phu, văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo.
- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi
và trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.
- Kết quả: năm 1896 phong trào thất bại.
* Tính chất của phong trào Là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp theo
khuynh hướng, ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.
6
-------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ ĐỀ NGHỊ
KÌ THI OLIMPIC LỚP 11 THPT
MÔN LỊCH SỬ
Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề
Câu I (4,0 điểm). Cải cách Minh trị ở Nhật Bản (1868), Cải cách Ra-ma V ở Xiêm và cuộc
Duy tân Mậu Tuất (1898) ở Trung Quốc có những gì giống và khác nhau (về hoàn cảnh, mục đích,
người lãnh đạo, lực lượng tham gia, kết quả)? Từ đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì?
Câu II (4,0 điểm). Nêu và nhận xét về nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật
Bản? Tại sao gọi đế quốc Nhật Bản (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX) là chủ nghĩa đế quốc phong kiến
quân phiệt?
Câu III (4,0 điểm). Chính quyền của nước Đức và nước Mĩ đã tìm cách giải quyết hậu quả
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 như thế nào? Hãy nêu nhận xét của em về cách giải
quyết hậu quả cuộc khủng hoảng của hai quốc gia đó.
Câu IV (4,0 điểm). Nêu điều kiện lịch sử và nhận xét về kết cục phong trào yêu nước chống
Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX.
Câu V (4,0 điểm). Hãy nêu chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và những đóng góp của ông
đối với phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến trước Chiến tranh thế giới
thứ nhất.
----------------------------Hết--------------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:…………………………………Số báo danh:………….............
HD CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ OLIMPIC LỚP 11 THPT
MÔN LỊCH SỬ
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
I. Hướng dẫn chung
1. Thí sinh trả lời theo cách riêng (về bố cục và câu chữ) nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản như
trong Hướng dẫn chấm thì vẫn cho đủ điểm
2. Thí sinh vận dụng được kiến thức cơ bản từ những tài liệu ngoài SGK thì được khuyến khích cho
thêm điểm, nhưng không được vượt quá điểm của từng câu và của toàn bài
3. Sau khi cộng điểm toàn bài để điểm lẻ đến 0,25 điểm
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu
Nội dung chính
Điểm
Cải cách Minh trị ở Nhật Bản (1868), Cải cách Ra-ma V ở Xiêm và cuộc Duy tân 4,00
Mậu Tuất (1898) ở Trung Quốc có những gì giống và khác nhau (về hoàn cảnh,
mục đích, người lãnh đạo, lực lượng tham gia, kết quả). Từ đó có thể rút ra bài học
kinh nghiệm gì.
*Cải cách Minh trị ở Nhật Bản (1868), Cải cách Ra-ma V ở Xiêm và cuộc Duy tân
Mậu Tuất (1898) ở Trung Quốc có những gì giống và khác nhau
- Giống nhau:
+ Hoàn cảnh: Trong hoàn cảnh đất nước đang bị khủng hoảng, đang đứng trước nguy 0,5
cơ bị các nước đế quốc xâm lược.
+ Mục đích: Tiến hành cải cách nhằm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và tránh
tình trạng rơi vào hoàn cảnh bị phụ thuộc hoặc trở thành thuộc địa của các nước 0,5
Phương Tây.
Câu 1 - Khác nhau:
+ Bối cảnh: Mỗi nước tiến hành trong bối cảnh khác nhau: VD Xiêm và Nhật Bản còn 0,5
tương đối độc lập, còn Trung Quốc thì đã trở thành thuộc địa.
+ Người lãnh đạo: Ở Xiêm và Nhật Bản đều do những người đứng đầu nhà nước tiến
hành và kết quả là cuộc cải cách thắng lợi. Tuy nhiên cuộc Duy Tân tại Trung Quốc do 0,5
sĩ phu tiến hành, dù nhận được sự ủng hộ của vua Quang Tự nhưng vua lại không nắm
0,5
thực quyền dẫn đến kết quả là bị thất bại.
+ Lực lượng tham gia: Ở Xiêm và Nhật Bản đều có sự hỗ trợ của các lực lượng quan
trọng, lớn mạnh trong xã hội (ở Nhật Bản là các Sô-gun), còn ở TQ thì lực lượng còn
0,5
chưa đủ mạnh để thực hiện.
+ Kết quả: Ở Xiêm và Nhật Bản thì công cuộc cải cách thành công còn ở Trung Quốc
bị thất bại; Sau công cuộc cải cách, Nhật Bản đã trở thành một nước có nền kinh tế
phát triển, trở thành một nước đế quốc hùng mạnh, một nước độc lập duy nhất ở Châu
0,25
Á; Xiêm kinh tế phát triển và độc lập một cách tương đối.
Bài học kinh nghiệm:
Để cuộc cải cách thành công thì nó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố: trong đó có nhân 0,5
tố thuộc về bối cảnh của đất nước còn độc lập và có chủ quyền.
- Phụ thuộc vào người tiến hành phải là người đứng đầu một nhà nước, nắm quyền 0,25
lãnh đạo tuyệt đối.
- Cơ sở để thực hiện: Phải có cơ sở về kinh tế và được các lực lượng khác ủng hộ…
4,00
Nêu và nhận xét về nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật Bản...
Câu 2 1. Nội dung cuộc Duy tân Minh Trị 1868: Trước nguy cơ bị xâm lược và cuộc khủng
hoảng ở trong nước, từ năm 1868 Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một cuộc cải
cách trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục và quân sự nhằm bảo vệ độc lập và
phát triển đất nước.
- Về chính trị: Tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành lập chính phủ mới, xóa bỏ tình
trạng cát cứ, đưa Nhật Bản thành một quốc gia thống nhất thuộc quyền chỉ đạo của
chính phủ trung ương…Năm 1889 Hiến pháp mới được ban hành, chế độ quân chủ lập
hiến được thiết lập...
- Về kinh tế: Thực hiện thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán
ruộng đất, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn...
- Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu của phương Tây, chế độ
nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu chiến được chú
trọng phát triển, mời chuyên gia nước ngoài...
- Về giáo dục: Ban hành chính sách giáo dục bắt buộc, coi giáo dục là chìa khóa cho
sự phát triển, chú trọng nội dung khoa học-kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử
học sinh giỏi đi du học ở phương Tây...
2. Nhận xét: Cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất là một cuộc cách mạng tư sản và đã
mở đường cho việc biến Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa và
tiến dần lên đế quốc chủ nghĩa, từ đó giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận một nước
thuộc địa...
3. Gọi chủ nghĩa đế quốc Nhật là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt vì:
Tuy đã tiến lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, song Nhật Bản vẫn còn duy trì quyền sở
hữu ruộng đất phong kiến. Tầng lớp quí tộc, đặc biệt là giới võ sĩ Samurai, vẫn chiếm
ưu thế chính trị rất lớn. Họ chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự...
Chính quyền của nước Đức và nước Mĩ đã tìm cách giải quyết hậu quả cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933...
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
4,00
1. Khái quát về nguyên nhân, hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933:
Trong những năm 1924 -1929, các nước tư bản bước vào thời kì ổn định về chính trị, 0,5
tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển diễn ra không đều giữa các
nước tư bản. Hơn nữa, sự phát triển ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, thiếu kế hoạch, không
tương xứng với sự cải thiện đời sống nhân dân, “ cung” vượt quá xa “cầu”, đã dẫn tới
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933. Khủng hoảng kinh tế đã tàn phá nặng nề nền
kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người vào tình trạng mất việc, đói khổ, xã
hội mất ổn định, nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình... diễn ra liên tục, lôi kéo hàng triệu
Câu 3 người tham gia. Sự tồn tại của CNTB bị đe dọa nghiêm trọng...
