Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thẩm định phương pháp đo và thiết lập khoảng tham chiếu của chỉ số rdw% trên hệ thống máy huyết học tự động tại bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.7 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THIẾT LẬP KHOẢNG THAM
CHIẾU CỦA CHỈ SỐ RDW% TRÊN HỆ THỐNG
MÁY HUYẾT HỌC TỰ ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thị Thảo*, Phạm Thị Kim Vân*, Phạm Ngọc Diễm*, Nguyễn Thị Thoa*, Lê Văn Được*,
Phạm Thị Thúy An*, Nguyễn Mộng Thành* , Đỗ Thị Chúc Chít*, Suzanne MCB Thanh Thanh*,
Trần Thanh Tùng*

TÓMTẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xây dựng khoảng giá trị tham chiếu của chỉ số RDW% trên hệ thống máy
xét nghiệm DxH 800 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 người (65 nam và 55
nữ) bình thường khỏe mạnh trong độ tuổi từ 23 - 60, tham gia khám sức khỏe tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong
khoảng thời gian từ 01/2019 đến 06/2019. Mẫu bệnh nhân được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu,
đảm bảo các tiêu chí về tiền phân tích huyết học và phân tích trên hệ thống máy DxH 800. Trước khi tiến
hành nghiên cứu, hệ thống máy DxH 800 được tiến hành thẩm định phương pháp trên 3 chỉ số RBC, MCV
và RDW% theo hướng dẫn của CLSI và ISO 15189. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 2.0 với mức độ
tập trung của 95% dữ liệu từ bách phân vị 2,5 đến 97,5.
Kết quả: Khoảng tham chiếu của RDW%: 13,49 ± 0,64 [11,8 - 14,7] và sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa nam và nữ với p> 0,05. Độ tin cậy của phương pháp về độ chụm với CV=1,08% ở mức nồng
độ bình thường và CV=2,12% ở mức bất thường.
Kết luận: Với kết quả từ nghiên cứu này bước đầu có thể sử dụng làm khoảng tham chiếu bình thường
cho phòng xét nghiệm, làm cơ sở cho chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.
Từ khóa: RDW%, DxH 800, CLSI, ISO 15189

ABSTRACT
METHOD VERIFICATION AND ESTABLISHMENT REFERENCE INTERVAL OF RDW%
PARAMETER ON AUTOMATIC HEMATOLOGY IN CHO RAY HOSPITAL


Nguyen Thi Thao, Pham Thi Kim Van, Pham Ngoc Diem, Nguyen Thi Thoa, Le Van Duoc,
Pham Thi Thuy An, Nguyen Mong Thanh, Do Thi Chuc Chit, Suzanne MCB Thanh Thanh,
Tran Thanh Tung
*Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 366 – 372
Objectives: The study aimed to establish reference interval of RDW% parameter on automatic
hematology Unicel DxH 800 Coulter.
Methods: Blood samples were taken from 120 adult volunteers (65 men from 18 to 55 years old and 55
women from 23 to 60 years old) during a period between January 2019 and June 2019. The complete blood
count was measured by DxH 800 analyzer. Initially, measurement method of RBC, MCV and RDW%
parameter were evaluated according to guideline of CLSI and ISO 15189. The data analysis was made by the
software SPSS 20.0 by using percentiles 2.5th and 97.5th.
Results: We have established reference ranges for RDW indexes:13,49 ± 0,64[11,8 - 14,7].
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thảo

ĐT: 0908445051

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

Email:

367


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Conclusion: The laboratory reference ranges were created, which is the basis for the diagnosis and
treatment of patients.

Keywords: RDW%, DxH 800, CLSI, ISO 15189

ĐẶTVẤNĐỀ
Các tế bào hồng cầu (RBC) là loại tế bào máu
phổ biến nhất. Chức năng chính của hồng cầu là
cung cấp oxy từ phổi qua hệ thống tuần hoàn
đến mô ngoại biên. Ở động vật có vú, hồng cầu
là các tế bào không có nhân có hình dạng như
đĩa hai mặt, lõm ở trung tâm. Thể tích hồng cầu
thay đổi rất nhiều giữa các loài động vật. Ở
người, hồng cầu có đường kính từ 6 đến 8 mm
và độ dày 2 mm, thể tích tổng thể (sinh lý) của
hồng cầu thường bao gồm từ 80 đến 100 fL(4).
Trong các trường hợp cụ thể, các hồng cầu có
thể thay đổi kích thước so với kích thước điển
hình của hồng cầu. Kích thước hồng cầu có thể
tăng lên tới hình dạng hình cầu 150 fL
(macrocytosis), hoặc giảm kích thước xuống 60
fL hoặc thậm chí thấp hơn (microcytosis) mà
không làm giảm đáng kể tính liên tục của màng
và tổn thương tế bào. Mức độ không đồng nhất
của thể tích RBC được đánh giá dựa trên thông
số là độ rộng phân phối kích thước hồng cầu
(RDW%)(4).
Chỉ số RDW% thường được sử dụng trong
đánh giá các bệnh lý liên quan đến thiếu máu
như thiếu máu thiếu sắt, vitamin B9, B12, thiếu
máu tán huyết, hội chứng loạn sinh tủy hoặc
bệnh lý hồng cầu lưỡi liềm. Thời gian gần đây
rất nhiều các công trình khoa học công bố mối

