Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường uống của viên nang CTH hỗ trợ điều trị viêm gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.65 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN
ĐƯỜNG UỐNG CỦA VIÊN NANG CTH HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN
Nguyễn Thị Anh Đào*, Phạm Huy Hùng*, Nguyễn Phương Dung*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng là sự hiện diện của các tế bào viêm.
Theo thống kê WHO (World Health Organization) trên toàn cầu có 1,45 triệu người tử vong do viêm gan mỗi
năm. Hiện nay hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin trong điều trị các bệnh về gan. Viên
nang cứng CTH với vai trò là thực phẩm chức năng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm gan, tác dụng
dược lý của nó với liều 0.9 g/kg đã được nghiên cứu thực nghiệm có tác dụng trên mô hình tổn thương gan bằng
paracetamol. Bài báo này trình bày kết quả độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên
thực nghiệm.
Đối tượng - Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang CTH trên
thực nghiệm. Độc tính cấp: Chuột nhắt trắng đực, cái giống Swiss albino, nguồn từ Viện Pasteur, 6 – 7 tuần
tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g, nuôi ổn định một tuần trước khi thử nghiệm. Thể tích uống 0,2 ml/ 10g thể trọng,
dùng một liều duy nhất trong một ngày trong khoảng thời gian từ 8 -9 giờ sáng. Chuột được chia lô và cho sử
dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp số nhân (nếu có) hoặc Dmax. Theo dõi các biểu
hiện về hành vi và vận động của chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Ghi chép các diễn tiến trong
thời gian đó. Xác định LD50 theo phương pháp Karber – Behrens (nếu có).
Độc tính bán trường diễn: Chuột thử nghiệm được chia thành 4 lô, mỗi lô 20 con (50% đực, 50% cái),
có trọng lượng ban đầu tương đương nhau. Mỗi ngày vào giờ nhất định (8 giờ 00 sáng) cho mỗi chuột uống
thuốc liên tục trong 60 ngày: Lô chứng (n = 20): uống nước cất; Lô thử 1 (n = 20): liều 0,9 g/kg. Lô thử 2
(n=20): Liều 1,8 g/kg. Lô thử 3 (n=20): Liều 3 g/kg. Thể tích cho chuột uống là 0,1 ml/10 g thể trọng. Chuột
ở tất cả các lô được lấy máu trước khi thử nghiệm, sau khi uống thuốc 30 ngày để làm các xét nghiệm về
công thức máu: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hemoglobin, hematocrit. Và xác định thông số chức
năng gan AST, ALT, các thông số chức năng thận (creatinin, urê) và Glucose máu, lipid máu. Sau khi lấy
máu vào ngày thứ 60, chuột được mổ để quan sát đại thể và lấy nội tạng để quan sát vi thể và phân tích vi


phẫu.
Kết quả: Xác định được D max đường uống của bột thuốc CTH là 30 g/kg chuột nhắt trắng (tương đương
2,55 g/kg người nếu người nặng 60 kg thì có hàm lượng thuốc là 153 g bột thuốc). Viên nang CTH không làm
thay đổi các chỉ số sinh hóa: AST, ALT, creatinin máu, glucose máu, số lượng bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, Hct,
Hgb, cholesterol, triglycerid, HDL, và acid uric máu sau khi được chia lô cho uống trong 2 tháng trên chuột nhắt
trắng. Chỉ ghi nhận triệu chứng ở lô 3 g/kg đi tiêu phân sệt sau 3 tuần uống thuốc.
Kết luận: Tìm được Dmax là 30 g/kg chuột, liều CTH được xem có tác dụng dược lý là 0,9 g/kg . Liều D
max gấp liều có tác dụng điều trị rất nhiều lần, chứng tỏ ngưỡng an toàn khi dùng thuốc CTH cao, khả năng ngộ
độc thuốc thấp trong trường hợp dùng quá liều qua đường uống. Sau 2 tháng uống viên nang CTH không làm
thay đổi chỉ số sinh hóa trên chuột thử nghiệm, bước đầu đánh giá tính an toàn của viên nang CTH.
Từ khoá: viên nang CTH, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn
*Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Anh Đào
ĐT: 0984 530 594

20

Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

ASTRACT
ACUTE AND SEMI-CHRONIC TOXICITY OF ORAL CAPSULES CTH
FOR SUPPORTING THE TREATMENT OF HEPATITIS DISEASE
Nguyen Thi Anh Dao, Pham Huy Hung, Nguyen Phuong Dung