2. Việc giải quyết hậu quả khủng hoảng ở các nước Đức, Mĩ
- Nước Đức: Phát xít hóa bộ máy chính quyền, chuần bị chiến tranh đòi chia lại thế
giới. Thể hiện rõ thông qua chính sách của Chính phủ Hittle thự hiện từ năm 19331,0
1939:
+ Về chính trị: Thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các đảng phái
dân chủ tiến bộ...
+ Về kinh tế: Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung,
mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự...
+ Về đối ngoại: Tích cực chuẩn bị chiến tranh...
- Nước Mĩ: Chính quyền của Tổng thống Rudơven đã thực hiện một hệ thống các
chính sách, biện pháp của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-tài chính, chính trịxã hội, được gọi chung là Chính sách mới
1,0
+ Về kinh tế: Thực hiện nhiều đạo luật để giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát
triển kinh tế...
+ Về đối ngoại: Đề ra Chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với
các nước Mĩ La-tinh và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Quốc qội Mĩ đã
thông qua nhiều đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột bên ngoài
nước Mĩ...
3. Nhận xét:
- Đều chịu hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 do xuất
phát từ hoàn cảnh khác nhau nên nước Đức và Mĩ lựa chọn con đường thoát khỏi 0,75
khủng hoảng khác nhau. Nước Đức do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, chịu
những điều khoản nặng nề của Hòa ước Véc-xai... nên phát xít hóa chế độ chính trị,
thiết lập chế độ độc tài phát xít trong khi nước Mĩ nhiều vốn, thị trường, thuộc địa...
nên tiến hành cải cách kinh tế, xã hội duy trì chế độ đại nghị, giữ nguyên hệ thống Véc
xai - Oasinhtơn...
- Chính sách của chính quyền các nước Đức, Mĩ hiếu chiến của Đức giai đoạn này là
nhân tố dẫn đến sự hình thành hai khối đế quốc đối lập dẫn đến sự bùng nổ Chiến
0,75
tranh thế giới thứ hai...
Câu 4 Nêu điều kiện lịch sử và nhận xét về kết cục phong trào yêu nước chống Pháp...
4,00
1. Điều kiện lịch sử
- Với việc kí các Hiệp ước Hác-măng (1883), Pa-tơ-nốt Việt Nam đã trở thành thuộc
địa của Pháp. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc và tay sai trở nên gay gắt.
Độc lập tự do là khát vọng của cả dân tộc, giải phóng dân tộc trở thành yêu cầu cấp
thiết của lịch sử....
- Xã hội Việt Nam lúc đó có hai giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiến và nông
dân. Thực dân Pháp sử dụng giai cấp địa chủ phong kiến trong bộ máy tay sai. Giai
cấp địa chủ phong kiến đã mất hết vai trò lịch sử, không còn đại diện cho quyền lợi
dân tộc. Nội bộ triều đình Huế chia thành hai phe chủ chiến và chủ hòa. Bộ phận văn
thân, sĩ phu đứng ra đảm nhiệm sự nghiệp giải phóng dân tộc...
- Hệ tư tưởng phong kiến vẫn tồn tại, chi phối phong trào cứu nước. Bộ phận văn thân,
sĩ phu sử dụng hệ tư tưởng phong kiến làm vũ khí chống Pháp. Tuy nhiên, những
người yêu nước trong giai cấp nông dân không chịu tác động của tư tưởng này.
2. Khái quát về phong trào yêu nước trong những năm cuối thế kỉ XIX
- Giai đoạn 1885-1896 đã diễn ra phong trào Cần vương. Lãnh đạo tối cao là vua Hàm
Nghi và Tôn Thất Thuyết, cùng các văn thân, sĩ phu yêu nước như Phan Đình Phùng,
Nguyễn Thiện Thuật...Thực chất đây là phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân
ta nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, khôi phục một nhà nước phong kiến độc lập,
chịu tác động của hệ tư tưởng phon kiến...
- Bên cạnh phong trào Cần vương còn có phong trào đấu tranh tự vệ ở các địa phương
mà tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)...
3. Kết cục của phong trào: Các phong trào yêu nước của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX
đều thất bại do các nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó chủ yếu là thiếu một
lực lượng xã hội tiên tiến có đủ khả năng lãnh đạo và thiếu đường lối đấu tranh đung
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
đắn...
4. Nhận xét
- Nhìn chung phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX là những phong trao
đấu tranh vũ trang, chịu sự chi phối của hệ tư tưởng phong kiến.
0,25
- Thất bại của phong trào khẳng định sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước
nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà lịch sử đặt ra. Thất bại đó cũng chứng tở độc lập dân 0,5
tộc không thể gắn liền với ngọn cờ phong kiến...
- Mặc du thất bại song phong trào yêu nước chống Pháp những năm cuối thế kỉ XIX
đã biểu dương tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc ta, để lại nhiều bài học kinh 0,25
nghiệm quý báu và là cơ sở để nảy sinh phong trào yêu nước giai đoạn sau này...
4,00
Hãy nêu chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu...
1. Chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu: Phan Bội Châu chủ trương tổ chức lực
lượng ở trong nước, tranh thủ sự viện trợ từ bên ngoài, trước hết là Nhật Bản, tổ chức
bạo động vũ trang để đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ
chính trị dựa vào dân, thiết lập chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam.
2. Đóng góp của Phan Bội Châu
Câu 5 - Khởi xướng và lãnh đạo phong trào yêu nước chống Pháp giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng mới ở Việt Nam - khuynh hướng dân chủ tư sản…
- Tập hợp, lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, thức tỉnh
dân tộc, dấy lên ý thức tự lực, tự cường …
- Phan Bội Châu đã góp phần chuyển phong trào yêu nước từ lập trường phong kiến sang
lập trường dân chủ tư sản, đưa phong trào đấu tranh của nhân dân ta vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia, đặt cơ sở bước đầu cho việc tập hợp, đoàn kết các dân tộc có cùng cảnh ngộ đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Phan Bội Châu đã có những đóng góp lớn về văn hóa…
1,0
1,0
1,0
1,0
-----------------------------Hết--------------------------------------
ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 11 (Thời gian làm bài: 150 phút)
A.LỊCH SỬ THẾ GIỚI:
Câu 1. (6,0 điểm)
Cục diện nước Nga sau cách mạng tháng Hai 1917? Tóm tắt diễn biến chính và ý nghĩa
lịch sử của Cách mạng tháng Mười 1917? Ảnh hưởng của Cách mạng này đối với Việt Nam
như thế nào ?
Câu 2(4,0 điểm).
Về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945):
a, Sự kiện nào đánh dấu chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?
b, Viết một bài luận ngắn( khoảng 200 từ) bày tỏ ý kiến của mình về chiến tranh và hòa bình.
B.LỊCH SỬ VIỆT NAM:
Câu 3 (6,0 điểm).
Triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) với Pháp trong hoàn cảnh
nào? Trình bày nét chính cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Nam Kì đánh dấu bước đầu
kết hợp giữa hai nhiệm vụ: chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng.
