Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRờng đại học vinh
Đặng thị bảy
Một số giải pháp nâng cao chất l ợng đội ngũ cán bộ quản lý tr ờng
tiểu học huyện diễn châu, tỉnh nghệ
an
LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60. 14. 05
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn văn tứ
VINH, 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung
ln là điều tơi ln trăn trở. Mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào mục tiêu đó, trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được tiếp thu
và kinh nghiệm đã được tích luỹ 20 năm công tác, được sự giảng dạy, hướng
dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn
tốt nghiệp của tôi đã được hồn thành.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành đề tài này. Xin cảm ơn
PGS - Tiến sỹ Nguyễn Văn Tứ đã giúp tôi nghiên cứu và thực hiện Luận văn
này. Cảm ơn Phòng GD&ĐT Diễn Châu, cán bộ quản lý các trường tiểu học
trong huyện, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Dù rằng, bản thân đã hết sức cố gắng , nhưng tôi nghĩ nghĩ rằng Luận
văn này vẫn cịn có những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý, bổ sung
của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Đặng Thị Bảy
3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH
:
Ban chấp hành
CNH - HĐH
:
Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
CBQL
:
Cán bộ quản lý
GD - ĐT
:
Giáo dục - đào tạo
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KH - CN
:
Khoa học công nghệ
KHTN
:
Khoa học tự nhiên
KHXH
:
Khoa học xã hội
QLGD
:
Quản lý giáo dục
NXB
:
Nhà xuất bản
TW
:
Trung ương
TH
:
Tiểu học
THPT
:
Trung học phổ thông
THCN
:
Trung học chuyên nghiệp
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
4
MỤC LỤC
Mở đầu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
6.1.
6.2.
6.3
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và kết quả
nghiên cứu
7
Đóng góp của luận văn
8
Cấu trúc luận văn
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH
1.1. Lịch sử phát triển vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.3. Chất lượng cán bộ quản lý
1.4. Trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.5. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL
trường TH
1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường TH
1.7. Những yêu cầu cơ bản về chất lượng của CBQL trường TH
1.8. Các yếu tố quản lý có tác dụng đến chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH
1.9. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường TH
1.10. Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nânh cao chất lượng đội
ngũ CBQL
Chương 2
Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH huyện Diễn
Châu trong 5 năm lại đây
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu
5
8
8
8
8
9
9
9
9
9
10
11
12
16
20
21
24
26
28
33
33
35
35
5
2.2. Thực trạng về giáo dục TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ an
2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL các trường TH huyện Diễn Châu
Kết luận chương 2
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
huyện Diễn Châu
3.1. Nguyên tắc về xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường TH
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
TH
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp
3.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp
Kết luận và kiến nghị
1.
Kết luận
2.
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
37
46
62
63
63
63
81
84
87
87
88
92
95
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của mọi Quốc gia, Giáo dục & Đào tạo luôn vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là hướng đi quan trọng nhất để
phát huy nguồn lực con người. Do vậy, sự đi lên bằng giáo dục đã trở thành
con đường tất yếu của thời đại. Khi trí tuệ của con người trở thành tài sản quý
giá của mỗi quốc gia. Việc nâng cao và phát triển dân trí là điều kiện tiên
quyết để đưa đất nước tiến lên trong xu thế hội nhập hiện nay. Từ xu thế tất
yếu của thời đại và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định : "Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững."[38]
Sau ngày cách mạng tháng Tám thành công, nền giáo dục cách mạng
đã từng bước tạo nên những nét đẹp của văn hóa dân tộc, tạo nên bản sắc Việt
Nam, sức mạnh Việt Nam, đó chính là tiền đề cho dân tộc ta viết nên những
trang sử chói lọi. Đề cao vai trị của giáo dục là đề cao tư tưởng tiến bộ mang
tính thời đại. Đây là tư tưởng chỉ đạo có tầm chiến lược của đảng ta, đang
từng bước được thể chế hóa một cách thấu đáo, đồng bộ và kịp thời trong
cuộc sống. Giáo dục & Đào tạo đã và đang đứng trước những cơ hội phát
triển mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới. Yêu cầu
phát triển quy mô, nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả GD &
ĐT ở tất cả các bậc học, cấp học, đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết từ mục
tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, cơ chế quản lý, hệ thống
chính sách, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và đặc biệt là đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý- nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GD & ĐT.
Những thành tựu mà giáo dục đã đạt được là động lực to lớn, là cơ sở,
là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đảng
7
ta khẳng định: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,
giáo dục phải đi trước một bước làm tiền đề cho CNH - HĐH đất nước" [35].
