THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PASSIVITY - BASED ĐỂ ĐIỀU KHIỂN
HỆ TRUYỀN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ RÔ TO LỒNG SÓC
Đặng Danh Hoằng1*, Phạm Ngọc Phú2
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp – ĐH Thái Nguyên,
2
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phƣơng pháp điều khiển phi tuyến dựa trên thụ động (Passivity –
Based) để điều khiển hệ truyền động sử dụng động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc ở các chế độ làm việc
khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm thụ động của đối tƣợng (động cơ) với mục tiêu làm cho toàn hệ thống cũng
là một hệ thụ động. Những hệ thống sử dụng loại động cơ nhƣ vậy đƣợc mô tả bởi phƣơng trình EulerLagrange, là cơ sở quan trọng để đi đến thiết kế bộ điều khiển cho hệ thống.
Việc khảo sát hệ thống truyền động sử dụng động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc có xét đến bản chất phi
tuyến của động cơ bằng phƣơng pháp điều khiển phi tuyến trên đem lại chất lƣợng động tốt nhƣ mong muốn.
Từ khoá: điều khiển phi tuyến dựa trên thụ động, Euler-Lagrange, pha cực tiểu, động cơ không đồng
bộ rotor lồng sóc, cân bằng định lượng
MỞ ĐẦU
Các hệ truyền động sử dụng động cơ không
đồng bộ rôto lồng sóc (ĐCKĐB-RTLS) là
một đối tƣợng có mô hình phi tuyến, đang
đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp.
Vì vậy chất lƣợng điều khiển là vấn đề đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm. Phƣơng pháp điều
khiển phi tuyến dựa trên thụ động (Passivity –
Based) là phƣơng pháp dựa trên hệ phƣơng
trình mô tả động học Euler - Lagrange, mà
trong thực tế có rất nhiều đối tƣợng động học
đƣợc mô tả bởi hệ này, trong đó có ĐCKĐBRTLS. Việc thiết kế bộ điều khiển này nhằm
đƣa ra một phƣơng pháp thiết kế mới cho một
số hệ truyền động cụ thể trong thực tiễn (hệ
thống cân băng định lƣợng, cán thép...), khi có
kể đến tính phi tuyến của đối tƣợng khác với
các cách giải quyết bài toán trƣớc đây là đối
tƣợng đƣợc tuyến tính hoá. Với phƣơng pháp
điều khiển trên hệ thống sẽ có chất lƣợng làm
việc tốt, đáp ứng nhanh khi tải thay đổi.
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU
KHIỂN PASSIVITY - BASED
Hệ Euler-Lagrange thụ động là hệ mà động
học của chúng đƣợc mô tả bởi các phƣơng
trình Euler-Lagrange (EL) và bản thân hệ
thống không tự sinh ra năng lƣợng. Nhƣ vậy
khi nhắc đến hệ Euler-Lagrange ta hiểu ngay
rằng đó là hệ có bản chất thụ động.
Điều khiển dựa trên thụ động (Passivity
Based Control - PBC) là thuật toán điều khiển
mà nguyên lý của nó dựa trên đặc điểm thụ
động của đối tƣợng (hệ hở) với mục tiêu làm
cho hệ kín cũng là một hệ thụ động với hàm
lƣu giữ năng lƣợng mong muốn.
Xét một hệ động học có n bậc tự do, động học
của hệ có thể đƣợc mô tả bởi phƣơng trình EL
sau [6]:
d L
L
(x, x ) (x, x ) Q (1)
dt x
x
Q
Với
F
(x ) B.u Qn
x
(2)
F ( x ) đƣợc gọi là hàm tiêu thụ Rayleigh,
và thoả mãn:
T
x
F
) 0
(x
x
(3)
Xét một hệ đƣợc ký hiệu là có hàm tổng lƣu
giữ năng lƣợng , vector tín hiệu điều khiển u,
y là vector tín hiệu đầu ra và coi nhƣ hệ thống
không chịu tác động của nhiễu. Nhƣ vậy tốc
độ cung cấp năng lƣợng cho hệ thống sẽ là
yTu. Hệ trên đƣợc gọi là thụ động nếu:
T
H(x(T ), x (T )) H (x(0), x (0))
T
y u
0
nang luong cap
nang luong luu giu
Thật vậy, từ (1),(2), (3) sau khi biến đổi đƣợc:
Tel: 0974155446
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
| 84
Đặng Danh Hoằng và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
T
T
F (x )
T
T
H
[T]H[0]
+ 0 x x dt 0 x Budt
NL luu giu
NL tieu hao
73(11): 84 - 87
(4)
-mW
is
NL cung cap
T
*
)
Từ (3) nên H [T]- H [0] y T Budt ; ( y x
0
suy ra hệ EL là hệ thụ động, và một tính chất
đặc biệt [6] khi phân tích hệ EL thành các hệ
EL con cũng nhƣ hệ kín (có bộ điều khiển)
đều thoả mãn là thụ động. Đây là một trong
những đặc điểm quan trọng khi thiết kế bộ
điều khiển theo phƣơng pháp PBC.