Câu 4 (4,0 điểm)
Hãy so sánh hai xu hướng cứu nước đầu thế kỷ XX của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh
theo các tiêu chí sau:
Xu hướng
Chủ
trương
Biện pháp
Khả năng thực
hiện
Bạo động của Phan Bội
Châu
Cải cách của Phan Chu
Trinh
-------------------------Hết--------------------------
Tác
dụng
Hạn
chế
ĐÁP ÁN ĐỀ THI OLYMPIC
MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 11
(Thời gian làm bài: 150 phút)
Câu 1. (6,0 điểm)
* Sau CM tháng Hai, cục diện 2 chính quyền song song tồn tại: Chính phủ tư sản lâm thời
và Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính…
(0.5 điểm)
- Lê-nin thông qua Luận cương tháng Tư và Đảng Bôn sê vích đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục
chuyển từ CMDCTS sang CMXHCN (lật đổ chính phủ tư sản lâm thời). (0.5 điểm)
- 4 – 10/1917, chủ trương đấu tranh hoà bình để tập hợp lực lượng – quần chúng đã tin theo
Lê-nin và Đảng Bônsêvích Nga. (0.5 điểm)
* Diễn biến:
- Đầu 10/1917, không khí cách mạng bao trùm cả nước. (0.5 điểm)
- 7/10/1917, Lê-nin về nước trực tiếp chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. (0.5
điểm)
- Đêm 24/10/1917 (6/11) bắt đầu khởi nghĩa, chiếm được những vị trí then chốt ở Thủ đô.
(0.5 điểm)
- Đêm 25/10/1917 (7/11) tấn công vào Cung điện Mùa Đông, bắt toàn bộ chính phủ tư sản
lâm thời (trừ Kê-ren-xki) –> khởi nghĩa Pê-tơ-rô-grát thắng lợi. (0.5 điểm)
– Đầu 1918 cách mạng giành thắng lợi toàn nước Nga. (0.5 điểm)
* Ý nghĩa lich sử:
- Đối với nước Nga: Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công
nhân, NDLĐ, các dân tộc Nga. Làm thay đổi vận mệnh đất nước đưa GCCN, NDLĐ lên nắm
chính quyền, thiết lập nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. (0.5 điểm)
- Đối với thế giới: Làm thay đổi cục diện chính trị thế giới. Cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều
bài học kinh nghiệm quý cho phong trào cách mạng thế giới. Đi vào lịch sử nhân loại như
một sự kiện trọng đại, mở đầu thời kì mới – thời kì lịch sử thế giới hiện đại. (0.5 điểm)
* Ảnh hưởng của CMXHCN tháng Mười Nga 1917 đến Việt Nam: HS viết theo hiểu biết của
mình… nhưng phải đảm bảo các ý chính: tiếp thu ảnh hưởng … thúc đẩy cách mạng Việt
Nam chuyển sang một thời kì mới… Nguyễn Ái Quốc và vấn đề thuộc địa … các tổ chức
cách mạng, cộng sản xuất hiện… ĐCS Việt Nam ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải
phóng dân tộc… (1.0 điểm)
2
Về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945):
a, Sự kiện nào đánh dấu chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?
b, Viết một bài luận ngắn( khoảng 200 từ) bày tỏ ý kiến của mình về chiến 4,0
tranh và hòa bình.
a. Sự kiện: Ngày 15/8/1945, Nhật Bản kí Hiệp ước đầu hàng đồng minh
1,0
không điều kiện….
b. Bài luận…
3,0
Đây là câu hỏi mở , học sinh tự do bày tỏ được ý kiến của bản thân nhưng
bảo đảm được những vấn đề sau:
- Phân biệt được chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh phi nghĩa…
1.0
- Thấy được chiến tranh để lại nhiều hậu quả đau thương cho nhân loại…
- Nhận thức được hòa bình là khát vọng của nhân loại tiến bộ…
1.0
1.0
*. Học sinh có thể diễn đạt khác với đáp án nhưng đảm bảo được các yêu cầu trên thì vẫn
cho điểm bình thường như hướng dẫn.
Câu
3
Nội dung cơ bản
Triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) với Pháp trong
hoàn cảnh nào? Trình bày nét chính cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân
dân Nam Kì đánh dấu bước đầu kết hợp giữa hai nhiệm vụ: chống thực
dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng.
*.Hoàn cảnh…
- Pháp tập trung lực lượng về Gia Định, chiếm đại đồn Chí Hòa…
- Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì ( Gia Định, Định Tường, Biên
Hòa) và tỉnh Vĩnh Long ở miền Tây.
- Phong trào kháng chiến của nhân dân phát triển mạnh mẽ… làm cho thực
dân Pháp vô cùng bối rối
*. Trình bày nét chính…
- Xác định được đó là cuộc khởi nghĩa của Trương Định
- Ngay từ 1859, 1860, nghĩa quân đã sát cánh cùng quân triều đình ở mặt
trận Gia Định. Đến 1861, sau khi đại đồn Chí Hòa thất thủ, ông đưa quân
về hoạt động ở Gò Công, quyết tâm chiến đấu lâu dài.
- Sau Hiệp ước 1862, ông chống lệnh triều đình khi bắt ông bãi binh, quyết
tâm kháng chiến cùng nhân dân.
- Trương Định nhận phong soái của nhân dân, ra sức xây dựng công sự,
rèn đúc vũ khí, liên kết lực lượng, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi.
- Tháng 2-1863, nghĩa quân anh dũng chiến đấu suốt 3 ngày đêm ở căn cứ
trung tâm Tân Hòa trước cuộc tấn công quy mô của Pháp, sau đó rút lui về
xây dựng căn cứ mới ở Tân Phước.
- Tháng 8- 1864, Pháp bất ngờ tấn công Tân Phước, nghĩa quân chống trả
quyết liệt. Trương Định bị thương và tự sát. Cuộc khởi nghĩa kết thúc, sau
đó, con ông là Trương Quyền đưa bộ phận nghĩa binh còn lại lên Tây Ninh
lập căn cứ mới, phối hợp với người Campuchia tiếp tục chống Pháp.
- Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nhân dân
Nam Kì, đồng thời là dấu mốc hình thành trận tuyến nhân dân kết hợp
giữa hai nhiệm vụ chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu
hàng. Cuộc khởi nghĩa là nguồn cổ vũ to lớn đối với những hành động yêu
nước, là sự cảnh tỉnh sâu sắc đối với thực dân cướp nước và phong kiến
đầu hàng.
Điể
m
6,0
0,5
0,5
0,5
0,5
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
Câu 4 ( 4 điểm)
Yêu cầu thí sinh lập bảng so sánh và nêu được các ý sau:
Xu hướng Chủ trương
Biện pháp
Khả năng Tác dụng
Hạn chế
Bạo động
của Phan
Bội Châu
(2.0 điểm)
Đánh
Pháp,
giành độc lập
dân tộc, xây
dựng xã hội
tiến bộ về kinh
tế, chính trị, xã
hội, văn hóa.
Cải cách Vận động cải
của Phan cách
trong
Chu Trinh nước,
mở
(2.0 điểm) ngành
công
thương nghiệp
tự cường.
Xây dựng lại
lực lượng kết
hợp với cầu
viện Nhật Bản.
- Mở trường
học.
- Đề nghị thực
dân Pháp chấn
chỉnh lại chế
độ phong kiến
giúp Việt Nam
tiến bộ.
thực hiện
Chủ trương
cần
viện
Nhật Bản là
khó có khả
năng thực
hiện được.
Không thể
thực hiện
được vì trái
với đường
lối
của
Pháp.
Khuấy động
lòng
yêu
nước, cố vũ
tinh thần dân
tộc.
ý đồ cần viện
Nhật Bản là
sai lầm, nguy
hiểm.
- Cổ vũ tinh
thần học tập
tự cường.
