Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Võ Nhai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU TIẾN VĂN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÕ NHAI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU TIẾN VĂN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÕ NHAI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thành Kỉnh



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Tiến Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS.Nguyễn Thành Kỉnh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Tiến Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÍ TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC................................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 5
1.1.2. Trong nước .................................................................................................... 6
1.2.

Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................. 8

1.2.1. Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực giáo dục ................................................... 8
1.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục ................................................................................ 9
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ...................................................... 10
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ...................................... 10
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về năng lực đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu
học trong bối cảnh đổi mới giáo dục ........................................................... 11

1.3.1. Giáo dục tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục .................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển đội ngũ của cán bộ quản lý trường tiểu
học ............................................................................................................... 15

1.3.3. Sự thay đổi về vai trò và những năng lực mới đòi hỏi ởcán bộ quản lý
trường tiểu họctrong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học ........................... 16
1.4.

Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ............................................................................................................... 17

1.4.1. Quy hoạch đội ngũCBQL trường tiểu học .................................................. 17
1.4.2. Bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ CBQL trường tiểu học ............................... 19
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác phát triển cán bộ quản lý trường tiểu học ...... 21
1.4.4. Xây dựng môi trường làm việc và chính sách ưu đãi tạo động lực phát
triển cho đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ....................................... 22
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ........ 23

1.5.1. Cơ chế, chính sách đối với giáo viên, CBQL trong trường học ................. 23
1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ................................ 23
1.5.3. Sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên và địa phương đối với công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học .............................................. 24
1.5.4. Điều kiện kinh tế xã hội địa phương nơi trường đóng trụ sở ...................... 25
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 26
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC........................................... 27
2.1.

Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Võ Nhai .................... 27

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................. 27

2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học Võ Nhai ..................................................... 28
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................. 28

2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 28
2.2.2. Nội dung khảo sát........................................................................................ 28
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 29
2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá .......................................................................... 30
2.3.

Kết quả khảo sát thực trạng ......................................................................... 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lýtrường tiểu học huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 30
2.4.

Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................. 40

2.4.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ CBQL ......................................................... 40
2.4.2. Thực trạng bồi dưỡng và sử dụng CBQL trường TH huyện Võ Nhai ........ 42
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá CBQL trường tiểu học trên địa bàn huyện
Võ Nhai ....................................................................................................... 48
2.5.


Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Võ Nhai............................................................................... 49

2.6.

Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học huyện Võ Nhai ................................................................... 51

Kết luận chương 2 .................................................................................................. 56
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC....................................................................... 58
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................................. 58
3.1.3. Nguyên tắcđảm bảo tính hệ thống ............................................................... 59
3.2.

Biện pháp triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai ................ 59

3.2.1. Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai cần tiến hành thực hiện phân cấp triệt
để quản lý nhà nước về giáo dục đối với cấp tiểu học theo hướng giao
quyền chủ động cho Phòng GD&ĐThuyện Võ Nhai ................................. 59
3.2.2. Đánh giá đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai theo chuẩn
chức danh và năng lực quản lý phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục huyện Võ Nhai .................................................................. 61

3.2.3. Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ............................ 63
3.2.4. Tổ chức đánh giá CBQL trường Tiểu học theo Chuẩn chức danh và năng
lực quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục ..................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3.2.5. Bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên theo Chuẩn CBQL trường phổ thông .................................... 67
3.2.6. Xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi nhằm tạo động lực cho sự phát
triển của đội ngũ CBQL trường tiểu học..................................................... 69
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 71

3.4.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 71

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 79
1. Kết luận .............................................................................................................. 79
2. Kiến nghị............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 83
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lí

ĐT, BD

:

Đào tạo, bồi dưỡng

GD & ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

KTXH


:

Kinh tế xã hội

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QLNN

:

Quản lí Nhà nước

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu:
Bảng 2.1.

Đội ngũ CB, GV các trường TH huyện Võ Nhai ............................. 28

Bảng 2.2.

Mẫu đối tượng khảo sát .................................................................... 29

Bảng 2.3.

Số lượng đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Võ Nhai .... 30

Bảng 2.4.

Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai theo cơ
cấu giới về giới tính, về dân tộc........................................................ 31

Bảng 2.5.

Trình độ của đội ngũ quản lí tại các trường TH huyện Võ Nhai...... 33

Bảng 2.6.

Trình độ ngoại ngữ và tin học của CBQL ........................................ 34

Bảng 2.7.