liên quan của chỉ số này trong các bệnh lý khác
nhau như: các bệnh lý liên quan tim mạch (bệnh
động mạch vành (CAD), bệnh động mạch vành,
suy tim, rung tâm nhĩ, đột quỵ và bệnh động
mạch ngoại biên), bệnh lý tiểu đường, ung thư,
huyết khối(4). Nghiên cứu của Saxena và Wong
trên 663 người da trắng, 697 người da đen, 535
người Latin và 247 người châu Á thấy rằng giá
trị RDW cao hơn đáng kể ở người da đen trong
các đoàn hệ dân tộc khác(10). Tương tự, trong
nghiên cứu của tác giả Patel K và cộng sự, tỷ lệ
người da đen không phải gốc Tây Ban Nha cũng

368

cao hơn đáng kể ở mức cao nhất so với nhóm giá
trị RDW thấp nhất (22% so với 4%; p <0,001),
trong khi tỷ lệ người da trắng không phải gốc
Tây Ban Nha là thấp hơn (70% so với 88%;
p<0,001)(9). Trong nghiên cứu của Zalawadiya S
và cộng sự, giá trị RDW trung bình được tìm
thấy là cao hơn đáng kể ở người da đen so với
người da trắng và các dân tộc khác(13) . Từ những
lý do trên các phòng xét nghiệm huyết học cần
thiết phải công bố giá trị thông số RDW% trong
bảng báo cáo kết quả về các chỉ số huyết học làm
căn cứ cho công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.
Trên hệ thống máy huyết học tự động,
thông số RDW% được tính toán dựa trên biểu
đồ biểu thị sự phân bố số lượng hồng cầu trên

kích thước hồng cầu. Do đó, kết quả của thông
số RDW% sẽ chịu ảnh hưởng của hệ thống
máy huyết học tự động khi phân tích chỉ số
RBC và MCV(1).
Dựa trên những nhận định trên, đề tài “Xây
dựng khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ số
RDW% trên hệ thống máy phân tích huyết học
tự động Unicel DxH 800 Coulter” với mục tiêu:
Thẩm định phương pháp đo RBC, MCV,
RDW% trên hệ thống Unicel DxH 800 Coulter.
Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ
số RDW%.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
120 người bình thường khỏe mạnh có hồ sơ
khám sức khỏe xếp loại I, tham gia khám sức
khỏe định kì tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2019
đến 06/2019. Thực hiện tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi trên máy xét nghiệm huyết học tự
động DxH 800.
Thu thập số liệu
Bước 1: Thẩm định phương pháp xác định

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

RBC, MCV và RDW% trên hệ thống máy DxH
800 theo hướng dẫn của CLSI EP-15A3, CLSI
H26-A2(2,3).

Nghiên cứu Y học

+ Đánh giá độ chụm dài hạn trên mẫu thực.

+ Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử
lý bằng phương pháp thống kê y học sử dụng
phần mềm SPSS 20.0. Khoảng tham chiếu được
xác định bằng ± 1,96SD đối với các chỉ số tuân
theo phân phối chuẩn và khoảng phân vị 2,5%,
97,5% đối với các chỉ số không phân phối chuẩn.

+ Đánh giá khoảng tuyến tính: thực hiện đối

KẾT QUẢ

+ Đánh giá độ lặp lại, độ tái lặp, độ đúng
trên mẫu QC.

Thẩm định phương pháp xác định RBC, MCV
và RDW% trên hệ thống máy DxH 800

với chỉ số RBC.
+ Giới hạn định lượng (LoQ): thực hiện đối
với chỉ số RBC.

CV% cả 3 mức QC của các chỉ số RBC, MCV

và RDW% đều nằm trong giới hạn cho phép của
nhà sản xuất (Bảng 1).