- Giáo dục tư
tưởng chống
các hủ tục
phong kiến.
Biện pháp cải
lương,
xu
hướng bắt tay
với Pháp.
-------------------------Hết------------------------MA TRẬN ĐỀ OLIMPIC SỬ 11
Tên Chủ đề
1.Chiến tranh
thế giới thứ hai
(1939-1945)
Nhận biết
Thông hiểu
Nguyên nhân
dẫn đến Chiến
tranh thế giới
thứ hai (19391945)
Vận dụng
VD thấp
VD cao
-Tác động của
Chiến tranh thế
giới thứ hai đến
quan hệ quốc tế
-Bài học cho
việc bảo vệ hòa
bình thế giới
hiện nay
Từ Chiến tranh
thế giới thứ hai
2(3.0)
Tổng cộng
1(3.0)
3(6.0)
2.Cách mạng
tháng Mười
Nga 1917
Ý nghĩa lịch sử
của cách mạng
tháng Mười
Nga năm 1917
Ảnh hưởng của
cách mạng
tháng Mười
Nga năm 1917
đối với cách
mạng Việt Nam
1(2.0)
1(2.0)
2(4.0)
3.Việt Nam từ
1858 đến cuối
thế kỉ XIX
các giai đoạn
phát triển của
phong trào Cần
vương.
Giải thích khởi
nghĩa Hương
Khê là cuộc
khởi nghĩa tiêu
biểu nhất trong
phong trào Cần
vương.
1(2.0)
1(3.0)
4.Phong trào
yêu nước và
cách mạng ở
Việt Nam từ
đầu thế kỉ XX
đến CTTG thứ
nhất
2(5.0)
Sự chuyển biến
về tư tưởng của
Phan Bội Châu
trong quá trình
hoạt động cách
mạng
1(4.0)
Đánh giá mặt
tích cực và hạn
chế trong chủ
trương cứu
nước của Phan
Bội Châu.
1(1.0)
TC
3(8.0)
2(6.0)
3(4.0)
1(2.0)
2(5.0)
9(20.0)
ĐỀ THI OLIMPIC
Môn: LỊCH SỬ – Lớp 11
Thời gian: 180 phút
ĐỀ ĐỀ NGHỊ (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (6.0 điểm)
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) :
a. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là gì ?
b. Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến quan hệ quốc tế như thế nào ?
c. Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, em hãy rút ra bài học cho việc bảo vệ hòa bình
thế giới hiện nay?
Câu 2: (4.0 điểm)
a. Vì sao cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 được đánh giá là một sự kiện lịch sử
vĩ đại nhất đối với lịch sử nước Nga và lịch sử nhân loại ?
b. Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với cách mạng Việt Nam
như thế nào?
Câu 3: (3.0 điểm)
Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
Câu 4: (5.0 điểm)
Sự chuyển biến về tư tưởng của Phan Bội Châu trong quá trình hoạt động cách mạng
được thể hiện như thế nào? Đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong chủ trương cứu nước của
Phan Bội Châu.
Câu 5: (2.0 điểm)
Chứng minh cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong
phong trào Cần vương ?
________________________ HẾT ____________________
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
A.
Câu Nội dung
1
a. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
là:
- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) bùng nổ trước hết là
do những mâu thuẩn quyền lợi về lãnh thổ và thuộc địa hết sức gay
gắt giữa các nước đế quốc với nhau.
- Sự phân chia thế giới theo hệ thống Vecxai- Oasinhtơn chứa
đựng những mâu thuẩn không thể dung hòa được giữa các nước đế
quốc.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm sâu sắc
thêm mâu thuẩn giữa các nước đế quốc , dẫn đến việc lên cầm quyền
của các thế lực phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản. Chủ nghĩa phát xít ở
3 nước này là thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất vốn chứa đựng nhiều mâu thuẩn và bất ổn. Do mâu thuẩn về
quyền lợi giữa các nước đế quốc đã dần dần hình thành hai khối đế
quốc đối địch nhau: khối Đức – Italia – Nhật Bản và khối Anh – Pháp
– Mĩ. Nhưng cả hai khối đế quốc đều coi Liên Xô là kẻ thù cần phải
tiêu diệt.
- Chính sách hai mặt của Anh- Pháp – Mĩ đã tạo điều kiện cho
phe phát xít gây chiến chống Liên Xô. Nhưng khi chiến tranh bùng
nổ, khối phát xít lại gián đòn đầu tiên vào các nước đế quốc phương
Tây.
b. Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến quan hệ quốc tế:
- Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước TBCN. Các
nước phát xít bị tiêu diệt, các nước Anh , Pháp là hai nước tư bản
đứng đầu trong trật tự Vecxai- Oasinhtơn bị suy yếu, Mĩ vươn lên cầm
đầu phe đế quốc.
- Mĩ và Liên Xô đã trở thành hai cực trong trật tự thế giới mớiTrật tự hai cực Ianta
- Các nước XHCN ở Đông Âu và châu Á tạo thành hệ thống
XHCN trên phạm vi thế giới.
- Liên Xô vươn lên thành cường quốc XHCN và trở thành đối
trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực Ianta.
- Sự chuyển hóa mâu thuẩn giữa Liên Xô và Mĩ, từ chỗ là đồng
minh trong chiến tranh chống phát xít chuyển sang mâu thuẩn đối đầu
và hai nước đi đến tình trạng chiến tranh lạnh.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, làm cho các nước đế quốc
(thắng trận và bại trận) bị suy yếu, tạo điều kiện khách quan thuận lợi
cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và thắng lợi, làm sụp đổ
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đưa hàng trăm nước thuộc
địa và phụ thuộc từng bước trở thành các quốc gia độc lập trẻ tuổi.
Điểm
3.0
0.5
0.5
0.5
1.0
0.5
2.0
0.25
0.25
0.25
0.25
0.5
0.5
2
c. Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai , rút ra bài học cho việc
bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay :
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây bao đau thương mất mát
cho nhân loại vì vậy bài học rút ra từ cuộc chiến tranh này là phải bảo
vệ hòa bình , an ninh cho nhân loại.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống nguy cơ chiến tranh, các
âm mưu gây chiến, xung đột, khủng bố… là trách nhiệm chung của
toàn nhân loại.
- Ngày nay các dân tộc trên thế giới cần phải đoàn kết ra sức giải
quyết các cuộc xung đột, tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
a. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 được đánh giá là một
sự kiện lịch sử vĩ đại nhất đối với lịch sử nước Nga và lịch sử
nhân loại vì :
Cách mạng tháng Mười Nga thành công dẫn đến thành lập nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới có ý nghĩa lịch sử trọng
đại đối với nước Nga và toàn thế giới.
- Đối với nước Nga:
+ Mở ra một kỉ nguyên mới làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất
nước và số phận hàng triệu người ở Nga.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử Nga, giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi gông xiềng nô lệ, đứng
lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.
+ Xây dựng một xã hội mới ở Nga, xã hội tự do, hạnh phúc và
công bằng do nhân dân nắm chính quyền.
- Đối với thế giới:
+ Làm thay đổi cục diện chính trị thế giới. Phá vỡ trận tuyến của
CNTB, nó không còn là một hệ thống duy nhất trên thế giới.
+ Có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng thế giới, đặc
biệt là phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước tuộc địa và
phụ thuộc.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân
quốc tế, chỉ cho họ con đường đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa tư bản.
b. Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối với
cách mạng Việt Nam:
- Năm 1920, sau khi tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề
dân tộc và thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn cho dân tộc VN và khẳng định “cách mạng Việt Nam không
có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
- Học tập Lênin, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên là tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản. Các thanh
niên yêu nước được huấn luyện giảng dạy trực tiếp của Nguyễn Ái
Quốc đã nâng cao hiểu biết về con đường cách mạng vô sản .