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 20 – 28
Objectives: Hepatitis is a condition of liver parenchyma lesions, characterized by the presence of
inflammatory cells. According to WHO (World Health Organization) statistics globally, 1.45 million people die
from hepatitis each year. Currently, using drugs of natural origin such as Silymarin in the treatment of liver
diseases is being tendency. A functional food in hard capsule form named CTH to support the treatment of
hepatitis diseases has been experimentally studied the pharmacological effect based on the model of paracetamolinduced liver damage. This paper presents the results of acute toxicity and semi-chronic toxicity of CTH capsules
in the experiment.
Methods: Survey of acute toxicity and semi-chronic toxicity of CTH capsules in the experiment. Acute
toxicity: White male and female Swiss albino mice, from Institut Pasteur, 6-7 weeks old, weighing 20 ± 2 g were
fed one week before the test. The drinking volume was 0.2 ml/10g body weight, using a single dose per day for the
period from 8 -9 am. Mice were divided into plots and the use of drugs at doses in the range LD0 and LD100
divided exponentially (if any) or Dmax. The activity and behavior of mice were followed within the first 72 hours
after taken the drug. The progresses and the number of dead mice in each batch during that time were recorded.
LD50 value was determined by the method Kärber - Behrens (if any). Semi-chronic toxicity: Mice were
experimentally divided into 4 groups, 20 animals (50% male, 50% female) with the same initial weight were put
in each group. Every day at a certain time, (8:00 am) each rat was continuously taken the extract for 60 days:
control group (n = 20): used distilled water. Group 1 (n = 20): dose of 0.9 g/kg. Group 2 (n = 20): Dose of 1.8 g/kg.
Group 3 (n = 20): Dose of 3 g/kg. The volume for mice to drink was 0.1 ml/10 g body weight. Mice in all groups
were taken blood before the test, after treated the drug for 30 days to do the tests for blood formula (number of red
blood cells (million/mm3), the number of white blood cells (thousand/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%), and
determination of liver function parameters (AST, ALT), renal function parameters (creatinine, urea) and blood
glucose, lipid. After taking blood on the 60th day, mice were operated to observe the whole body and removed
organs for microscopic observation and microsurgical analysis.
Results: D max of powder orally CTH was 30 g/kg mice (equivalent to 2.55 g/kg in human, 153 g powder in
60 kg persons). CTH capsules did not alter the biochemical indices: AST, ALT, serum creatinine, blood glucose,
the number of leukocytes, erythrocytes, platelets, hematocrit, Hgb, cholesterol, triglyceric, HDL, and blood uric
acid in mice after treated independently 3 doses: 0.9 g/kg, 1.8 g/kg, and 3 g/kg in three groups for 2 months. The
diarrheal symptom was only observed in the 3 g/kg group after 3 weeks of taking medicine.
Conclusion: Dmax was successfully determined being 30 g/kg of mice, the dose 0.9 g/kg of CTH was
considered to be effective. D max dose is higher than the effective dose for treatment many times, proving the

safety threshold when using CTH is high, the possibility of drug poisoning is low in case of overdose. After 2
months of taking CTH capsules, the biochemical indexes did not change in tested mice, initially assessing the
safety of CTH capsules.
Keywords: CTH capsules, acute toxicity, semi-chronic toxicity
viêm(2). Trong điều trị viêm gan, chủ yếu là điều
ĐẶT VẤN ĐỀ
trị nguyên nhân nhưng nếu không ổn định được
Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô
enzym gan sẽ góp phần dẫn đến nhiều hậu quả
gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

xấu như viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan.

Độc tính cấp(1,4,7)

Hiện nay trên thế giới việc kết hợp Y học cổ
truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) đang
được quan tâm. Nên xu thế hiện nay hướng về
các thuốc có nguồn gốc tự nhiên như Silymarin
đã được sử dụng trong điều trị các bệnh về gan,
bao gồm viêm gan virus cấp tính và mãn tính,

viêm gan do độc tố hoặc do thuốc, xơ gan và
bệnh gan do rượu(3). Viên nang cứng CTH gồm 5
vị thuốc nam: Diệp hạ châu (Herba phyllanthus
urinaria), Linh chi (Ganoderma lucidum), Nghệ
(Curcumae longae), Đậu xanh (Seenzym vignae
aurei), Sâm đại hành (Bulbus eleutherinis
subaphyllae) là một sản phẩm đã được lưu hành
ở Việt Nam với vai trò là thực phẩm chức năng
có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm gan. Tác
dụng bảo vệ gan của chế phẩm viên nang CTH
đã được nghiên cứu trên thực nghiệm trước đó.
Để có thể khảo sát tính an toàn khi dùng thuốc
thực hiện tiếp nghiên cứu này với mục tiêu khảo
sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn
đường uống của viên nang CTH.