Trong sự nghiệp đổi mới GD & ĐT, đổi mới công tác quản lý GD & ĐT, đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng đầu của
việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khóa XIII đã chỉ rõ : "Hiện
nay, sự nghiệp GD & ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu cần
phải phát triển nhanh quy mô GD & ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu cịn nhiều
hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong q trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan
nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho mâu thuẫn đó càng thêm gay
gắt." [35]
Để phát triển GD & ĐT góp phần "Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực
- Bồi dưỡng nhân tài" chúng ta phải quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý trường học nói
riêng. Nghị quyết hội nghị TW III (khóa XIII) bàn về công tác cán bộ đã
khẳng định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ"[36] . Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng đã dạy "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muốn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém"[21]
Đội ngũ nhà giáo và CBQL là lực lượng cốt cán trực tiếp đề ra và thực
hiện các mục tiêu giáo dục. Là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ một trong những
giải pháp chủ yếu đó là : "Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ..." cùng với việc "Quy
định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Giáo dục và Đào tạo
theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước"[35]. ''Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
8
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước''.[9]
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý một cách toàn diện là một trong những nội dung quan trọng của
đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GD & ĐT.
Huyện Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An
có lịch sử ra đời và phát triển đến nay đã 1383 năm. Diễn Châu, có truyền
thống lịch sử lâu đời, nhân dân có lịng u nước, ý chí quật cường trong các
cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc, có truyền thống hiếu học. Là huyện được
Đảng và nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lưỡng vũ trang nhân
dân.
Trong những năm gần đây, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, đặc
biệt là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo những chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước, giáo dục đào tạo Diễn Châu đã dành được những thành
tựu quan trọng, góp phần đổi mới sự nghiệp GD & ĐT và phát triển kinh tế xã
hội của huyện. Nhiều năm liên tục Phòng Giáo dục & đào tạo Diễn Châu là
đơn vị tiên tiến xuất sắc cấp Tỉnh, với những thành tích nổi bật về chất lượng
giáo dục đào tạo, đội ngũ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, kết quả xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, công tác phổ cập giáo dục, cơng tác xã hội hóa
giáo dục...
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và những kết quả đạt được, giáo
dục và đào tạo Diễn Châu còn gặp khơng ít khó khăn và thách thức: Diễn
Châu là một huyện có diện tích lớn và dân số đơng có nhiều ngành nghề như
sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, khai thác thủy sản, dịch vụ, thương
mại ... Các điều kiện, tiềm năng phát triển KT - XH còn gặp nhiều khó khăn.
Đời sống nhân dân khơng đồng đều ở các vùng miền, tăng trưởng kinh tế
chậm đã ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục. Trước yêu cầu đổi mới GD &
ĐT Diễn Châu cịn có nhiều bất cập : Quy mô và mạng lưới trường lớp chưa
hợp lý; Số lượng học sinh và chất lượng giáo dục giữa các trường trong huyện
cịn có sự chênh lệch đáng kể; Đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ về cơ cấu bộ
9
mơn, một bộ phận giáo viên chun mơn cịn yếu; Cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông hiện nay; Một bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên thì việc nghiên cứu xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường nói chung, trường TH nói riêng ở
huyện Diễn Châu có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ muốn sự
nghiệp GD & ĐT phát triển, muốn chất lượng GD & ĐT ngày càng được
nâng lên, đáp ứng được với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay có
nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng góp phần quyết định thành cơng của
giáo dục đào tạo là cán bộ quản lý. Vì vậy tác giả chọn đề tài "Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH
huyện Diễn châu, tỉnh Nghệ an
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý các
trường TH nói riêng.
10
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng đội ngũ cán bộ
quản lý trường TH và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, so
sánh, khách quan v.v...Tổng thuật các cơng trình nghiên cứu nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trường TH nhằm đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý.
6.2.2. Điều tra: Sử dụng bộ công cụ để điều tra thực trạng cán bộ quản
lý các trường TH
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên
gia về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường TH.
6.3 . Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
khái niệm quản lý trường học, người cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm
chất năng lực của người cán bộ quản lý.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường TH huyện Diễn
châu, tỉnh Nghệ an.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường TH huyện
Diễn châu, tỉnh Nghệ an.
- Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn; năng động, sáng tạo
trong công tác; phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm trong công
tác.
- Công tác chỉ đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp trong công
tác giữa các đơn vị đạt hiệu quả hơn.
11
8 . Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ba chương
Chương I : Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường TH.
Chương II : Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Phần kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục – đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Đặc
biệt thời đại ngày nay- thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đòi hỏi phải có sự quản lý
cả về tầm vĩ mơ lẫn vi mô phải tương xứng, phù hợp với sự phát triển của
giáo dục - đào tạo mà xã hội u cầu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục trong và ngoài nước. Các quan điểm về quản lí như quan
điểm hiệu quả, quan điểm kết quả, quan điểm đáp ứng, quan điểm phù hợp
lần lượt ra đời phù hợp với sự phát triển của khoa học quản lí và sự phát triển
của nền giáo dục.
Song song với những cơng trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục thì các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý nhà
trường có ý nghĩa thiết thực. Vì nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục- đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho xã hội.