- Cách mạng tháng Mười Nga ảnh hưởng đến cách mạng VN
thông qua con đường sách báo bí mật, qua các tác phẩm( Đường kach
mệnh, bản án chế độ thực dân Pháp...)mở lớp đào tạo cán bộ cách
1.0
0.5
0.25
0.25
2.0
0.25
0.25
0.25
0.25
0.5
0.25
0.25
2.0
0.5
0.5
0.5
3
4
mạng nhằm gây dựng cơ sở cách mạng trong nước.
- Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga dưới
sự lãnh đạo của Đảng vô sản do Leenin đứng đầu. Đảng Cộng sản VN
ra đời (3-2-1930) đã lãnh đạo Cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương:
Ngày 13.7.1885 tại Tân sở, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua
Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân , sĩ phu văn thân
đứng lên chống Pháp . Hưởng ứng chiếu Cần vương, một phong trào
vũ trang chống Pháp bùng nổ kéo dài 10 năm (1885- 1896) chia làm 2
giai đoạn:
*Giai đoạn 1: (1885-1888):
- Phong trào diễn ra rầm rộ, sôi nổi, có sự chỉ huy tương đối thống
nhất của Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và nhiều văn thân sĩ phu , tướng
lĩnh có chung nỗi đau mất nước với nhân dân: Trần Xuân Soạn , Tôn
Thất Đàm, Tôn Thất Thiệp… Có một số lãnh đạo xuất thân từ nông
dân như Cao Thắng, Cao Điền…
- Quy mô: Phong trào nổ ra suốt từ Trung kì đến Bắc kì, Các thũ
lĩnh tiêu biểu: Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng…
- Lực lượng tham gia: chủ yếu là nông dân, có cả đồng bào dân
tộc thiểu số. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Mai Xuân Thưởng,
Nguyễn Duy Hiệu…
- Bộ chỉ huy phong trào đóng tại vùng rừng núi phía Tây 2 tỉnh
Quảng Bình và Hà Tĩnh. Cuối năm 1888, do có sự chỉ điểm nên vua
Hàm Nghi rơi vào tay giặc Pháp . Nhà vua đã cự tuyệt mọi sự dụ dỗ
của Pháp và bị lưu đày sang An giê ri.
- Kết quả: Phong trào gây cho địch nhiều thiệt hại nhưng sau đó
thực dân Pháp và tay sai đàn áp, các cuộc khởi nghĩa thất bại, các lãnh
tụ bị bắt hoặc hi sinh, một số sang Trung Quốc cầu viện.
* Giai đoạn 2:(1888- 1896)
Tháng 11.1888: Hàm Nghi rơi vào tay giặc Pháp, nhưng phong
trào tiếp tục được duy trì.
- Lãnh đạo: không có sự lãnh đạo của triều đình, lực lượng tham
gia không như giai đoạn 1.
- Địa bàn bị thu hẹp: Do Pháp càn quét dữ dội, phong trào chuyển
dần từ đồng bằng lên vùng trung du, miền núi, lợi dụng địa hình, địa
vật để tiếp tục hoạt động. Tiêu biểu: Khởi nghĩa Bãi sậy, Ba Đình,
Hùng Lĩnh, Hương Khê...
- Tính chất : ở giai đoạn này , phong trào diễn ra lẻ tẻ, thiếu sự
liên kết, thiếu sự chỉ đạo thống nhất khiến các cuộc khởi nghĩa lần
lượt bị thất bại.
Cuối 1895 đầu năm 1896 phong trào Cần Vương chấm dứt.
*Sự chuyển biến về tư tưởng của Phan Bội Châu trong quá trình
hoạt động cách mạng:
- Sau khi Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược và thống trị , nhân
dân Việt Nam đã không ngừng đứng lên đấu tranh nhằm giành độc lập
dân tộc, trong đó có cuộc đấu tranh do Phan Bội Châu lãnh đạo đầu
0.5
3.0
0.5
0.5
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
4.0
0.5
5
thế kỉ XX.
- Phan Bội Châu là một sĩ phu văn thân yêu nước, chủ trương đấu
tranh của ông là giành độc lập cho dân tộc, xây dựng một nước Việt
Nam giàu mạnh theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Phan bội Châu là một nhà cách mạng không bảo thủ mà luôn có
sự thay đổi tư tưởng trong cuộc đời hoạt động của mình.
- Sự chuyển biến tư tưởng của ông được thể hiện rõ nhất qua sự
kiện ông giải tán Hội Duy tân, thành lập Việt Nam Quang phục hội:
+ Năm 1904, Phan Bội Châu cùng một số nhà yêu nước thành lập
Hội Duy tân, chủ trương của hội là đánh Pháp, giành độc lập, thành
lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam.
+ Sau khi phong trào Đông du tan rã(1908) vào năm 1911, cuộc
cách mạng Tân hợi thắng lợi ở Trung quốc, ông đã quyết định giải tán
Hội duy tân, thành lập Việt nam Quang phục hội với chủ trương: đánh
đuổi giặc Pháp , khôi phục nước Việt Nam , thành lập nước Cộng hào
dân quốc Việt Nam.
Như vậy từ chủ trương thành lập chế độ quân chủ lập hiến sang
thành lập chế độ cộng hòa ở Việt Nam là một sự thay đổi lớn, là một
sự trưởng thành vượt bậc trong chủ trương cứu nước của Phan Bội
Châu.
*Đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong chủ trương cứu nước
của Phan Bội Châu:
- Tích cực: xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp, sử dụng đấu
tranh vã trang để giành độc lập gắn với việc cải biến xã hội theo
hướng tư bản chủ nghĩa.
- Hạn chế: Chưa hiểu rõ bản chất của đế quốc Nhật bản, dựa vào
Nhật đánh Pháp; chưa thấy rõ vai trò của quần chúng nhân dân lao
động trong đấu tranh cách mạng…
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào Cần vương :
- Thời gian kéo dài nhất(1885-1896)
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng là những người uy tín,
đức độ, tài năng.
- Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh: Thanh hóa nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, xây dựng nhiều căn cứ, trung tâm căn cứ là Vụ Quang (Hương
Khê- Hà Tĩnh) tạo điều kiện thuận lợi cho nghĩa quân hoạt động.
- Tổ chức chặt chẽ hơn các cuộc khởi nghĩa khác: Nghĩa quân
được chia thành 15 thứ quân, một quân thứ đóng tại đại bản doanh, do
Phan Đình Phùng trực tiếp chỉ huy, giữa đại bản doanh và các quân
thứ thường xuyên giữ liên lạc đảm bảo sự chỉ huy đồng nhất.
- Ngoài vũ khí tự trang bị, nghĩa quân đã chế tạo được súng
trường theo kiểu súng sản xuất năm 1874 của Pháp.
- Cuộc khởi nghĩa đã huy động được tiềm năng to lớn của nhân
dân ở mức độ cao nhất.
Như vậy, khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX, có quy mô rộng lớn, tổ
chức tương đối chặt chẽ, lập được nhiều chiến công, gây cho địch
0.5
0.5
0.5
0.5
1.0
0.5
1.0
0.5
0.5
2.0
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.5
những tổn thất nặng nề.
---------------------------ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
Môn: Lịch sử - Lớp 11
Thời gian làm bài: 150 phút.