Điều kiện thí nghiệm

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Nguyên liệu
Viên nang CTH (Diệp hạ châu, Linh chi,
Nghệ, Đậu xanh, Sâm đại hành) với tỷ lệ tương
ứng: 3:2:2:1,5:1,5 được công ty TNHH TM SX
Đông Nam Dược Hồng Vượng cung cấp số
ĐK:21055/2014/ATTP-XNCB, ngày sản xuất
27/08/2016, hạn sử dụng 3 năm.
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng đực, cái chủng Swiss albino,
4 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 gram, khỏe
mạnh, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ

Chí Minh. Chuột được cung cấp đầy đủ thức ăn
và nước uống, nuôi ổn định.
Hoạt chất và thuốc thử
Nước cất, nước muối sinh lý, formalin 10%
ngày sản xuất 15/06/2016.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.

22

Thuốc thử nghiệm: lấy từ viên nang hòa tan
trong nước cất.
Chuẩn bị động vật thí nghiệm: chuột nhắt
trắng đực, cái giống Swiss albino, nguồn từ Viện
Pasteur, 4 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2 g. Cho
chuột nhịn đói 12 giờ trước khi cho uống thuốc.
Đường dùng thuốc: đường uống (p.o). Thể
tích uống 0,2 ml/10g thể trọng.
Số lần dùng thuốc: dùng một liều duy nhất
trong một ngày trong khoảng thời gian từ 8 -9
giờ sáng.
Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn
Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều là 6
chuột): khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm
được qua kim đầu tù cho uống. Xác định liều
LD0 (liều tối đa không gây chết) và liều LD100
(liều tối thiểu gây chết 100%).
Giai đoạn xác định: chuột được chia lô và

cho sử dụng thuốc ở các liều trong khoảng LD0
và LD100 chia theo cấp số nhân (nếu có) hoặc Dmax.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả
Theo dõi các biểu hiện về hành vi và vận
động của chuột trong vòng 72 giờ đầu sau khi
dùng thuốc. Ghi chép các diễn tiến trong thời
gian đó. Ghi giờ cho chuột uống thuốc, giờ xuất
hiện các triệu chứng khác thường. Ghi nhận số
chuột chết trong từng lô. Xác định LD50 theo
phương pháp Karber – Behrens (nếu có).

Độc tính bán trường diễn(1,4,7)
Chuột thử nghiệm được chia thành 4 lô, mỗi
lô 20 con (50% đực, 50% cái), có trọng lượng ban
đầu tương đương nhau. Mỗi ngày vào giờ nhất
định (8 giờ 00 – 9 giờ sáng) cho mỗi chuột uống
thuốc liên tục trong 60 ngày:
Lô chứng (n = 20): được cho uống nước cất
hàng ngày trong 60 ngày;
Lô thử 1 (n = 20): Liều 0,9 g/kg;
Lô thử 2 (n=20): Liều 1,8 g/kg;
Lô thử 3 (n = 20): Liều 3 g/kg trong 60 ngày.
Thể tích cho chuột uống là 0,1 ml/10g thể trọng.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Theo dõi và đánh giá kết quả
Chuột được cho uống thuốc 1 lần mỗi ngày

vào các buổi sáng, đưa thẳng thuốc vào dạ dày
bằng kim bơm đầu tù. Trong thời gian đó theo
dõi tình trạng chung của chuột về thể trọng (g)
(cân chuột hàng tuần).
Trong thời gian thử nghiệm, chuột ở tất cả
các lô được lấy máu trước khi thử nghiệm, sau
khi uống thuốc 30 ngày để làm các xét nghiệm
về công thức máu (số lượng hồng cầu, số lượng
bạch cầu, hemoglobin, hematocrit). Và xác định
thông số chức năng gan AST, ALT, các thông số
chức năng thận (creatinin, urê) và glucose máu,
lipid máu. Sau 60 ngày lấy một đợt xét nghiệm
tương tự.
Sau khi lấy máu vào ngày thứ 60, chuột được
mổ để quan sát đại thể và lấy nội tạng để quan
sát vi thể. Gan và thận chuột được bảo quản
trong dung dịch formol 10% sau đó được phân
tích vi phẫu tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện
Chợ Rẫy.
Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu
Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình
± sai số chuẩn (M ± SD).
Phân tích số liệu bằng phép kiểm t-test và
Anova một chiều, một yếu tố với phần mềm MS.
EXCEL 2013.