Trong việc quản lý nhà trường thì quản lý đội ngũ CBQL là một bộ
phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục - đào
tạo, vì đội ngũ CBQL cùng với đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất
lượng giáo dục. Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường, chất lượng giáo
dục của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác hoạt động của đội ngũ CBQL.
ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng. Như các tác giả: Trần Bá
Hoành, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Hợi, Thái Văn Thành, Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Các Giảng viên học viện quản lý giáo
dục...Nguyễn Ngọc Quang; Phạm Viết Vượng; Nguyễn Văn Lê; Hà Sỹ Hồ;
Lê Tuấn;…tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho
13
rằng: “Đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí giáo dục: quản lí các nhà trường
và quản lí các cơ quan trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan
trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục....Sứ mệnh của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao
động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”.
Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc quy mơ về giá trị lý luận và
thực tiễn đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Phần lớn các cơng trình đó chủ
yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Tuy
nhiên theo chúng tơi ít có cơng trình nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên TH. Trong
giai đoạn đổi mới toàn diện giáo dục TH thì việc bồi dưỡng đội ngũ CBQL là
hết sức quan trọng, nó địi hỏi các hiệu trưởng, các nhà quản lý cần phải có
những giải pháp hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường để
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng CBQL, nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL
1.2. Các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội lồi
người. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội lồi người thì đồng
thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá nhân
tạo thành sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là quản lý.
Trong q trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được
nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, sau đây là
một số định nghĩa đã được đưa ra:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nổ lực của người khác.
14
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [30].
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập thể
và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có
thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ
thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác
định này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng
trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy
chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch rồi tổ
chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Q trình
này được tiếp diễn một cách tuần hồn và được gọi là chu trình quản lý. Ta có
thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch.
Tuy các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau,
hỗ trợ bổ sung cho nhau. Ngồi ra chu trình quản lý thơng tin chiếm một vai
trị quan trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong q trình hoạt động
của quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin
trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
15
Sơ đồ 1:
Kiểm tra
ĐÁNH GIÁ
Kế hoạch hố
THƠNG TIN
Tổ chức
thực hiện
Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. các nhà nghiên cứu lý luận
giáo dục cho rằng: Quản lý giáo dục ( QLGD ) là sự tác động có ý thức, có mục
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý theo những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới
kết quả mong muốn” [29].
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ thể
quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà
trường. Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục
của một địa phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học trong hoạt
động giaó dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp
bậc quản lý. Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận
dụng các chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của cấp mình. Nội
dung hoạt động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ từng
16
thời kỳ chi phối, đặc biệt, quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến
đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học và công nghệ.
Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên, theo chúng tôi, Quản
lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục – Nơi trực tiếp giáo dục đào tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ
chính sách, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra lao
động dạy của thầy, lao động của học trò, hoạt động của bộ máy quản lý
trường học.
Điều 44 Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán
cơng, dân lập, tư thục” [23].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trường xã hội và có
sự tác động qua lại với mơi trường đó nên: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo và “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và
học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [19].
Cũng có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm sáu
thành tố [6]:
1. Mục tiêu giáo dục
(MT).
2. Nội dung giáo dục
(ND).
3. Phương pháp giáo dục
(PP).
4. Thầy giáo.
(Th).
5. Học sinh.
(Tr).
6. Trường sở và thiết bị trường học
(CSVC).
17
Ngoài ra, người cán bộ quản lý trường học cần có những quan hệ với mơi
trường giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên
ngồi: Mơi trường giáo dục và các lực lượng xã hội; Kết quả giáo dục.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và
có nét đặc trưng của riêng mình nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục.
M T
T H
T r
Q u ¶ n lý
P P
N D
C S V C
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói
cách khác, người quản lý biết “khâu nối” các thành tố này lại với nhau, biết
tác động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá trình
vận động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả quá trình GD & ĐT của nhà
trường.
1.3. Chất lượng cán bộ quản lý
1.3.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: Chất lượng, phạm
trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác. Chất lượng
là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các
18
thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với
sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó thì
khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi
sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
- “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, "
Cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia". Hoặc
“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[25]
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
132.2. Chất lượng cán bộ quản lý.
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng trong đó có 6 quan điểm về
đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung)
như “Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng
đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh
giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức
riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán” [6 ].
Ngoài những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các
quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
19
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.
1) Phẩm chất.
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [14]. Nó bao hàm cả đặc điểm tích
cực lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng,
phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc
quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy,
ngơn ngữ và chú ý” [14].
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [14]. Phẩm chất ý
chí giữ vai trò quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con
người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể
oải, muốn nghỉ công tác, sức khoẻ giảm sút, ...
2) Năng lực.