PBC
u
m
Hm
mM
-
*
He
BL
Qđặt
Từ phƣơng trình (4) ta có một số nhận xét
sau:
QĐ
*. Nếu u = 0 thì năng lƣợng của hệ không
tăng, vì vậy hệ sẽ ổn định tại trạng thái cân
bằng “tầm thƣờng”.
Hình 2. Cấu trúc điều khiển hệ thống cân băng
định lƣợng (phát triển từ [1])
T
*. Hệ sẽ vẫn ổn định nếu nhƣ đầu ra Bx bằng
không, trong hệ tuyến tính thì hệ thống đƣợc
gọi là pha cực tiểu (minimum phase), tức là
hệ ổn định Lyapunov.
ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
PHI TUYẾN PASSIVITY - BASED ĐỂ
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
Để áp dụng phƣơng pháp điều khiển, ta xét
một số hệ truyền động nhƣ hệ thống cân băng
định lƣợng sử dụng động cơ không đồng bộ 3
pha rôto lồng sóc. Để áp dụng phƣơng pháp ta
tách ĐCKĐB - RTLS thành hai phần đó là
động học phần điện và động học phần cơ
(hình 1).
us
is
mM
Hm
KL
BL: Bộ lọc.
Qđặt: là sản lƣợng đặt dây truyền cân
băng tính trên một đơn vị thời gian (Kg/s).
KL: Đầu đo khối lƣợng trên một đơn vị
độ dài (Kg/m).
TT: Khâu tính toán
QĐ: Khâu quy đổi tốc độ
PBC: Bộ điều khiển Passivity - Based
He và Hm: Động học phần điện và cơ
Áp dụng phƣơng pháp thiết kế là đƣa bộ điều
khiển vào hệ động học phần điện với tƣơng
tác của hệ động học phần cơ, sao cho hệ kín
vẫn thoả mãn là thụ động theo phƣơng trình
EL, ta đƣợc [1, 6]:
(5)
us u*s K ()(i s - i*s )
Với K() đƣợc xác định theo điều kiện:
Rr 0
L2m
R
K(
)
2 0
s
4( Rr )
He
-
TT
- mW
Hình 1. Phân tích ĐCKĐB - RTLS thành
động học phần điện và phần cơ
Khi đó cấu trúc điều khiển hệ thống cân băng
định lƣợng nhƣ trên hình 2:
(6)
Nhƣ trong [4] hệ phƣơng trình mô tả mô hình
động cơ sau khi đƣợc tách ra thành 2 thành
phần trên hệ trục toạ độ dq nhƣ sau:
1 1
1 1
disd
dt ( T T )isd s isq T L rd
s
r
r m
1
1
rq
usd
Ls
Lm
disq i ( 1 1 )i 1
s sd
sq
rd
dt
Ts Tr
Lm
1 1 1 u
T L rq L sq
r m
s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
| 85
(7)
Đặng Danh Hoằng và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Tín hiệu điều khiển của bộ điều chỉnh dòng
động cơ đƣợc xác định theo (5):
u sdPBC u*sd K ( ).(isd isd* )
*
u sq
120
Qt
Qdat
100
80
(9)
u sq K ( ).(isq i )
PBC
73(11): 84 - 87
*
sq
60
40
PBC
sd
PBC
sq
Trong đó: U
là điện áp do bộ điều
;U
là điện áp do bộ điều khiển PBC tạo ra (theo d
và q)
u*sd; u*sq là điện áp stator mong muốn của
động cơ (theo d và q) đƣợc xác định theo (7).