Câu 1: (4,0 điểm)
a.Lập bảng so sánh cuộc Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911) với Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng
Mười Nga (1917) theo các nội dung: nhiệm vụ, lãnh đạo, chính quyền nhà nước, lực lượng, tính chất, hướng
tiến lên.
b.Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười đối với cách mạng Việt Nam?
Câu 2: (4,0 điểm)
Có đúng hay không khi cho rằng kẻ tội phạm châm ngòi cho Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát
xít Đức, Ý, Nhật nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu trách nhiệm về sự bùng nổ của Cuộc chiến
tranh thế giới thứ hai?
Câu 3: (4,0 điểm)
Vì sao lại có sự nảy sinh khuynh hướng cứu nước mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc đầu thế
kỉ XX? Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa hai khuynh hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ XX?
Câu 4: (5,0 điểm).
Bằng những kiến thức đã học về quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân VN từ
1858 – 1885, em hãy phân tích và nêu trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp.
Câu 5: (3,0 điểm).
Nhân vật lịch sử nào của Quảng Nam được Bác Hồ nhận xét: “là người giàu sang không làm xiêu lòng,
nghèo khó không làm nản chí, oai vũ không làm sờn gan. Cả đời cụ không cần danh vị, không cần lợi lộc,
không thèm làm giàu”? Em hãy trình bày sơ lược tiểu sử của nhân vật lịch sử đó .
---------- Hết -----------Ghi chú: Thí sinh không được sử dụng tài liệu khi làm bài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu
Nội dung so
sánh
Nhiệm vụ
1
Lãnh đạo
Chính quyền
nhà nước
Lực lượng
Nội dung
Cách mạng Tân Hợi (1911)
Lật đổ chế độ phong kiến
chuyên chế Mãn Thanh, thực
hiện dân chủ,…
Giai cấp tư sản
Chuyên chính tư sản
Tư sản, tiểu tư sản, nông dân,
Điểm
Cách mạng XHCN tháng
Mười Nga (1917)
Lật đổ chính phủ tư sản; thực
hiện chế độ dân chủ;…
0,5
Giai cấp vô sản.
0,5
Chuyên chính vô sản
Công nhân, nông dân, binh
0,5
Tính chất
…
Cách mạng dân chủ tư sản
chưa triệt để
Chủ nghĩa tư bản
lính,…
Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Hướng tiến
Chủ nghĩa xã hội
lên
b.Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đối với Cách mạng Việt Nam:
- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê nin và Người đã tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Đó là sự kết hợp trong phong trào giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp với phong trào công nhân, phong
trào yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
- Học tập Lê nin, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, là tiền thân của Đảng và được sự huấn luyện, giảng dạy trực tiếp của
Nguyễn Ái Quốc.
- Cuộc Cách mạng tháng Mười ở Nga đã ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt
Nam thông qua con đường sách báo bí mật như tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp, Đường Kách mệnh,…
- Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời vào tháng 2/1930 lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng cuối
cùng.
2
*Nguyên nhân:
-Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển không đồng đều về kinh tế, chính trị giữa
các nước tư bản.
-Nguyên nhân trực tiếp: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 dẫn đến
việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật.
*Nói kẻ tội phạm châm ngòi cho Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa
phát xít Đức, Ý, Nhật nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu trách
nhiệm một phần về sự bùng nổ của Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai là
không sai.
Vì:
-Từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Đức, Ý, Nhật đã phát xít hóa bộ máy
thống trị, đi theo đường lối gây chiến tranh chia lại thị trường thế giới.
-Năm 1937, ba nước Đức, Ý, Nhật hình thành khối phát xít được mệnh danh là
trục “Béc li-Rô ma-Tô ky ô”. Khối này vừa chống quốc tế cộng sản, vừa gây
chiến tranh để chia lại thế giới.
-Sau khi chiếm Đông Bắc Trung Quốc (1931), từ năm 1937, Nhật mở rộng chiến
tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Italia tiến hành chiến
tranh xâm lược Ê ti ô pia (1935), cùng với nước Đức tham chiến ở Tây Ban Nha
(1936-1939).
-Sau khi xé bỏ Hòa ước Véc xai, nước Đức phát xít hướng đến mục tiêu thành lập
một nước Đại Đức gồm tất cả các lãnh thổ có cư dân Đức sinh sống ở châu Âu
-Trước các cuộc xâm lược của liên quân phát xít, Liên Xô xem phát xít là kẻ thù
nguy hiểm nhất, nên chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ để
chống phát xít và nguy cơ chiến tranh
-Chính phủ các nước Anh, Pháp, Mĩ đều có chung mục đích là giữ nguyên trật tự
thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, nhưng
vẫn ghét cộng sản. Vì thế giới cầm quyền các nước Anh, Pháp thực hiện chính
sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô. Với “đạo luật
trung lập”, giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự
kiện diễn ra bên ngoài châu Mĩ.
-Để thành lập nhà nước Đại Đức, lợi dụng sự dung túng của Anh, Pháp, Mĩ, Hít le
đã sáp nhập Áo vào Đức, yêu cầu chính phủ tìm cách chuyển vùng Xuy đét của
Tiệp Khắc cho Đức…
-Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muynich được triệu tập với sự tham dự của chính phủ
các nước Anh, Pháp, Italia. Một hiệp định được kí kết theo đó Anh, Pháp trao
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
3
vùng Xuy đét của Tiệp Khắc cho Đức, để đổi lấy sự cam kết của Hit le về việc
chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu. Sau khi chiếm Xuy đét, Hít le thôn tính
toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939). Không dừng lại ở đó, Hít le bắt đầu gây hấn và ráo
riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Lan.
-Sau khi kí xong hiệp ước “Không xâm phạm lẫn nhau Xô-Đức” (23/8/1939),
rạng sáng ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên
chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Như vậy, rõ ràng chính sách nhượng bộ của Anh, Pháp và không can thiệp của
Mĩ đã không cứu vãn được hòa bình, mà lại khuyến khích bọn phát xít đẩy mạnh
chiến tranh xâm lược. Thủ phạm gây ra chiến tranh là phát xít Đức, Ý, Nhật,
nhưng các cường quốc Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện (dung túng và nhượng bộ),
họ họ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của chiến tranh thế
giới thứ hai.
*Có sự nảy sinh khuynh hướng cứu nước mới trong phong trào vận động giải
phóng dân tộc đầu thế kỉ XX:
-Tình hình trong nước:
+Sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất.
+Cơ cấu kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
được du nhập.
+Cơ cấu xã hội thay đổi: các giai cấp, tầng lớp mới ra đời (công nhân, tư sản, trí
thức, tiểu tư sản…),…
+Các sĩ phu Nho học có sự chuyển biến về tư tưởng chính trị cũng như trong tư
duy kinh tế,…
-Tình hình thế giới:
+Phong trào cải cách chính trị-văn hóa ở Trung Quốc gắn liền với những nhân vật
như Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu; tư tưởng của Cách mạng Pháp với những
tác phẩm của Ru- xô, Mông-te-xki-ơ. Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm
1911,…đã ảnh hưởng đến tư tưởng của các sĩ phu Việt Nam.
+Đặc biệt, Nhật Bản sau 30 năm tiến hành cuộc Duy Tân Minh Trị càng củng cố
them niềm tin của họ vào con đường cách mạng tư sản,…
Đây chính là điều kiện làm nảy sinh và thúc đẩy phong trào yêu nước theo
khuynh hướng mới ở nước ta đầu thế kỉ XX. Trong đó tiêu biểu nhất là Phan Bội
Châu và Phan Châu Trinh.