Thực trạng kiến thức và nghiệp vụ quản lí của CBQL trường TH .. 35

Bảng 2.8.

Đánh giá về năng lực thực hiện các nhiệm vụ của CQBL trường TH .. 37

Bảng 2.9.

Đánh giá về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học.............................................................................................. 40

Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng CBQL trường tiểu học
huyện Võ Nhai .................................................................................. 42
Bảng 2.11. Nội dung tập huấn, bồi dưỡng nâng cao cho lớp CBQL, GV .......... 45
Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai ............ 46
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá CBQL trường tiểu học trên địa bàn
huyện Võ Nhai .................................................................................. 48
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .......................... 50
Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................. 73

Bảng 3.2.

Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ....................................... 75

Hình vẽ:
Hình 2.1.


Độ tuổi của CBQL các trường tiểu học Võ Nhai .............................. 32

Hình 2.2.

Thâm niên làm công tác quản lí của CBQL ...................................... 32

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay. Vì vậy, quán triệt định hướng của Đại hội XII của Đảng, trong giáo dục hiện
nay khẳng định sự đổi mới các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo, trong đó chú
trọng đến phát triển con người, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, tạo nền tảng đến
năm 2030, giáo dục Việt Nam là một trong những nền giáo dục tiên tiến ở khu vực
Đông Nam Á và châu Á.Cán bộ quản lí giáo dục, nhất là đội ngũ cán bộ quản lí và
giáo viên hiện nay luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong đó
đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đòi hỏi phải đạt chuẩn và tiêu chuẩn nhất định.
Qua công tác đánh giá thực trạng về chất lượng của CBQL giáo dục các cấp dựa
trên chuẩn/tiêu chuẩn đã ban hành, hiện nay còn tồn tại CBQL chưa đạt chuẩn theo
quy định. Do đó, từ cấp trung ương đến các tỉnh hiện nay đã xây dựng chương trình,
có kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho CBQL và GV nhằm đạt chuẩn/tiêu chuẩn đã
ban hành. Trong ngành giáo dục, đối với CBQL, GV chưa đạt chuẩn/tiêu chuẩn quy
định, theo sự chỉ đạo từ Chính phủ ngành giáo dục đã và đang xây dựng lộ trình để
thực hiện tinh giản biên chế. Trước những thách thức trên, để đổi mới và đẩy mạnh
giáo dục phát triển, việc đặt ra những yêu cầu về phát triển đội ngũ CBQL ngày
càng trở nên cấp thiết.
Hiện nay, theo đánh giá của Sở GD &ĐT tỉnh Thái Nguyên thì CBQL của tỉnh

Thái Nguyênnói chung và huyện Võ Nhai nói riêng về cơ bản đủ về số lượng, có
phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, tương đối hợp lí về cơ cấu,đạt chuẩn và
trên chuẩn trình độ đào tạo, có lòng yêu nghề, có năng lực tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, đáp ứng
được nhiệm vụ được giao của các nhà trường. Công tác quy hoạch, tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm và sử dụng, bố tríđội ngũ được tăng cường và thực hiện khá tốt;
Sở GD &ĐT tỉnh Thái Nguyên đã chú trọng bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
CBQL các trường phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh, tổ chức thực hiện theo các văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




bản chỉ đạo của Bộ và từng bước đạt hiệu quả; trong công tác xây dựng kế hoạch và
bồi dưỡng đội ngũ, Sở GD &ĐT tỉnh Thái Nguyên đã triển khai “Đề án đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025”. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của cán bộ quản lí và công tác cán bộ, trong những
năm qua huyện Võ Nhai đã thực hiện tốt chủ trương công tác cán bộ của Đảng, công
tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm nâng
cao chất lượng quản lí giáo dục.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, đội
ngũ CBQL giáo dục các trường tiểu học còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Đội ngũ
CBQL có trình độ chuyên môn cao còn ít, còn thiếu so với nhu cầu, năng lực quản lí
còn một số yếu kém. Trong tham mưu để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo kế hoạch còn chưa thể hiện tính chuyên nghiệp...; Trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay, đặc biệt về giáo dục 4.0 thì đội ngũ CBQL thể hiện năng lực
yếu, chưa nhạy bén, chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lí giáo dục. Việc đánh giá
CBQL ở các trường phổ thông theo các chuẩn hiệu trưởng chưa thật sự hiệu quả,
nặng về định tính, thiếu định lượng, quá trình đánh giá còn nể nang, hình thức.Vì vậy,

vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
trong bối cảnh đổi mới hiện nay là rất quan trọng đối với ngành Giáo dục & Đào tạo
của huyện.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường
tiểu họchuyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm
luận văn thạc sĩ ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng phát triểnđội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Võ Nhai,luận văn đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu của đổi mới công tác quản lí
giáo dục trường tiểu học hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường Tiểu học huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sátthực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu họchuyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, công tác phát triển đội ngũ nói chung, phát triển đội ngũ
cán bộ quản lí nói riêng ở huyện Võ Nhai đã được quan tâm và đẩy mạnh; đặc biệt
làđối với đội ngũ cán bộ quản lí trường học, được quan tâm cả về số lượng và chất
lượng; tuy nhiên trên thực tế việc triển khai còn nhiều bất cập. Đội ngũ CBQL tại các
trường tiểu học Võ Nhai còn thiếu về số lượng và có những bất cập về chất lượng, cơ
cấu. Nếu áp dụng các giải pháp để phát triển đội ngũ theo hướng thực hiện đồng bộ
chu trình quản lí nguồn nhân lực thì có thể xây dựng được một đội ngũ CBQL đáp
ứng được các yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Thời gian khảo sát: từ năm 2018 đến năm 2019.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Khách thể khảo sát: CBQL phòng GD&ĐT,phòng Nội vụ, CBQL (là hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng trường tiểu học)và giáo viên các trường tiểu học huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm tổng hợp, hệ thống hóa, phân tíchvà khái
quát hóa các vấn đề về lí luận quản lí giáo dục từ các văn bản, tài liệu khoa học về
quản lí hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp đội ngũ CBQL trường tiểu họcđể
thu thập các thông tin cần thiết về các vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: xây dựng 02mẫu phiếu điều tra để thu thập các ý kiến
từ CBQL phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn

huyện Võ Nhai phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL phòng GD&ĐT, CBQL phòng
Nội vụ huyện Võ Nhai, CBQL trường tiểu học và giáo viên để thu thập thông tin
liên quan đến việc nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp khảo nghiệm ý kiến chuyên gia: tiến hành khảonghiệm ý kiến
chuyên gia về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lí do đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triểnđội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lítrường tiểu học huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

Có nhiều công trình khoa học của các tác giả nước ngoài nghiên cứu về

quản lý, quản lý nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực.
Leonard Nadler cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực (Developing Human
Resource) gồm có 3 nhiệm vụ chính là: giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, sử
dụng nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển
[47]. Lý thuyết này của Nadler đã chỉ ra các khái niệm và các lập luận khoa học
về các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.
Christian Batal đã vận dụng lý thuyết của Leonard Nadler. Trong nghiên
cứu về “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” của C. Batal đã dựa
trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực này để đi đến các hoạt động cụ thể của
các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan
và tổ chức đáp ứng các yêu cầu công vụ [8].
Tác giả Savin N.V, trong tập 2 cuốn “Giáo dục học” của mình đã tập trung
làm rõ Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà trường [40]. Trong đó ông nhấn
mạnh tới phương thức phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Ông đã phân tích rõ
mối quan hệ giữa phát triển xã hội và phát triển giáo dục; giữa phát triển giáo
dục và phát triển nhân lực giáo dục, trong đó đặc biệt quan trọng là quan điểm
phát triển đội ngũ nhân lực CBQL giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đối với mục
tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tác giả Jean Valérien [30], đã phân tích về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
người Hiệu trưởng trường Tiểu học; qua đó tác giả đã có những gợi ý các yêu cầu
về phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng trường tiểu học và phương thức
phát triển đội ngũ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Mô hình quản lí trường học ưu việt SEM, đề cập đến lãnh đạo nhà trường, lãnh
đạo tài năng: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh đạo, hiểu rõ
mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người lãnh đạo lĩnh hội được sứ

mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh đạo tốt, và sự thông
cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những người khác noi theo.
Với vai trò của minh, hiệu trưởng phải vạch ra một tầm nhìn đối với những thành
tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lí tưởng cho học
sinh và cả giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực
cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai và luôn phấn đấu vì sự
phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên” (dẫn theo
[10]).
Tác giả Henry Mintzbeg coi quản lí là một nghề và chỉ ra vai trò của nhà quản lí.
Họ vừa là người đại diện của tổ chức; người lãnh đạo; người liên lạc; người tiếp nhận
thông tin; người phổ biến thông tin; người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc
phục khó khăn; người phân phối nguồn lực; người đàm phán [28].
Tác giả Jena Valérien xuất bản cuốn “Quản lí hành chính và sư phạm” giới
thiệu các modul về vai trò, chức năng, trách nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ
của người hiệu trưởng trường phổ thông [30].
1.1.2. Trong nước

