Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu tạo sản phẩm hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn (azadirachta indica a juss) để phòng chống muỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Hà Thị Hợi

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU TẠO SẢN PHẨM HƯƠNG QUE XUA MUỖI TỪ
LÁ CÂY XOAN CHỊU HẠN ( AZADIRACHTA INDICA A.JUSS)
ĐỂ PHÒNG CHỐNG MUỖI

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------



Hà Thị Hợi

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU TẠO SẢN PHẨM HƯƠNG QUE XUA MUỖI TỪ
LÁ CÂY XOAN CHỊU HẠN (AZADIRACHTA INDICA A.JUSS)
ĐỂ PHÒNG CHỐNG MUỖI
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hướng dẫn 1: PGS.TS Trương Xuân Lam
Hướng dẫn 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hương Bình

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng
sự. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời
gian nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019
Học viên

Hà Thị Hợi



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Trương Xuân Lam, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. PGS.TS Nguyễn Thị Hương Bình, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
cũng như nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học Viện Khoa học và
Công nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu
nâng cao trình độ. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu
của Lãnh đạo Khoa và tập thể cán bộ Khoa Hóa thực nghiệm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện tốt luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên tinh thần và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019
Học viên

Hà Thị Hợi


1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ SỐ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ tiếng Anh

Viết giải nghĩa
tiếng Việt


Ae. aegypti

Aedes aegypti

Ae. epiroticus

Anopheles epiroticus

Cây xoan chịu
hạn

Cây Azadirachta indica A.Juss

Cây xoan chịu hạn

PTN

Phòng thí nghiệm

MNTN

Mồi người trong nhà

MNNN

Mồi người ngoài nhà

TN


Trong nhà

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


2

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Một số loại hương xua diệt muỗi lưu hành tại Việt Nam .................. 15
Bảng 2. Thử nghiệm được thiết kế theo WHO 2009.3 ................................... 28
Bảng 3. Hiệu suất tạo bột hương từ lá Cây xoan chịu hạn tươi ...................... 32
Bảng 4. Tổng khối lượng hỗn hợp bột cho 1 que hương ................................ 33
Bảng 5. Thành phần hàm lượng Azadirachtin trong các mẫu hương ............ 33
Bảng 6. Thành phần hàm lượng hoạt chất các hương que A1, A2, A3, A4 .. 34
Bảng 7. Tỷ lệ cháy và tỷ lệ tạo hình................................................................ 35
Bảng 8. Thời gian cháy của hương xua muỗi A1,A2,A3,A4.......................... 35
Bảng 9. Thành phần khối lượng các cấu phần que hương .............................. 36
Bảng 10. Khối lượng trung bình 5cm hương .................................................. 36
Bảng 11. Độ nhạy cảm của muỗi Anopheles epiroticus và Aedes aegypti
chủng phòng thí nghiệm với giấy tẩm Permethrin 0,75% .............................. 38
Bảng 12. Độ nhạy cảm của muỗi Culex quiquefasciatus chủng thu thập tại xã
Tân Triều, huyện Thanh Trì ............................................................................ 39
Bảng 13. Khả năng ngã gục của loài muỗi Aedes aegypti chủng phòng thí
nghiệm của hương que (A1,A2,A3,A4) trong buồng thử Glass - Chamber 70 x
70 x 70 cm ....................................................................................................... 40

Bảng 14. Hiệu lực sinh học của hương que xua muỗi đối với muỗi Aedes
aegypti (chủng phòng thí nghiệm) trong buồng thử Glass - Chamber 70 x 70 x
70 (cm) ............................................................................................................ 42
Bảng 15. Hiệu lực sinh học của hương que xua muỗi đối với muỗi Anopheles
epiroticus (chủng phòng thí nghiệm) trong buồng thử Glass - Chamber 70 x
70 x 70 (cm) .................................................................................................... 43
Bảng 16. Hiệu lực sinh học của hương que xua muỗi đối với muỗi Culex
quiquefasciatus (chủng phòng thí nghiệm) trong buồng thử Glass – Chamber
70 x 70 x 70 (cm) ............................................................................................ 44