20
Trước hết “năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng
thạo- tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn -một hay
một số dạng hoạt động nào đó” [14].
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí
và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát
triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội
(đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân, ...).
Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng CBQL trường TH theo hai mặt chính là phẩm chất và
năng lực của người CBQL giáo dục.
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất
lượng đội ngũ CBQL trường TH phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường
của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo
dục thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của
lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến
hành hoạt động quản lý của họ đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.3.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ.
1.3.3.1. Đội ngũ.
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức).
1.3.3.2. Chất lượng đội ngũ.
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có
của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về
21
số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung
cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
của tổ chức.
1.4. Trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4.1. Vị trí của trường TH
“Giáo dục phổ thơng có hai bậc học là bậc Tiểu học và bậc Trung học; bậc
Trung học có hai cấp học là cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông”.
[23]
Điều 22 của Luật ghi: “ Giáo dục TH được thực hiện trong năm năm từ
lớp 1 đến lớp 5, học sinh vào lớp 6 phải hồn thành chương trình TH. Như
vậy có thể nói TH có vai trị và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Giáo dục TH đặt cơ sở nền móng bước đầu trong sự hình thành nhân
cách con người. Vị trí của TH trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện
qua sơ đồ 4.
Đại
Sơ đồ 4: TH trong hệ thống giáo dục quốc dân [1.5].
học
Cao đẳng
Bằng THPT
12
THPT
11
10
THCN
Học
nghề
Vào
Bằng THCS
THCS
9
8
7
6
Giấy chứng nhận
hoàn thành
chương trình TH
TH
5
4
3
2
1
Giáo
dục
thường
xuyên
đời
22
1.4.2 Mục tiêu đào tạo của trường TH
Luật Giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của Giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [23]
Mục tiêu của Giáo dục TH là: Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, phẩm chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học Trung học cơ sở” [23].
Do đó TH là nền tảng của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc Trung học,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
1.4.3. Nhiệm vụ của trường TH
Trường TH có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu,
chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức hướng
nghiệp và tham gia lao động chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức cho giáo
viên và học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, phổ biến kiến thức
khoa học.
Bảo vệ môi trường, vận động nhân dân và các tổ chức cộng đồng xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tham gia thực hiện mục tiêu giáo dục.
Cụ thể là: Giáo dục toàn diện nhằm hình thành và phát triển nhân cách XHCN
cho học sinh, chuẩn bị đội ngũ sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát
triển bồi dưỡng học sinh có năng khiếu góp phần đào tạo nhân lực cho đất
nước, tạo nguồn cho THCS, PTTH, THCN và Đào tạo nghề.
1.5. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của người cán
bộ quản lý trường TH.
1.5.1. Vị trí, vai trị.
23
Hiệu trưởng nhà trường “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng
nhận”[23]. Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trị chủ yếu và cần có các
phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường TH nói riêng trong
trường THPT. Để đảm đương vai trị này, đội ngũ CBQL trường TH cần có
phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật
pháp, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt
hoạt động của trường TH).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
TH thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều hành đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trị
này CBQL trường TH cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành
đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn
(am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học,
tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các hoạt động giáo
dục và dạy học của trường TH.
- Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường TH cần có phẩm chất và
năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các
hoạt động giáo dục và dạy học của trường TH.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa trường TH, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu
quả chính sách xã hội hoá giáo dục). Để đảm đương được vai trị này CBQL
trường TH cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng
đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường TH.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trường TH. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường TH phải
24
có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để
phục vụ cho mọi hoạt động của trường TH.
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường TH nói
một cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của trường TH đã quy định trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ
Trường tiểu học.
Nói một cách cụ thể thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL
trường TH như sau:
1) Về mặt chức năng quản lý: Thực hiện các chức năng cơ bản của quản
lý quản lý trường TH theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường TH
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2) Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Luật giáo dục qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường”.
- Điều lệ trường Tiểu học cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng:
a) Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên,
thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên và học sinh
theo quy định của nhà nước, quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh, xét duyệt kết quả đánh giá xếp
loại học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường.
25
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường, triển khai chỉ đạo và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ được
quy định đối với người Hiệu trưởng.
b) Phó hiệu trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu
trưởng phân công.
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao.
- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được uỷ
quyền.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Như vậy cán bộ quản lý trường học là người đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các quyết định
quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD & ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc
bằng các văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu của nhà trường, cán bộ quản lý cùng đội ngũ
giáo viên phải là một tập thể sư phạm thống nhất, mà chất lượng là hiệu quả
giáo dục chung được quyết định bởi chất lượng từng thành viên, số lượng, cơ
cấu và chất lượng của đội ngũ.
Để đáp ứng được vị trí, vai trị và thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ
quản lý giáo dục nói chung, người cán bộ quản lý trường TH nói riêng phải có
những phẩm chất và năng lực tốt.
1.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường TH