Trong thời gian qua, tại Việt Nam các công trình khoa học đã quan tâm nghiên
cứu vấn đề quản lí, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường học. Tác giả Trần Minh
Hằng trong bài viết “Phẩm chất nhân cách cán bộ quản lí giáo dục trước yêu cầu đổi
mới giáo dục” nêu ra bốn nhóm phẩm chất, năng lực cần thiết của đội ngũ CBQL
giáo dục (về trình độ đào tạo; phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực công tác; hiệu
quả lao động). Qua các nhóm phẩm chất, năng lực này định hướng công tác bồi dưỡng
nâng cao phẩm chất nhân cách CBQL giáo dục [27].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cần "tiến tới giải pháp đồng bộ trong đào tạo
CBQL giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và thực hiện mục tiêu phát triển giáo
dục" [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





Theo Phạm Minh Hạc trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, việc phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục là một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển
khai, điều chỉnh, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục [26].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho rằng xây
dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục cần phải quy tụ vào ba vấn đề chính: số
lượng, chất lượng, cơ cấu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ
CBQL, tác giả đã đề xuất bốn giải pháp phát triển đội ngũ CBQL giáo dục: Mọi cấp
quản lí giáo dục đều xây dựng được quy hoạch CBQL giáo dục cho đơn vị và gắn
liền với quy hoạch này là các công việc cần triển khai để đào tạo, bồi dưỡng CBQL
giáo dục theo quy hoạch; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL giáo dục các
cấp; có chính sách hỗ trợ tinh thần, vật chất thỏa đáng với CBQL giáo dục; tổ chức
lại hệ thống trường khoa đào tạo CBQL giáo dục [29, tr.283].
Nguyễn Văn Đệ đề xuất “Tạo dựng mẫu hình CBQL mới trong không gian giáo
dục hội nhập” [25]. Thứ nhất, người CBQL phải có tố chất nhân cách - trí tuệ, phải
có nhận thức mẫu mực, tác phong mẫu mực, kiến thức mẫu mực và hiệu quả mẫu
mực. Thứ hai, người CBQL phải có tố chất quản lí. Thứ ba, người CBQL phải có tố
chất về năng lực lãnh đạo và tổ chức. Người CBQL nhà trường là hình ảnh người cán
bộ quản lí mới Tâm - Tài - Trí - Đức với 10 phẩm chất, năng lực như sau: Sự nhanh
trí, nhạy cảm, ngay thẳng, trung thành; Óc phán đoán, quan sát, suy xét sâu sắc; Óc
sáng kiến, chủ động, quyết đoán; Dám nghĩ, biết làm, dám chịu trách nhiệm; Năng
động, linh hoạt, sự thích ứng; Có đầu óc tổ chức, tính kỷ luật; Tính kiên trì, bền bỉ;
Tính mềm mỏng, tự kiềm chế; Tính tự lập, tự quyết; Lòng nhân từ, nhân ái. Đức và
tài của người quản lí nhà trường phải hoà trộn vào nhau; năng lực quản lí các nguồn
lực và nguồn nhân lực là nổi trội ở người quản lí.
Các tác giả cũng đặc biệt quan tâm đến hệ thống giáo dục tiểu học, trong đó
các tác giả dày công nghiên cứu về đổi mới phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lí trường học, phát triển giáo dục tiểu học...Công trình nghiên cứu "Biện pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí các trường tiểu học tỉnh Bạc Liêu"