Với phƣơng pháp trên ta đƣợc bộ điều khiển
dòng điện stator theo 2 thành phần:
PBC
di*
1 1 *
)isd
usd Ls sd Ls (
dt
Ts
Tr
1 *
Lss i*sq Ls
rd K( )( isd i*sd )
T
L
r m
(10)
*
disq
PBC
1 1 *
Ls (
)isq
usq Ls
dt
T
T
s
r
1
*
*rd K( )( isq i*sq )
Lss isd Ls
L
m
SƠ ĐỒ VÀ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BẰNG
MATLAB – SIMULINK – PLECS
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 5. Sản lƣợng của băng tải thay đổi
với khối lƣợng thay đổi
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 6. Khối lƣợng trên băng tải thay đổi
1600
toc do dat
toc do
1400
P'S
In1 Isd*
iSD*
Tu thong
In1
Omega
Step
Usd
Isd
tinh gia tri dong isd*
1200
Omega
n
In2
isq
Isq*
W'rd
dq
In3
n
isd
Isq*
To Workspace2
m*
isq
OmegaS
Usq
ab
tinh gia tri dong isq*
MT
1000
vs
SRF->3ph
omega
So sanh toc do
Subsystem
dq->ab
W*rd
800
Vs
mM*
-K-
w*
Bo dieu khien dong
Gain
600
OmegaS
w
mM*
n_ref
mL
Mt
400
n
speed controller
Turbine
200
t
Clock
To Workspace1
0
m
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
To Workspace3
Out1
Qtt
-KDivide
Q dat
-C-
Gain2
He so quy doi toc do
Divide1
Product
So sanh Q
1
Out1
0.002s+1
Bo loc
Q
To Workspace
Hình 7. Tốc độ động cơ khi khối lƣợng thay đổi và
sản lƣợng của băng tải không đổi
Loadcell
Hình 3. Sơ đồ mô phỏng
1600
Toc do dat
Toc do
120
1400
Qt
Qdat
1200
100
1000
80
800
60
600
400
40
200
20
0
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10
Hình 4. Sản lƣợng của băng tải khi không đổi
với khối lƣợng thay đổi
Hình 8. Tốc độ động cơ khi khối lƣợng không đổi
và sản lƣợng băng tải thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
| 86
Đặng Danh Hoằng và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
120
Qt
Qdat
100
80
60
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 9. Sản lƣợng của băng tải thay đổi
với khối lƣợng không đổi
KẾT LUẬN
Từ kết quả mô phỏng, ta có nhận xét ở các
chế độ làm việc của hệ thống nhƣ sau:
* Ở chế độ sản lƣợng của băng tải không
đổi:
+ Tốc độ động cơ thay đổi kịp thời tại các
thời điểm khi khối lƣợng trên băng tải thay
đổi (hình 7).
+ Sản lƣợng của cân băng luôn giữ ổn định
với thời gian đáp ứng rất nhỏ (hình 4).
*. Ở chế độ sản lƣợng của băng tải thay
đổi:
+ Động cơ vẫn làm việc tốt bám tốc độ để đáp
ứng kịp thời khi Q thay đổi cũng nhƣ KL thay
đổi (hình 6, 8).
+ Sản lƣợng của cân băng vẫn bám tốt lƣợng
đặt khi nó thay đổi (hình 5 và hình 9).
73(11): 84 - 87
- Với kết quả mô phỏng nhƣ vậy hệ thống
điều khiển đã đạt đƣợc các vấn đề nghiên cứu
đặt ra.
- Bài báo mở ra một phƣơng pháp thiết kế phi
tuyến mới để điều khiển quá trình làm việc
của ĐCKĐB - RTLS trong hệ cân băng định
lƣợng nói riêng và các hệ truyền động nói
chung và là cơ sở lý thuyết để phát triển ứng
dụng vào trong thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Levent U.gödere, Marwan A. Simaan,
Charles W. Brice: “Passivity – Based Control
of Saturated Induction Motors”, 1997, IEEE.
[2] Levent U.gödere, Marwan A. Simaan,
Charles W. Brice: “A Passivity – Based for
High-Performance Motion Control of
Induction Motors”, June 1997, IEEE.
[3] Ng.Ph.Quang (2004): “Matlab
Simulink dành cho kỹ sƣ điều khiển tự
động”. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4] Ng.Ph.Quang (1996): “Điều khiển tự động
truyền động điện xoay chiều ba pha”. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
[5] N.D.Phƣớc, P.X.Minh, H.T.Trung (2003):
Lý thuyết điều khiển phi tuyến. Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
[6] R.Ortega, A.Loria, P.J.Nicklasson, H.SiraRamírez: “Passivity-based Control of Euler
Lagrange Systems: Mechanical, Electrical
and
Electromechanical
Applications”.
Springer-Verlay, London-Berlin-Heidelberg,
1998.
ABSTRACT
DESIGNING A PASSIVITY - BASED CONTROLLER TO CONTROL
THE DRIVE SYSTEM USING THREE-PHASE SQUIRREL-CAGE MOTORS
Dang Danh Hoang1, Pham Ngoc Phu2
1
T hainguyenUniversity of Technology, 2College of Engineering Economics Vinh Phuc
This article presents research findings of the passivity - based nonlinear control method to control a three-phase
squirrel-cage motor drive system in different operating regimes. Based on the passive characteristics of the
object (motor), the aim is that the whole system must be passive. Such these systems are described by EulerLagrange equation which is an important issue to construct a newly nonliear controller.
Expected dynamic performances are achieved by using the proposed nonlinear control method to investigate the
three-phase squirrel-cage motor drive system when nonlinearities are considered.
Key word: Passivity - based nonlinear control, Euler-Lagrange, minimum phase, three-phase squirrel-cage
motor, metering conveyor balance
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
| 87
Đặng Danh Hoằng và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73(11): 84 - 87
| 88