KẾT QUẢ
Độc tính cấp
Khi cho chuột uống viên nang CTH ở liều
cao nhất, không gây chết súc vật thí nghiệm ở

liều uống 30 g/kg chuột tương ứng khi pha 9
viên CTH được 4,5 g bột dược liệu pha trong 3
ml nước, đây cũng là liều đặc nhất có thể bơm
qua được kim đầu tù. Quan sát biểu hiện chuột
sau uống: nằm im, giảm động sau 30 phút chuột
hoạt động bình thường.
Sau 24 giờ đến 72 giờ đầu tiên và 2 tuần sau
đó không xuất hiện triệu chứng gì khác, chuột
sống ăn uống bình thường. Như vậy không xác
định được LD50 của bột thuốc, mà ta có được liều
Dmax là 30 g/kg chuột.
Sau 2 tuần theo dõi, mổ chuột ở tất cả các lô

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

để quan sát đại thể các phủ tạng của chuột. Kết
quả tất cả các chuột thực nghiệm không thấy bất
kỳ thay đổi nào về hình thái đại thể của các cơ
quan tim, gan, thận, hệ thống tiêu hóa. Như vậy,
bột thuốc CTH không thể hiện độc tính cấp
đường uống với liều tối đa có thể cho chuột
uống (Bảng 1).
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của bột
thuốc CTH
Số chuột
Số chuột chết Phân suất
Số chuột
đực

sau 72h trong tử vong (%)
cái (con)
(con)
lô (con)
sau 72h
Sơ khởi
2
2
0
0
Xác định
10
10
0
0
Lô thử

Độc tính bán trường diễn

Tình trạng chung của chuột
Sau 60 ngày, tất cả các chuột thử nghiệm
đực và cái ở cả 04 lô (uống nước cất, CTH 0,9
g/kg, CTH 1,8 g/kg và CTH 3 g/kg) hoạt động
bình thường, ăn uống được, riêng chuột lô
CTH 3 g/kg xuất hiện đi phân sệt sau 3 tuần
uống thuốc, phân vàng, các lô còn lại đi phân
khô, chặt, lông mượt. không có hiện tượng
rụng lông hoặc khô cứng. Tất cả các chuột
trong thử nghiệm đều sống bình thường sau 2
tháng uống thuốc.

Trọng lượng chuột
Bảng 2. Trọng lượng chuột nhắt (g) trong 2 tháng
thử nghiệm bán trường diễn (n=20)
% thay
Trước thử Sau 1 tháng Sau 2 tháng
đổi sau 2
nghiệm (g)
(g)
(g)
tháng
C
26,78±2,11 29,85±2,88 31,93±3,22 19,23%
CTH 0,9 g 27,79±2,98 27,78±2,98 33,75±4,28 21,44%
CTH 1,8g 28,79±2,42 29,21±2,42 31,75±5,29 10,28%
CTH 3g 28,56±1,91 26,62±3 * 28,98±2,22 1,47%


* khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p < 0,05)

Lô uống CTH liều 0,9 g/kg và liều 1,8 g/kg
tốc độ tăng trọng khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với ở lô C sau 2 tháng thử nghiệm
(p>0,05) (Bảng 2).
Lô uống CTH liều 3 g/kg tốc độ tăng trọng
chậm hơn so với lô chứng sau 1 tháng thử
nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Nguyên nhân khi dung thuốc liều cao gấp 3,3

23



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

lần liều có tác dụng điều trị xuất hiện chuột đi
tiêu phân sệt, phân vàng sau 3 tuần uống thuốc.
Như vậy với liều thuốc cao 3 g/kg sẽ xuất hiện
triệu chứng đi tiêu phân sệt.

tiếp sau 2 tháng thể trọng của chuột so với lô
chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p >0,05), nguyên nhân có thể do ban đầu dùng
thuốc liều cao chuột xuất hiện triệu chứng đi tiêu
phân sệt, sau đó bệnh tự giới hạn.