Bước 2: Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu
của RDW%, thực hiện theo hướng dẫn của CLSI
EP 28A3C.

%Bias cả 3 mức QC của các chỉ số RBC, MCV
và RDW% đều nằm trong giới hạn cho phép của
nhà sản xuất (Bảng 2).

+ Thực hiện lặp lại 3 lần trên mẫu cho tất cả
những người người đến khám sức khỏe từ
01/2019 đến 06/2019. Mẫu được phân tích trên hệ
thống xét nghiệm DxH 800, tất cả mẫu được
phân tích trong vòng 6 giờ kể từ khi thu thập
mẫu. Chỉ lấy số liệu của những trường hợp có
hồ sơ sức khỏe xếp loại 1.

%CV trên mẫu thực ở 3 mức nồng độ của các
chỉ số RBC, MCV và RDW% đều nằm trong giới
hạn cho phép của nhà sản xuất (Bảng 3).

Bảng 1. Kết quả đánh giá độ lặp lại, độ tái lặp trên mẫu QC
Chỉ tiêu
RBC
MCV
RDW

Level 1

MEAN
3,86
82,52
16,75

Level 2
MEAN
1,72
90,57
15,24

CV%
0,75
0,98
1,02

CV%
0,74
0,98
1,05

Level 3
MEAN
CV%
5,16
0,57
89,87
0,97
15,61
1,71


[1]

Giới hạn cho phép (NSX)
CV%
≤ 1,5
≤1
≤ 2,5

Bảng 2. Kết quả đánh giá độ đúng trên mẫu QC
Chỉ tiêu
RBC
MCV
RDW

Level 1
MEAN
%BIAS
3,915
-0,119
81,3
-1,93
16,7
-1,01

Level 2
MEAN
%BIAS
1,739
0,535

89,5
-0,57
15,3
1,03

Level 3
Giới hạn cho phép (NSX)
MEAN
%BIAS
%BIAS
5,25
0,006
±2%
89,2
0,001
±2%
15,7
3,4
±5%

[1]

Bảng 3. Kết quả đánh giá độ lặp lại trên mẫu bệnh nhân
CHỈ TIÊU
RBC
MCV
RDW%

MẪU BN RBC/MCV/RDW
MẪU BN RBC/MCV/RDW TB

THẤP
MEAN
%CV
MEAN
%CV
2,118
1,456
3,96
1,02
82,56
0,83
90,79
0,82
13,95
2,12
18,15
1,08

MẪU BN
RBC/MCV/RDW CAO
MEAN
%CV
5,25
0,57
92,61
0,52
22,09
2,01

GIỚI HẠN CHO PHÉP

[1]
(NSX)
%CV
1,5
2,5
2,5

Bảng 4. Kết quả đánh giá độ tuyến tính của chỉ số RBC
Tỉ lệ pha loãng (%)
100
75
50
25
2.5

Lý Thuyết
8,262
6,197
4,131
2,066
0,207

Trung bình giá trị thực
8,263
6,308
4,219
2,079
0,208

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


% Giá trị thu hồi
100,0
101,8
102,1
100,7
100,7

369


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

Hình 1. Đồ thị tuyến tính của chỉ tiêu RBC
Giá trị phục hồi từ 100 – 102% với hệ số
tương quan: R2 = 0,9998. Giá trị phục hồi và hệ
số tương quan nằm trong giới hạn cho phép
của nhà sản xuất (90 - 110%, R2 ≥ 0,95) (Hình 1,
Bảng 4).

Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu của RDW%

Bảng 5. Kết quả đánh giá giới hạn định lượng (LoQ)
của chỉ số RBC

Bảng 6. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên
cứu (n=120)


Nồng độ Cal
Tỉ lệ pha loãng
Nồng độ lý thuyết
(x10^6 cell/µL)
Mean
%Bias
%Bias_NSX
Kết luận

4,11x10^6 cell/µL
Mẫu
Mẫu 2
Mẫu 3
1(df=1000) (df=2000) (df=4000)
0,004

0,002

0,001

0,0041
0,2
±2
Đạt

0,0021
0,6
±2
Đạt


0,0011
10,3
±2
Không đạt

Giới hạn định lượng LoQ là 0,0021 x10^6
cell/µL với %Bias 0,6% (Bảng 5).

Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 38,5 ±
9,2, thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 60 tuổi. Tỷ lệ nam
chiếm 54,17%, nữ chiếm 45,83% dân số nghiên
cứu (Bảng 6).