*Sự giống nhau giữa hai khuynh hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ XX:
-Giống nhau:
+Đều xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, họ đều là các văn thân, sĩ phu yêu
nước, mong muốn giành độc lập cho dân tộc.
+Đều chịu ảnh hưởng của tư tưởng mới từ bên ngoài
+Đều có khuynh hướng cứu nước theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản
+Kết quả cuối cùng: cả hai khuynh hướng đều thất bại nhưng lại tạo điều kiện
cho khuynh hướng cứu nước mới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
-Khác nhau:
+Khuynh hướng bạo động do Phan Bội Châu khởi xướng, chủ trương bạo động
vũ trang đánh đuổi thực dân Pháp.
+Phan Bội Châu chủ trương tổ chức lực lượng trong nước và tranh thủ sự viện trợ
từ bên ngoài, trước hết là Nhật. Ông nhấn mạnh vấn đề giải phóng dân tộc, cho
đó là điều kiện để tiến hành cải cách dân chủ.
+Khuynh hướng cải cách do Phan Châu Trinh khởi xướng, Ông chủ trương
giương cao ngọn cờ dân chủ cải cách, xã hội, chủ trương cứu nước bằng việc
nâng cao dân trí, dân quyền.
+Yêu cầu Pháp phải sửa đổi chính sách cai trị. Ông đề cao phương châm “tự lực
khai hóa”, tuyên truyền tư tưởng dân quyền…đánh đổ phong kiến, thiết lập cộng
hòa Việt Nam.
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
4
5
Em hãy phân tích và nêu trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước
ta rơi vào tay Pháp.
1. - Trước nguy cơ xâm lược, đáng lẽ nhà Nguyễn phải canh tân đất nước,
nhưng ngược lại nhà Nguyễn vẫn duy trì chính sách bảo thủ, phản động, tiến
hành bế quan tỏa cảng, không thông thương với các nước phương Tây
- Triều đình thi hành chính sách thủ cựu, nên khi Pháp xâm lược, nước ta không
có một tiềm lực kinh tế vững vàng, không có những điều kiện vật chất để có thể
đương đầu với Pháp.
2. trong quá trình kháng chiến, nhà Nguyễn không có nghệ thuật quân sự độc
đáo, sáng tạo mà còn mắc phải một sai lầm không thể tha thứ là: đã từ bỏ con
đường đấu tranh vũ trang truyền thống, đi theo con đường thương lượng, đầu
hàng từng bước đến đầu hàng hoàn toàn
- Nhà Nguyễn không biết đoàn kết nhân dân mà ngược lại xa rời nhân dân,
chống lại nhân dân. Sau khi Pháp chiếm Bắc kì lần thứ hai, nhà Nguyễn ra lệnh
cấm nhân dân chiến đấu, gọi các tướng lĩnh về triều đình. Những việc làm ấy
càng đẩy triều Nguyễn đi xa nhân dân hơn
3. Trong quá trình kháng chiến, nhà Nguyễn không biết chớp cơ hội để phản
công.
- Ngay trong năm 1858, Pháp thất thủ ở Đà Nẵng, đã mở cơ hội lớn cho nhà
Nguyễn, nếu lúc ấy dốc toàn lực ra đánh Pháp có thể nhà Nguyễn đã đánh đuổi
được quân Pháp ra khỏi bờ cõi
- Giữa lúc tiến thoái lưỡng nan thì đại quân Pháp ở VN bị điều sang TQ, chỉ để
lại một lực lượng nhỏ (khoảng 1.000 quân) giữ các vị trí quanh thành Gia Định.
Tháng 3.1860, Nguyễn Tri Phương vào Gia Định (có 12.000 quân) nhưng chỉ
chú trọng xây dựng đại đồn Chí Hòa, không chủ động tấn công quân Pháp. Cơ
hội tiêu diệt quân Pháp qua đi nhanh chóng.
- Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873) và trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883) quân ta
đã chặn đánh và tiêu diệt toàn bộ quân Pháp, giết được hai tên chỉ huy của Pháp
là: Giácniê và Rivie, thực dân Pháp hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng
với triều đình Huế. Quân và dân ta phấn khởi và quyết tâm giành thắng lợi. Song,
vì triều đình Huế vừa sợ Pháp, vừa sợ nhân dân nên đã đánh mất cơ hội đánh
thắng Pháp mà lần lượt kí với Pháp các hiệp ước đầu hàng.
Như vậy, từ chỗ không tất yếu, nhà Nguyễn đã để việc mất nước trở thành tất
yếu
4. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy trong quá trình chống Pháp xâm lược, có
những vị quan của triều đình, thậm chí cả vua như Hàm Nghi, Nguyễn Tri
Phương, Hoàng Diệu... đã nêu những tấm gương cao cả, quyết tâm bảo vệ độc
lập, chủ quyền của đất nước mà nhân dân ta đời đời kính trọng. Do vậy, việc để
nước ta rơi vào tay thực dân Pháp hồi cuối thế kỉ XIX là trách nhiệm của một bộ
phận vua quan nhà Nguyễn
* Nhân vật lịch sử được Bác Hồ nhận xét như trên là cụ Huỳnh Thúc Kháng
* Sơ lược tiểu sử cụ Huỳnh Thúc Kháng:
- Quê: xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước, Quảng Nam
- Nổi tiếng thông minh, học giỏi. Đến 1904 mới đỗ Tiến sĩ
- Năm 1904, cùng Phan Châu Trinh, Trần Qúy Cáp, Ngô Đức Kế phát động
phong trào Duy tân ở Trung kì. Bị Pháp bắt đày ra Côn Đảo
- 1926, trúng cử vào viện Dân biểu Trung kì
- 1928, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút tờ báo Tiếng dân
- 1946, tham gia Chính phủ liên hiệp kháng chiến, giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, được Hồ Chủ tịch giao làm quyền Chủ tịch nước
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1.0
1.0
0.5
0.5
0.5
- Bị bệnh mất ngày 21/4/1947
0.5
THI OLIMPIC
Môn thi: Lịch Sử 11
Thời gian 150 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THAM KHẢO
( Đề thi gồm có 2 trang)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 1: (4.0 điểm)
Có đúng hay không khi cho rằng kẻ phạm tội châm ngòi cho Chiến tranh thế giới thứ hai là
chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản nhưng các nước Anh, Pháp, Mỹ cũng phải chịu trách nhiệm
một phần về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai ?
Câu 2: (4.0 điểm)
Trình bày phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến, đế quốc trong
những thập niên cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Những ảnh hưởng của các phong trào này đến
Việt Nam ?
B. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 3.(4.0 điểm)
a. Lập bảng so sánh thái độ chống Pháp của triều đình nhà Nguyễn và thái độ của nhân dân
Việt Nam (1858 - 1867) theo mẫu sau:
Sự kiện
Thái độ của triều đình
Thái độ của nhân dân
Mặt trận Đà Nẵng năm 1858
Chiến sự ở Gia Định và các
tỉnh miền Đông Nam Kì
(1859 - 1862)
Chiến sự ở ba tỉnh miền Tây
Nam Kì (1867)
b. Sau Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862), phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có
điểm gì mới ?
Câu 4.(4.0 điểm)
Vì sao nảy sinh khuynh hướng cứu nước mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc
đầu thế kỉ XX ? Nêu sự giống và khác nhau giữa hai khuynh hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ
XX.
Câu 5. (4.0 điểm)
a. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trong hoàn cảnh nào ?
b. Trình bày những hoạt động của Nguyễn Tất thành trong những năm 1911 – 1917.
c. Những hoạt động đầu tiên của Người có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp giải phóng
dân tộc của nhân dân Việt Nam ?