Tiếp tục duy trì cho chuột ở lô 3 g/kg uống
Bảng 3. Kết quả huyết học, sinh hóa trong thử nghiệm bán trường diễn
Chỉ tiêu khảo sát
Hồng cầu
(triệu tế bào/µl)

Hemoglobin
(g/dl)

Hematocrit
(%)

Tiểu cầu
(103 tế bào/µl)


Bạch cầu
(103 tế bào/µl)

ALT (IU/L)

AST (IU/L)

Cholesterol (g/l)

Triglycerid (mg/dl)

HDL
(mL/dL)

Creatinin
(mg/dl)

24

C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g

CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
CTH 1,8g
CTH 3g

C
CTH 0,9g
CTH 1,8g

Trước thử nghiệm
6,11 ± 0,78
5,62 ± 1,84
6,85 ± 0,98
6,64 ± 0,89
15,78 ± 1,65
15,91 ± 2,45
16,28 ± 1,86
16,25 ± 2,16
39,43 ± 2,89
41,51 ± 7,63
40,87 ± 4,79
41,25 ± 4,63
838,2 ± 277,6
703,3 ± 132 *
760,65 ± 164,6
784,8 ± 241
6,97 ± 2,11
6,41 ± 1,53
6,31 ± 1,72
5,91 ± 1,35
34,2 ± 7,67
33,7 ± 10,17
31,2 ± 9,06
31,7 ± 9,77
59,55 ± 8,61

58,9 ± 8,77
57,2 ± 13,08
57,45± 9,67
70,66 ± 11,73
75,48 ± 13,97
76,16 ± 18,56
71,71 ± 15,96
108,04 ± 24,29
119,49 ± 13,51
114,27 ± 12,26
109,79 ± 12,01
36,01 ± 6,43
44,4 ± 11,33 **
46,08 ± 8,65 **
38,57 ± 6,79 **
0,39 ± 0,09
0,38 ± 0,08
0,32 ± 0,04 **

Sau 1 tháng
6,38 ± 0,86
7,51 ± 0,49 **
7,53 ± 0,61 **
7,65 ± 0,71 **
15,98 ± 1,91
16,63 ± 1,03
16,5 ± 1,38
16,39 ± 1,08
39,35 ± 6,17
46,35 ± 2,65 **

46,11 ± 3,97 **
45,55 ± 4,47 **
1020 ± 229
833 ± 155 **
851,4 ± 159,8 *
986,3 ± 141,8
7,67 ± 2,21
9,27 ± 1,63
9,32 ±2,55
7,03 ± 2,33
38,1 ± 14,28
31,4 ± 18,33
36,65 ± 10,2
39,55 ± 14,58
57,1 ± 13,84
59,3 ± 12,64
53,95 ± 15,83
66 ± 16.58
79,85 ± 10,26
81,53 ± 12,13
86,54 ± 11,74
88,95 ± 17,4
120,71 ± 22,71
130,06 ± 21,02
127,87 ± 10,92
129,96 ± 13,97
48,27 ± 13,35
56,18 ± 9,05
62,18 ± 8,97 **
59,83 ± 9,14 **

0,38 ± 0,12
0,47 ± 0,1
0,39 ± 0,08

Sau 2 tháng
6,85 ± 0,85
7,07 ± 0,56
7,26 ± 0,56
7,09 ± 0,71
16,43 ± 1,69
16,22 ± 2
16,25 ± 1,16
15,67 ± 2
40,39 ± 6,82
45,26 ± 3,52
45,28 ± 3,11
42,15 ± 5,35
1079 ± 168,6
1064 ± 123,4
1170 ± 182,6
1177 ± 172
8,42 ± 2,68
9,52 ± 1,77
9,61 ± 3,62
8,46 ± 3,9
38,65 ± 10,05
44,7 ± 15,1
46,6 ± 18,65
37,5 ± 11,57
63,6 ± 29,1

73,05 ± 18,43
63,65 ± 21,39
55,6 ± 11,5
82,86 ± 8,53
89,06 ± 11,69
87,86 ± 10,64
82,25 ± 11,32
122,36 ± 15,29
139,96 ± 16,21
135,37 ± 13,9
134,13 ± 15,28
44,89 ± 10,3
61,35 ± 7,07 **
58,48 ± 7,5 **
54,67 ± 7,76 **
0,42 ± 0,11
0,38 ± 0,13
0,39 ± 0,06