3

Bảng 17. Hiệu lực sinh học của hương que xua muỗi đối với muỗi Aedes
aegypti (chủng phòng thí nghiệm) trong buồng thử Peet-Grady Chamber 1,8 x
1,8 x1,8 (m) ..................................................................................................... 45
Bảng 18. Hiệu lực sinh học của hương xua muỗi đối với muỗi Anopheles
epiroticus (chủng phòng thí nghiệm) trong buồng thử Peet-Grady Chamber
1,8 x 1,8 x1,8 (m) ............................................................................................ 46
Bảng 19. Kết quả thử nghiệm của hương xua với các loài muỗi Culex
quiquefasciatus tại buồng thử Peet - Grady 1,8 x 1,8 x1,8 (m) ...................... 47
Bảng 20. Thành phần loài trước khi triển khai phát hương xua muỗi tại xã
Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa tháng 7/2018 tại thôn 1 ....... 48
Bảng 21. Thành phần loài trước khi triển khai phát hương xua muỗi tại xã
Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa tháng 7/2018 tại thôn 2 ....... 49
Bảng 22. Kết quả nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti chủng thực địa tại xã
Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa với giấy tẩm hóa chất
Permethrin và Deltamethrin. ........................................................................... 50
Bảng 23. Số lượng muỗi đến chạm vào chân từ 18h30-22h30 ....................... 51
Bảng 24. Kết quả số muỗi đậu/giờ/ nhà tại thực địa hẹp (con/giờ/nhà) ......... 52

Bảng 25. Kết quả số muỗi đậu/ngày/ người tại thực địa hẹp (Con/ngày/người) 53
Bảng 26. Kết quả số muỗi đậu/ngày/ mẫu của 3 mẫu hương xua trong 9 ngày
tại thực địa hẹp (con/ngày/nhà) ....................................................................... 54
Bảng 27. Hiệu lực xua muỗi trong nhà của hương xua muỗi từ lá cây xoan
chịu hạn tại thôn 1, xã Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa ......... 54
Bảng 28. Phản ứng phụ của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn đối
với người tham gia nặn hương và thử nghiệm ............................................... 56
Bảng 29. Phản ứng phụ của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn đối
với người dân tham gia dùng hương xua thử nghiệm .................................... 57
Bảng 30. Phản ứng phụ của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn đối
với người dân sử dụng ..................................................................................... 58


4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1. Hoạt chất Azadirachtin....................................................................... 17
Hình 2. Bộ dụng cụ để thử nhạy cảm .............................................................. 22
Hình 3. Buồng thử Glass - Chamber 70cm x 70cm x 70cm ........................... 23
Hình 4. Buồng thử Peet-Grady Chamber 1,8 x 1,8 x1,8 m............................. 25
Hình 5. Kết quả định lượng hàm lượng Azadirachtin của Viện Bảo vệ thực vật
......................................................................................................................... 47


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ SỐ VIẾT TẮT ................................. 1
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................... 4
MỤC LỤC ......................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 8
1.1. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu tác dụng của cây xoan chịu hạn đối với côn trùng.......... 9
1.1.2. Các nghiên cứu đánh giá hiệu lực của hương xua muỗi từ cây xoan chịu
hạn ....................................................................................................................................... 10
1.2. TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................. 11
1.2.1. Nguồn nguyên liệu lá cây xoan chịu hạn ở Việt Nam ............................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu tác dụng của lá cây xoan chịu hạn đối với côn trùng ở
nước ta................................................................................................................................ 12
1.2.3. Các nghiên cứu đánh giá hiệu lực xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn tại
Việt Nam ........................................................................................................................... 14
1.2.4. Các loại hương xua muỗi hiện đang được sử dụng tại việt Nam ............ 15
CHƯƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................... 18
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................... 18
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 18
2.3. VÂT LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu tạo sản phẩm hương que xua muỗi từ lá cây xoan
chịu hạn ............................................................................................................................. 18
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu đánh giá hiệu lực xua muỗi của hương tại phòng thí
nghiệm và thực địa.......................................................................................................... 19