---------------Hết-------------S
T
THI OLYMPIC
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ LỚP 11
Câu
Nội dung đáp án
Điểm
Câu 1
(4.0 điểm)
Có đúng hay không khi cho rằng kẻ phạm tội châm ngòi cho Chiến tranh thế
giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản nhưng các nước Anh,
Pháp, Mỹ cũng phải chịu trách nhiệm một phần về sự bùng nổ của cuộc Chiến
tranh thế giới thứ hai ?
* Nguyên nhân bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai: (0,5đ)
- Nguyên nhân sâu xa: Do sự phát triển không đồng đều về kinh tế,
0,25
chính trị giữa các nước tư bản.
- Nguyên nhân trực tiếp: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 –
1933 dẫn đến việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít của Đức, Ý,
0,25
Nhật.
* Nói kẻ tội phạm châm ngòi Chiến tranh thế giới thứ hai là phát
xít Đức, Italia, Nhật Bản nhưng các nước Anh, Pháp, Mỹ cũng phải
chịu trách nhiệm một phần về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế 0,25
giới thứ hai là không sai. Vì: (3,25đ)
- Từ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, Đức, Ý, Nhật đã phát xít 0,25
hóa bộ máy thống trị, đi theo đường lối gây chiến tranh chia lại thị
0,25
trường thế giới.
- Năm 1937, ba nước Đức, Ý, Nhật hình thành khối phát xít. Khối
này vừa chống Quốc tế Cộng sản vừa gây chiến tranh để chia lại thế 0,25
giới.
- Sau khi chiếm Đông Bắc Trung Quốc (1931), từ năm 1937, Nhật 0,25
mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Ý
0,25
tiến hành chiến tranh xâm lược Êtiôpia (1935), cùng với Đức tham
chiến ở Tây Ban Nha (1936-1939).
- Sau khi xóa bỏ hòa ước Vécxai, nước Đức phát xít hướng tới mục
0,5
tiêu thành lập một nước “Đại Đức” gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức
sinh sống ở châu Âu.
0,25
- Trước các cuộc xâm lược của Liên minh phát xít, Liên Xô xem
phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, nên chủ trương liên kết với các nước
tư bản Anh, Pháp, Mỹ để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
0,5
- Chính phủ các nước Anh, Pháp, Mỹ đều có chung mục đích là giữ
nguyên trạng trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng
0,5
của chủ nghĩa phát xít, nhưng vẫn ghét cộng sản. Vì thế giới cầm quyền
các nước Anh, Pháp thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy
chiến tranh về phía Liên xô. Với “”Đạo luật trung lập”, giới cầm quyền
Mỹ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên 0,25
ngoài châu Mỹ.
- Để thành lập nhà nứơc “Đại Đức”, lợi dụng sự dung túng của Anh,
Pháp, Mỹ, Hítle đã sáp nhập Áo (một nước cùng dân tộc với Đức) vào
Đức, yêu cầu chính phủ tìm cách chuyển vùng đất Xuydét cho Đức.
- Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muyních được khai mạc với sự tham dự
của Chính phủ các nước Anh, Pháp, Đức, Ý. Một hiệp định được kí kết,
theo đó, Anh, Pháp trao Xuydét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy sự
cam kết của Hítle về việc chấm dứt mọi thôn tính ở châu Âu. Sau khi
chiếm Xuydét, Hít le thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939). Không dừng
lại ở đó, Hítle bắt đầu gây hấn và ráo riết chuẩn bị tiến hành chiến tranh
với Ba Lan.
- Sau khi kí xong Hiệp ước “không xâm phạm lẫn nhau Xô-Đức”
(28/8/1939), rạng sáng ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày
sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng
nổ.
Như vậy, rõ ràng chính sách nhượng bộ của Anh, Pháp, không can
thiệp của Mỹ đã không cứu vãn được hòa bình mà lại khuyến khích bọn
phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Thủ phạm gây chiến tranh là
các nước Đức, Ý, Nhật nhưng các nước Anh, Pháp, Mỹ dung túng và
nhượng bộ, họ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về sự bủng nổ của
cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2
Trình bày phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến,
(4.0 điểm) đế quốc trong những thập niên cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Những ảnh
hưởng của các phong trào này đến Việt Nam ?
a. Các phong trào đấu tranh: (3đ)
- Phong trào Duy tân Mậu Tuất (1898):
+ Lãnh đạo là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, được sự ủng hộ
0,25
của vua Quang Tự và các quan lại, sĩ phu tiến bộ.
+ Nội dung là cải cách về mọi mặt: Kinh tế (phát triển công nghiệp,
khuyến khích sự sáng tạo và phát minh khoa học); Văn hóa (học chương
trình mới, đưa khoa học kĩ thuật vào nhà trường); Quân sự (trang bị,
huấn luyện kiể Âu, Mĩ); Chính trị (dân được quyền kiến nghị với nhà 0,50
vua); …
+ Cuộc vận động thực hiện được 103 ngày thì chấm dứt vì thế lực 0,25
thủ cựu đứng đầu là Từ Hy Thái Hậu, chống đối, đàn áp.
- Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn (1900):
+ Đầu thế kỉ XX, do ách thống trị của phong kiến trong nước và sự
xâm lược của đế quốc đã làm cho phong trào đấu tranhcủa nhân dân 0,25
Trung Quốc phát triển mạnh.
+ Các cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra liên tiếp, lớn mạnh nhất là
Nghĩa Hòa Đoàn ở Sơn Đông đã lan rộng khắp miền Bắc Trung Quốc. 0,25
Năm 1900, Nghĩa Hòa Đoàn đã tấn công vào các sứ quán nước ngoài ở 0,25
Bắc Kinh.
0,25
+ Liên quân 8 nước đế quốc đánh Bắc Kinh, bắt giết, cướp bóc, đốt
phá nhà cửa, của cải của nhân dân Trung Quốc.
0,25
+ Triều Thanh đầu hàng, kí Điều ước Tân Sửu (1901) chịu nhiều
0,25
điều khỏa nặng nề. Trung Quốc thực sự trở thành một nước nửa thuộc
địa, nửa phong kiến.
0,25
- Cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911):
0,25
+ Do Đồng Minh hội tổ chức dưới sự lãnh đạo của Tôn Trung Sơn 0,25
lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
0,25
+ Ngày 10/10/1911, khởi nghĩa Vũ Xương thắng lợi và nhanh chóng
lan rộng. Tháng 12/1911, Quốc dân đại hội Nam Kinh tuyên bố thành
0,25
lập Trung Hoa Dân quốc.
0,25
+ Đầu năm 1913, vua Thanh thoái vị nhưng Viên Thế Khải (một
quan đại thần của triều Thanh) lên làm Tổng thống. Cách mạng chấm
dứt.
+ Đây là cuộc cách mạng tư sản đã lật đổ triều Mãn Thanh tồn tại lâu
đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
b. Ảnh hưởng của các phong trào đối với Việt Nam: (1đ)
- Sự đầu hàng của nhà Nguyễn, thực dân Pháp đặt Việt Nam vào quĩ
đạo của Pháp, Việt Nam chịu tác động dữ dội từ tình hình bên ngoài.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến,
đế quốc, đặc biệt là phong trào Duy tân đã lan sang các nước vùng châu
Á như Việt nam, Ấn Độ, …
- Tại Việt Nam, một số sĩ phu yêu nước, qua các sách báo của Khang