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chỉ tiêu khảo sát
CTH 3g
C
CTH
0,9g
Acid uric
(mg/dl)

CTH 1,8g
CTH 3g
C
CTH 0,9g
Glucose
(mg/dl)
CTH 1,8g
CTH 3g

Trước thử nghiệm
0,36 ± 0,05
0,6 ± 0,11
0,53 ± 0,07
0,59 ± 0,1
0,5 ± 0,08
59,01 ± 17,8
60,43 ± 13,67
62,49 ± 13,52
66,18 ± 9,56

Nghiên cứu Y học
Sau 1 tháng
0.44 ± 0.1
0,61 ± 0,08
0,61 ± 0,04
0,64 ± 0,03
0,65 ± 0,09
77,15 ± 19,7
76,85 ± 13,55
85,79 ± 12,38

77,75 ± 15,6

Sau 2 tháng
0,39 ± 0,13
0,64 ± 0,15
0,68 ± 0,1
0,71 ± 0,06
0,72 ± 0,16
81,28 ± 15,3
82,48 ± 15,68
83,96 ± 8,98
79,76 ± 10,69

C: Lô chứng (nước cất), CTH 0,9g: Lô uống CTH liều 0,9 g/kg chuột,
CTH 1,8g: Lô uống CTH liều 1,8 g/kg chuột, CTH 3g: Lô uống CTH liều 3 g/kg chuột,
*: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p <0,05), **: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô C (p <0,01)

Sau 2 tháng uống thuốc, nồng độ enzym gan
AST và ALT của 3 lô CTH với liều 0,9 g/kg, 1,8
g/kg, 3 g/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê
so với lô C (p >0,05) (Bảng 3). Sau 2 tháng sử
dụng thuốc, 3 lô thuốc CTH với liều 0,9 g/kg,
liều 1,8 g/kg và 3 g/kg làm tăng HDL khác biệt
có ý nghĩa so với lô C (p <0,01). Tại thời điểm T0
(đầu thử nghiệm) khác biệt giữa 3 lô thuốc với
nhóm chứng là có ý nghĩa thống kê do việc phân
chia lô là ngẫu nhiên. Nên sau 2 tháng HDL của
3 nhóm vẫn tăng so với lô chứng không được
xem là có giá trị. Chỉ số HDL của 3 lô cao hơn so
với nhóm chứng nhưng các chỉ số vẫn trong giới

hạn bình thường. Hai chỉ số cholesterol và
triglycerid khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p >0,05).
Sau 60 ngày, 3 lô CTH với liều 0,9 g/kg, 1,8
g/kg và 3g/kg các chỉ số sinh hóa creatinine, acid

Kết quả giải phẫu bệnh trên chuột độc tính
bán trường diễn
Sau 2 tháng dùng thuốc, cấu trúc vi thể gan,
thận chuột ở các lô thử nghiệm từ mức độ bình
thuờng tới mức độ viêm nhẹ, viêm trung bình
nhưng xét nghiệm về men gan, creatinin vẫn ở
mức ổn định bình thường sau 2 tháng uống
thuốc. Tuy nhiên, lô chứng cũng bị tổn thương
theo mức độ từ nhẹ tới nặng nên không phải do
tác dụng phụ của thuốc thử nghiệm (Bảng 4).
Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh mô gan, thận bán
trường diễn

C

CTH 0.9

uric và glucose khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so với lô C (p >0,05).
Các chỉ số số lượng bạch cầu (WBC), số
lượng hồng cầu (RBC), số lượng tiểu cầu (PLT),
nồng độ hemoglobin (HGB), phần trăm Hct của
chuột thử nghiệm với 3 liều 0,9 g/kg, 1,8 g/kg và
3 g/kg trong 2 tháng khác biệt không có ý nghĩa

thống kê so với lô C (p >0,05). Viên nang CTH
không làm thay đổi các chỉ số về công thức máu
sau 2 tháng dùng thuốc.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

CTH 1.8

CTH 3

Mức độ tổn thương
Bình thường
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Bình thường
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Bình thường
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Bình thường
Nhẹ
Trung bình
Nặng