của tác giả Văn Thị Tường Oanh (năm 2000); "Một số giải pháp quản lí phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học tại tỉnh Bến Tre" của Nguyễn Tấn Phúc (năm
2000); "Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lícho hiệu trưởng các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Đức Hòa - Tỉnh Long An" của Trương Liên Phong (năm
2006); "Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước và
một số giải pháp" của Nguyễn Thị Nhị (năm 2006); "Thực trạng quản lí việc thực
hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học tại Quận Tân Bình,
TP.HCM" của tác giả Nguyễn Nghĩa Dũng (năm 2006); “Thực trạng công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học ở Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh”
của Đỗ Minh Tuấn năm 2011… đã phân tích những điểm mạnh, điểm hạn chế cũng
như các giải pháp để khắc phục những hạ chế về công tác xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học ở các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Long An, Bình
Phước và Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Những công trình nói trên được công bố bằng các ấn phẩm hoặc báo cáo trong
các cuộc hội nghị, hội thảo đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của việc xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường học. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn
công tác quản lí giáo dục nói chung và quản lí trường tiểu học nói riêng ở huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thấy vấn đề cán bộ quản lí trường tiểu học chưa
được xem xét, nghiên cứu một cách đầy đủ, khách quan. Xuất phát từ yêu cầu đổi
mới quản lí trường học, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên rất cần một đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học có năng lực để thực hiện
tốt việc hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực giáo dục

- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là tổng hợp những năng lực cả về thể lực
và trí lực của nhóm người, một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia.
Theo Chương trình KH và CN cấp Nhà nước KX07-14 [21]. Nguồn nhân lực
được hợp thành bởi hai yếu tố số lượng và chất lượng; trong đó yếu tố chất lượng
là sự tích hợp của các yếu tố đảm bảo số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




phẩm chất và năng lực (tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng
động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hoá).
Như vậy, nguồn nhân lực (Human Resources) là nguồn lực về con người trong
một tổ chức cụ thể, là nhân tố con người trong một tổ chức đó. Nguồn lực con người
được hiểu là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất
đạo đức tốt, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền GD và ĐT tiên tiến
gắn liền với một nền KH và CN hiện đại.
- Nguồn nhân lực giáo dục: Từ khái niệm nguồn nhân lực có thể hiểu nguồn
nhân lực giáo dục là nguồn lực về con người trong các tổ chức giáo dục và đào tạo,
bao gồm CBQL, giáo viên, nhân viên và người lao động.
- Nguồn nhân lực giáo dục có đặc điểm: Là một bộ phận nguồn nhân lực có
học vấn; Kết quả hoạt động của nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
không chỉ phụ thuộc vào bản thân nó mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội; Chất
lượng nguồn nhân lực giáo dục đào tạo quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực nói chung của quốc gia.
- Nguồn nhân lực quản lý giáo dục: Từ khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực giáo dục, có thể hiểu nguồn nhân lực quản lý trong lĩnh vực giáo dục đào tạo là
nguồn lực về con người làm công tác quản lý trong các tổ chức giáo dục và đào tạo,
bao gồm CBQL nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng).
1.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục

Cán bộ quản lý là khái niệm dùng để chỉ những người mà hoạt động nghề
nghiệp của họ hoàn toàn hay chủ yếu gắn với việc thực hiện chức năng quản lí trong
một tổ chức; nhằm điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện những quyết định của
cán bộ lãnh đạo tổ chức đó [6].
Dựa trên khái niệm đã có chúng tôi hiểu: cán bộ quản lí giáo dục là cán bộ
quản lý làm việc trong một cơ quan quản lí giáo dục hoặc trong một cơ sở giáo dục,
nhằm điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện những quyết định của cán bộ lãnh
đạo giáo dục của cơ quan hoặc cơ sở đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: "đội ngũ là khối đông người được tập hợp và
tổ chức thành một lực lượng có quy củ" [35].
Theo nghĩa khác, “đội ngũ là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [34].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hiểu đội ngũ CBQL giáo
dục trường tiểu học là một nhóm những người có phẩm chất, có năng lực được tập
hợp lại trong ngành giáo dục nhằm thực hiện các chức năng giáo dục và đào tạo do
nhà nước đề ra.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm phát triển
Theo từ điển tiếng Việt thì "phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp" [35].
Theo tác giả Nghiêm Đình Vỹ và Nguyễn Đắc Hưng thì "phát triển là vận
động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên" [45].
Theo quan điểm triết học thì "sự phát triển là một quá trình vận động và biến