Đặc điểm
Chung
Nam
Nữ

Tần
suất (n)
120
65
55

Tỉ lệ
(%)
100
54,17
45,83


Tuổi Xtb + SD [ Nhỏ
nhất - Lớn nhất ]
38,5 ± 9,2 [23 - 60]
38,5 ± 8,6 [26 - 59]
38,5 ± 10 [23 - 60]

Khoảng tham chiếu của RDW%: 11,8 - 14,7
Sự khác biệt có ý nghĩa với (p <0,05) về giá trị
trung bình chỉ số RBC, Hb và MCHC giữa nam
và nữ (Bảng 7).

Bảng 7. Một số chỉ số huyết học dòng hồng cầu của người bình thường khỏe mạnh
Chỉ số
RBC (T/L)

HGB (g/L)

MCV (fL)

MCH (pg)

MCHC (g/L)

370

Giới
Chung
Nam (n=65)
Nữ (n=55)
Chung

Nam (n=65)
Nữ (n=55)
Chung
Nam (n=65)
Nữ (n=55)
Chung
Nam (n=65)
Nữ (n=55)
Chung
Nam (n=65)
Nữ (n=55)

Xtb ± SD[ Nhỏ nhất - Lớn nhất ]
4,8 ± 0,5 [4,1 - 5,5]
5,03 ± 0,36 [4,3 - 5,5]
4,47 ± 0,5 [4,1 - 5,0]
142,91 ± 14 [120 - 161]
151.53 ± 9,5 [130 - 161]
131 ± 9,95 [120 - 147]
89,9 ± 3,49 [82,9 - 95,9]
90,07 ± 3,29 [82,9 - 95,9]
89,65 ± 3,8 [83 - 95]
30,18 ± 1,26 [26,5 - 31,5]
30,33 ± 1,18 [27,4 - 31,3]
29,96 ± 1,34 [26,5 - 31,5]
335,14 ± 5,6 [311 - 351 ]
336,76 ± 5,55 [314 - 351]
332,76 ± 4,83 [311 - 342]

P


< 0,05

< 0,05

> 0,05

> 0,05

< 0,05

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Chỉ số
RDW%

Giới
Chung
Nam (n=65)
Nữ (n=55)

Nghiên cứu Y học

Xtb ± SD[ Nhỏ nhất - Lớn nhất ]
13,49 ± 0,64 [11,8 - 14,7]
13,48 ± 0,55 [11,8 - 14,6]
13,51 ± 0,76 [11,9 - 14,7 ]


P

> 0,05

Số liệu sau khi thu thập, được loại bỏ sai số thô bằng Grub test, kiểm tra phân phối chuẩn bằng phép kiểm KolmogorovSmirnov và đánh giá sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ bằng phép phân tích Anova 1 yếu tố

Không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ
về các chỉ số MCV, MCH, RDW%.

BÀN LUẬN
Thẩm định phương pháp đo RBC, MCV, RDW%
Kiểm tra xác nhận phương pháp xét nghiệm
là bước cần thiết thực hiện nhằm khẳng định
điều kiện phòng xét nghiệm bao gồm yếu tố con
người, cơ sở vật chất và môi trường phòng xét
nghiệm đảm bảo cho phương pháp xét nghiệm
đạt được độ tin cậy như nhà sản xuất đã công bố.
Kết quả đánh giá của chúng tôi có độ lặp lại
xét nghiệm RBC, MCV và RDW% tốt trên cả
mẫu thực và mẫu control với %CV đều nằm
trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất và <
2%. Kết quả đánh giá độ đúng cũng cho thấy độ
chệch của phương pháp thấp hơn giá trị của nhà
sản xuất công bố. Ngoài ra kết quả đánh giá độ
tuyến tính chỉ số hồng cầu của phương pháp có
giá trị phục hồi từ 100 – 102% với hệ số tương
quan: R2 = 0,9998 trong phạm vi bao phủ từ
0,207 T/L - 8,263T/L. Giá trị phục hồi và hệ số
tương quan nằm trong giới hạn cho phép của
nhà sản xuất (90 - 110%, R2 ≥ 0,95).

Khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ số RDW%
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 38,5 ±
9,2, thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 60 tuổi, cao hơn
so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền Hạnh
20,53±1,84(8), Yalew 24,5±6,65 tuổi(12), Murugavel
29,8±7,6 tuổi(7).
Tỷ lệ nam chiếm 54,17%, nữ chiếm 45,83%
dân số nghiên cứu, tỷ lệ nam thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền Hạnh
(75,9%)(8), Kibaya (65,6%)(6), Murugavel (60,6%)(7)
và cao hơn so với nghiên cứu của Yalew (50%)(12).
Khoảng tham chiếu của RDW%: 11,8-14,7 kết
quả này tương đương với Huỳnh Thị Bích
Huyền(5). Sự khác biệt có ý nghĩa với (p <0,05) về

giá trị trung bình chỉ số RBC, Hb và MCHC giữa
nam và nữ. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Wakeman(11), Nguyễn Thị Hiền Hạnh(8)
và Yalew(12).
Không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ
về giá trị bình thường của chỉ số RDW%, giá trị
bình thường trong nghiên cứu thu nhận được là
tương đồng trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hiền Hạnh (13,5%)(8).
Nghiên cứu đã góp phần xây dựng được chỉ
số tham chiếu của các thông số dòng hồng cầu,
trong đó, giá trị bình thường của các chỉ số liên
quan đến hồng cầu cho kết quả rất tương đồng
với 1 nghiên cứu khác được thực hiện trên đối
tượng người Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đã

cung cấp thêm một nguồn cơ sở dữ liệu nữa về
khoảng giá trị tham chiếu về các chỉ số hồng cầu
trên người dân Việt Nam.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên thiết bị đã được
đánh giá độ tin cậy phù hợp với công bố của nhà
sản xuất dựa trên mẫu chuẩn đã biết trước nồng
độ và mẫu thực ở các mức nồng độ của thông số
RDW % khác nhau (14%, 18%, 22%).
Nghiên cứu đã thiết lập được giá trị tham
chiếu các chỉ số RDW% chung cả cả 2 giới tính
nam và nữ từ 11,8 - 14,7. Đây là kết quả bước
đầu để làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên
cứu xa hơn về mối liên quan giữa chỉ số RDW%
và các bệnh lý đi kèm, là tiền đề để xây dựng các
chỉ dấu sinh học giúp phát hiện sớm các bệnh lý
liên quan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

Beckman Coulter (2012). Unicel DxH 800 Coulter Cellular
Analysis System Instruction for Use, pp.1-32.
Clinical and Laboratory Standards Istitute CLSI (2008).
Definding, Establshing, and Verifying Reference Intervals in the
Clinical Laboratory, 3rd Edition, pp.5-37. Approved guideline.


371


Nghiên cứu Y học
3.

4.

5.

6.

7.

8.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Clinical and Laboratory Standards Istitute CLSI (2010).
Validation, Verification, and Quality Assurance of Automated
Hematology Analyzers, Approved standard, 2nd Edition, pp.1055.
Gian LS, Fabian SG, Alessandra P, Giuseppe L (2014). Red blood
cell distribution width: A simple parameter with multiple
clinical applications. Critical Reviews in Clinical Laboratory
Sciences, pp.1–20.
Huỳnh Thị Bích Huyền (2018). Thiết lập khoảng tham chiếu các
chỉ số huyết học trên người trưởng thành cho phòng xét nghiệm
Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Y học Việt Nam, pp.704-713.
Kibaya RS (2008). Reference ranges for the clinical laboratory

derived from a rural population in Kericho, Kenya. PloS One,
3(10):3327.
Murugavel K (2009). Establishment of Tlymphocyte subset
reference intervals in a healthy adult population in Chennai,
India. Indian Journal of Medical Research, 129(1):59.
Nguyễn Thị Hiền Hạnh, Nguyễn Trung Kiên, Hồ Xuân Trường,
Tạ Việt Hưng (2018). Nghiên cứu một số chỉ số huyết học tế bào
và khoảng tham chiếu trên người bình thường khỏe mạnh. Y –
Dược học Quân sự, pp.36-42.

372

9.

10.

11.

12.

13.

Patel K (2009). Red blood cell distribution width and the risk of
death in middle-aged and older adults. Arch Intern Med,
169:515–23.
Saxena S, Wong ET (1990). Heterogeneity of common
hematologic parameters among racial, ethnic, and gender
subgroups. Arch Pathol Lab Med, 114:715–19.
Wakeman L (2007). Robust, routine haematology reference
ranges for healthy adults. International Journal of Laboratory

Hematology, 29(4):279-283.
Yalew A (2016). Hematological reference intervals
determination in adults at Gondar University Hospital.
Northwest Ethiopia. BMC Research Notes, 9(1):483.
Zalawadiya S (2012). Gender and ethnic differences in red cell
distribution width and its association with mortality among low
risk healthy United State adults. Am J Cardiol, 109:1664–70.

Ngày nhận bài báo:

15/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/07/2019

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2019

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học



×