Gan
1/4

1/4
1/4
1/4
0/4
3/4
1/4
0/4
0/4
3/4
1/4
0/4
0/4
3/4
1/4
0/4

Thận
3/4
1/4
0/4
0/4
1/4
3/4
0/4
0/4
0/4
4/4
0/4
0/4
1/4

3/4
0/4
0/4

C: Lô chứng (nước cất); CTH 0,9: Lô uống CTH với liều
0,9 g/kg; CTH 1,8: Lô uống CTH với liều 1,8 g/kg;
CTH 3: Lô uống CTH với liều 3 g/kg

25


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Lô C

Hình 1. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng
đại 200X lô chứng sau 2 tháng

Hình 2. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng
đại 200X lô chứng sau 2 tháng
Lô CTH 0.9

Hình 3. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng
đại 200X lô CTH 0,9 g/kg sau 2 tháng

26

Hình 4. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng

đại 200X lô CTH 0,9 g/kg sau 2 tháng
Lô CTH 1.8

Hình 5. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng
đại 200X lô CTH 1,8 g/kg sau 2 tháng

Hình 6. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng
đại 200X lô CTH 1,8 g/kg sau 2 tháng

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Lô CTH 3

Hình 7. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan phóng
đại 200X lô CTH 3g/kg sau 2 tháng

Nghiên cứu Y học

chuột. Sau khi uống thuốc chuột vẫn bình
thường, không thấy có biểu hiện ngộ độc ở
chuột và không có chuột nào chết trong vòng 72
giờ và suốt 2 tuần tiếp theo. Do đó chưa xác định
được độc tính cấp và tính được LD50 của cao
thuốc trên chuột nhắt trắng theo đường uống.
Tác giả tham khảo liều LD50 của một số dược
liệu trong bài thuốc như: các nghiên cứu về độc
tính cấp của Linh chi từ thân, sợi, hoặc hỗn hợp
cả hai (tỉ lệ 220; 450). Bột Linh chi có trọng lượng

khô so với ướt là 1:20. Nghiên cứu này đã chứng
minh rằng bột thân Linh chi được phân loại hầu
như là không độc hại (LD50 >5 g/kg BW), và bột
sợi được phân loại là tương đối vô hại (LD50 >15
g/kg BW) Diệp hạ châu đã được sử dụng trong
thời gian dài mà không báo cáo tác dụng phụ
lâm sàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiết xuất
Diệp hạ châu không gây độc tế bào trên các tế
bào bình thường LD50 của tinh dầu nghệ trên
chuột nhắt trắng là 9,2 ml/kg. Như vậy khi dùng
riêng rẻ vẫn còn ghi nhận độc tính của dược liệu,
và một số tương tác giữa curcumin, methionine,
tryptophan với một số tân dược xảy ra khi người
dùng với liều cao hơn rất nhiều lần so với điều
trị. Kết quả nghiên cứu gợi ý sự kết hợp của các
dược liệu sẽ làm giảm tác dụng phụ hoặc độc
tính của các dược liệu thành phần.
Độc tính bán trường diễn

Hình 8. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào thận phóng
đại 200X lô CTH 3 g/kg sau 2 tháng
C: Lô chứng (nước cất);
CTH 0,9: Lô uống CTH với liều 0,9 g/kg;
CTH 1,8: Lô uống CTH với liều 1,8 g/kg;
CTH 3: Lô uống CTH với liều 3 g/kg.

BÀN LUẬN
Độc tính cấp
Qua thử nghiệm độc tính cấp của bột thuốc
cho thấy, kết quả liều cao nhất có thể bơm được

qua kim đầu tù cho chuột uống là 30 g/kg chuột.
Tương ứng với liều sử dụng trên người là 2,55
g/kg nếu người nặng 60 kg thì tương đương
153g bột thuốc CTH. Ở liều này thuốc rất đậm
đặc vừa đủ để có thể bơm thuốc vào dạ dày