đổi không ngừng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, theo đó cái cũ mất đi và cái mới ra đời" [18].
Theo Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục "Phát triển là một quá trình nội tại:
bước chuyển từ thấp lên cao, bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng
những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển" [44].
Như vậy, phát triển được hiểu là một quá trình vận động tiến lên làm thay đổi về
chất lượng, số lượng.
1.2.4.2. Khái niệm phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Với nghĩa chung nhất, phát triển đội ngũ cán bộ thực chất là phát triển con người.
Nghĩa hẹp hơn, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường học là phát triển nguồn
lực người trong ngành giáo dục; đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực lao
động, làm cho mỗi người tự phát triển bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Phát triển đội ngũ cán bộ để đội ngũ từng bước nâng cao chất lượng, xây dựng
đội ngũ đủ về số lượng, biến đổi theo chiều hướng đi lên, đồng bộ về cơ cấu. Đó là
quá trình xây dựng đội ngũ có trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực
quản lí, đòi hỏi những người có trí tuệ cao, phẩm chất tốt.
Như vậy, theo chúng tôi hiểu phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là việc
thực hiện các hoạt động quản lí xây dựng quy hoạch phát triển, tuyển chọn, bổ
nhiệm, sử dụng, miễn nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá và xây dựng môi trường
làm việc, tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trường tiểu học đáp ứng được
yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về năng lực đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1. Giáo dục tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Trường tiểu học là bậc học đặt nền móng cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc

dân. Nghị quyết số 29/NQ-TWcủa Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Đổi mới căn
bản và toàn diện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [24] đã chỉ ra yêu cầu
phải đổi mới giáo dục phổ thông trong đó có giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học
cơ sở.
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới giáo dục, đặt ra yêu cầu đổi mới
giáo dục tiểu học toàn diện về các mặt như mục tiêu dạy học, nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, cách kiểm tra, đánh giá.

Về mục tiêu giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở [9].
Về nội dung và chương trình giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết
về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát,
múa, âm nhạc, mỹ thuật [9].
Chương trình giáo dục tiểu học thể hiện mục tiêu giáo dục tiểu học là hiện
đại, tinh gọn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học
trênvà hướng tới năng lực của người học.
Chương trình giáo dục phổ thông mới dự kiến sẽ sớm được triển khai trên
cả nước. Cụ thể đối với bậc tiểu học dự kiến áp dụng từ năm học 2019-2020 với

lớp 1, với bậc trung học cơ sở áp dụng từ năm học 2020-2021 với lớp 6,lớp 10
của bậc trung học phổ thông bắt đầu từ năm học 2021-2022.
Chương trình giáo dục phổ thông mới có những đặc thù:
Về sách giáo khoa: Chương trình giáo dục hiện nay chỉ có một bộ sách giáo
khoa chính thống do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng và Nhà xuất bản Giáo
dục độc quyền phát hành được áp dụng trên toàn quốc từ lớp 1 đến lớp 12. Trong
chương trình giáo dục mới sẽ áp dụng chương trình có nhiều sách giáo khoa. Các
trường cũng có thể lựa chọn nhiều sách từ các bộ khác nhau. Việc lựa chọn sách
nào sẽ do học sinh, phụ huynh, giáo viên quyết định. Các tổ chức, cá nhân nếu có
đủ năng lực đều có thể tham gia viết sách giáo khoa.
Nội dung chương trình môn học: Chương trình giáo dục phổ thông mới phân
biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản:Đây là chương trình giáo dục bắt buộc. Học sinh
sẽ phải học bắt buộc 11 nội dung giáo dục, gồm 10 môn học và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.Chương trình thực hiện lồng ghép những nội dung môn học liên quan với
nhau để tạo thành môn học tích hợp nhằm mục đích tinh giản, tránh chồng chéo nội
dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học. Bên cạnh đó thiết kế một số môn học mới
(Tin học và Công nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải
nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) để tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn
những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
Đối với giáo dục tiểu học, các môn học bắt buộc ở bậc tiểu học gồm Tiếng
Việt, Toán, Ngoại ngữ, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý, Khoa học,
Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và

hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề
học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
Đặc thù về cách thức tổ chức và vận hành: Chương trình giáo dục phổ thông
mới được xây dựng theo hướng phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ
bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học,
giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường
và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, chương trình giáo dục sẽ hình thành và
phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu với 10 năng lực cốt lõi.
Các phẩm chất bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.Các năng lực cốt lõi gồm 3 năng lực chung và 7 năng lực chuyên môn.Các
năng lực chung là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Để hình thành những năng lực này, tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục có nhiệm vụ góp phần hình thành, phát triển các năng lực đó. Các năng lực
chuyên môn gồm các năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội,
công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Việc hình thành các năng lực này chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.
Để đạt được năng lực, phẩm chất đặt ra, nội dung giáo dục không hàn lâm như
hiện tại mà là đảm bảo đủ những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại, cần có để
xây dựng phẩm chất, năng lực đã đề ra. Cách thức giáo dục cũng phải thay đổi. Thay
lối giáo dục dạy truyền thụ kiến thức một chiều, thầy đọc trò chép như trước bằng
phương pháp giáo dục mới, trong đó giáo viên chỉ là người khơi gợi, hướng dẫn để
học sinh tự khám phá ra ý nghĩa bài học.Giáo dục cũng không bình quân chủ nghĩa
mà hướng tới cá nhân hóa theo năng lực của từng học sinh. Nội dung dạy học được
tích hợp ở các bậc học thấp và phân hóa dần ở các bậc học cao hơn.
Về phương pháp, hình thức giáo dục tiểu học
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học; gắn kiến thức với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





thực tiễn địa phương. Các phương pháp giáo dục cần phát huy được năng lực của học
tránh lối học vẹt, lối truyền thụ kiến thức một chiều, ghi nhớ máy móc. Ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học.
Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học
Hình thức tổ chức giáo dục được đa dạng hóa, từ mô hình dạy học trên lớp
chuyển sang đa dạng hoá hình thức học tập, kết hợp hoạt động dạy học trên lớp với
các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học, kết hợp dạy học trên lớp với các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo nhằm mục tiêu vừa đảm bảo chất lượng giáo dục chung
và vừa phát triển tiềm năng của cá nhân học sinh.
Về cách kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học
Đánh giá chất lượng giáo dục phải đảm bảo yếu tố phản ánh mức độ đạt chuẩn
chương trình (của cấp học, môn học); phải cung cấp thông tin đúng, khách quan,
kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng
cao dần năng lực học sinh.
Chương trình giáo dục tiểu học mới phải được đổi mới theo hướng đa dạng
hóa phương pháp đánh giá như quan sát, vấn đáp, kiểm tra viết trên giấy, trình bày
báo cáo, dự án học tập... kết hợp việc sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học
với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của học
sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, giáo dục tiểu học muốn đạt được mục tiêu
phát triển của mình thì người cán bộ quản lý nhà trường buộc phải thay đổi, phải
đối diện với nhiều cái mới. Để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đội ngũ cán
bộ quản lí giáo dục phải chỉ đạo, triển khai, kiểm tra việc dạy học theo hướng tích
hợp của GV; chỉ đạo xây dựng các chương trình giáo dục nhằm phát triển toàn diện
học sinh đồng thời phải có năng lực hiện đại như kỹ năng hợp tác, năng lực tư duy
phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, tạo động lực, phải có tầm nhìn sâu rộng, biết
cách phân tích, liên hệ, so sánh giữa giáo dục Việt Nam với các nền giáo dục khác
trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển đội ngũ của cán bộ quản lý trường tiểu học
Hiệu trưởng trường tiểu học có vị trí là người đứng đầu nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; có vai trò kép vừa là người lãnh đạo
và vừa là người quản lí.
Đứng trên vai trò là người lãnh đạo: Hiệu trưởng trường tiểu học có vai tròđịnh
hướng cho nhà trường luôn luôn thay đổi để phát triển bền vững: Xây dựng quy
hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học,
giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có
thẩm quyền; Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng. Vai trò lãnh đạo thay đổi để phát triển nhà trường. Nhà trường là nơi
quyết định tầm nhìn sứ mạng, tạo giá trị, xây dựng và thực hiện các chương trình
hành động phát triển nhà trường. Học sinh là ưu tiên hàng đầu, GV là nhân tố hàng
đầu. Chú ý đến rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề và giáo dục kỹ
năng nhận thức và kỹ năng xã hội…
Với vai trò là người quản lí, Hiệu trưởng quản lí các hoạt động sau của nhà trường:
Xây dựng các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó.
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định.
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản
của nhà trường.
Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng. Mỗi trường tiểu học có từ 1 đến 2 Phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc

biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm. Phó Hiệu trưởng thực hiện các
nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công; khi được Hiệu trưởng ủy quyền đồng thời
tham dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




×