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Sau 2 tháng uống viên nang CTH với 3 liều
khác nhau 0,9 g/kg, 1,8 g/kg, 3 g/kg so với lô
bình thường (nước cất), về trọng lượng liều 0,9
g/kg và 1,8 g/kg tốc độ phát triển bình thường,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Còn với
liều 3 g/kg uống sau 3 tuần chuột xuất hiện tiêu
phân sệt, phân vàng không đóng khuôn xuất
hiện ở cả lô đực và cái., nguyên nhân do ban đầu
dùng thuốc liều cao chuột xuất hiện triệu chứng
đi tiêu phân sệt, sau đó bệnh tự giới hạn, chuột
tăng trọng bình thường trở lại. Điều này có thể
được giải thích trong thành phần bột thuốc CTH
có chứa 15% đậu xanh, đậu xanh có tính hàn
theo y học cổ truyền đặc tính thanh nhiệt trừ
thử, chỉ khát, lợi niệu, giải các loại độc. Chủ trị:
Tả lỵ, phù thũng, ngộ độc các chất và thuốc, thử

27


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

nhiệt và khát nước Nên khi dùng với liều cao
hơn bình thường có thể xuất hiện triệu chứng
tiêu phân sệt, bệnh tự giới hạn do liều lượng đậu
xanh chiếm tỷ lệ thấp trong bài thuốc.
Các xét nghiệm sinh hóa enzym gan AST,
ALT, creatinin máu, glucose máu, công thức
máu gồm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu, hemoglobin, Hct, cholesterol máu,
triglycerid, HDL, acid uric, khác biệt không có
ý nghĩa thống kê so với lô bình thường sau 2
tháng sử dụng thuốc(5,6).
Kết quả giải phẫu bệnh mô gan, thận của 4 lô
ghi nhận mức độ tổn thương ở chuột từ nhẹ đến
trung bình và nặng rải rác ở cả 3 lô thuốc liều 0,9
g/kg, 1,8 g/kg, 3g/kg cũng giống như lô chứng,
kết quả tổn thương gan nặng lại rơi vào nhóm
chứng còn 3 lô thuốc không ghi nhận. Kết hợp
xét nghiệm sinh hóa chức năng gan, thận nằm
trong giới hạn bình thường. Kết quả giải phẫu
bệnh gửi tại khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ
Rẫy sử dụng bộ đánh giá mức độ tổn thương
trên người quy ra mức độ tổn thương trên chuột
nên phần nào việc đánh giá rất khó khăn.
Trường hợp này nguyên nhân tổn thương ở gan,
thận chuột không phải do nguyên nhân uống
thuốc, vì nhóm chứng (nước cất) bị tổn thương
nặng nhất.


KẾT LUẬN
Độc tính cấp đường uống của bột thuốc CTH
trên chuột nhắt trắng: Xác định được Dmax
đường uống của bột thuốc CTH là 30 g/kg chuột

28

nhắt trắng (tương đương 2,55 g/kg người nếu
người nặng 60 kg thì hàm lượng thuốc là 153 g
bột thuốc).
Độc tính bán trường diễn của bột thuốc CTH
trên chuột nhắt trắng: Viên nang CTH không
làm thay đổi các chỉ số sinh hóa: AST, ALT,
creatinin máu, glucose máu, số lượng bạch cầu,
hồng cầu, tiểu cầu, Hemoglobin, Hematocrit
cholesterol, triglycerid, HDL, và acid uric máu
sau khi được cho uống với 3 liều tương ứng 0,9
g/kg, 1,8 g/kg, 3 g/kg trong 2 tháng trên chuột
nhắt trắng. Chỉ ghi nhận triệu chứng ở lô 3 g/kg
đi tiêu phân sệt sau 3 tuần uống thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.


Bộ môn dược liệu (2008). Phương pháp nghiên cứu dược liệu.
Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, pp.2-5.
Châu Ngọc Hoa (2012). Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản Y học,
pp. 181- 188.
Dixit N, Baboota S, Kohli K, Ahmad S, Ali J (2007). “Silymarin:
A review of pharmacological aspects and bioavailability
enhanceenzymt approaches”. Indian J Pharmacol, 39(4):172 -179.
Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của
thuốc. Nhà xuất bản Y học, pp.50 -57.
Đỗ Đình Hồ (2004). Sổ tay xét nghiệm hóa sinh lâm sàng. Nhà
xuất bản Y học, pp.27-45.
Nguyễn Thế Khanh và Phạm Tử Dương (2005). Xét nghiệm sử
dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, pp.681.
Tunon MJ, Culebras JM, Gallego JG (2009). “An overview of
animal models for investigating the pathogenesis and
therapeutic strategies in acute hepatic failure”. World J
Gastroenterol, 15(25):3086 -3098.

Ngày nhận bài báo:

28/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

14/09/2019


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×