6


2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
2.4.1. Nghiên cứu tạo hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn ................. 20
2.4.2. Đánh giá hiệu lực diệt của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn
(Azadirachta indica A.Juss) với một số loài muỗi tại phòng thí nghiệm ......... 21
2.4.3. Đánh giá hiệu lực xua muỗi và sự chấp nhận của cộng đồng của hương
que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss) tại thực địa
hẹp ....................................................................................................................................... 27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 32
3.1. KẾT QUẢ TẠO SẢN PHẨM HƯƠNG QUE XUA MUỖI TỪ LÁ CÂY
XOAN CHỊU HẠN ......................................................................................... 32
3.2 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC XUA MUỖI CỦA HƯƠNG XUA
MUỖI TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM ............................................................... 38
3.2.1 Kết quả thử nhạy cảm của muỗi Anopheles epiroticus và Aedes aegypti
chủng phòng thí nghiệm với giấy tẩm Permethrin 0,75% .................................... 38
3.2.2 Kết quả thử nhạy cảm của muỗi Culex quiquefasciatus (chủng xã Tân
Triều, Thanh Trì, Hà Nội) với một số hóa chất diệt côn trùng ............................ 39
3.2.3 Kết quả đánh giá hiệu lực xua muỗi của hương que tại phòng thí nghiệm40
3.3 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC VÀ SỰ CHẤP NHẬN CỦA CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI HƯƠNG QUE XUA MUỖI TẠI THỰC ĐỊA HẸP ............... 48
3.3.1 Kết quả đánh giá hiệu lực xua muỗi của hương que xua muỗi tại thực
địa hẹp (Diên Phú, huyện Diên khánh, tỉnh Khánh Hòa) ..................................... 48
3.3.2 Kết quả sự chấp nhận của cộng đồng với sản phẩm hương que xua muỗi
từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss)............................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
4.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 59
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 45



7

MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở những nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng,
tình trạng dịch sốt xuất huyết, Zika bùng phát khá mạnh. Để phòng chống
muỗi truyền các dịch bệnh trên, ngành Y tế dự phòng nước ta thường sử dụng
biện pháp bảo vệ cộng đồng như phun hóa chất tồn lưu trên tường vách, phun
không gian hoặc tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi và một số biện pháp bảo vệ
cá nhân như bình xịt muỗi, hương vòng, dung dịch xua muỗi.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm phòng chống muỗi và
bọ gậy với cách thức sử dụng rất khác nhau: Hóa chất dùng để phun tồn lưu
trong nhà, phun không gian trừ muỗi, hóa chất dùng để tẩm màn, màn tẩm
hóa chất, dung dịch xua muỗi, máy xua muỗi, vợt điện diệt muỗi, kem xoa
xua muỗi, hóa chất diệt bọ gậy…. Các khuyến cáo sử dụng đều rất chi tiết và
rõ ràng về cách áp dụng để xua, diệt muỗi, tuy nhiên đa phần đều là các sản
phẩm sử dụng hóa chất nên ít nhiều có tác dụng không mong muốn đối với
người sử dụng, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Các hóa chất này có ảnh hưởng
đến hệ thần kinh, hệ hô hấp qua tiếp xúc và xông hơi khi sử dụng thường
xuyên và lâu dài.
Việc sử dụng rộng rãi hóa chất diệt côn trùng từ những năm 1950 đã
dẫn đến các quần thể muỗi phát triển tính kháng hóa chất mạnh mẽ trên toàn
thế giới. Vấn đề này được giải thích bởi nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân đó là sự có mặt của các hoạt chất diệt côn trùng độc hại được sử
dụng ngày càng nhiều và chưa được kiểm soát chặt chẽ trong nông nghiệp,
trong đô thị và trong các hộ gia đình; Từ đó làm tăng áp lực chọn lọc kháng
hóa chất của các quần thể muỗi. Mặt khác, các hóa chất này còn gậy ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và nhiều loài sinh vật. Do vậy
việc nghiên cứu ra các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, thân thiện môi
trường an toàn cho sức khỏe con người và vật nuôi là hết sức cần thiết và cấp

bách trong giai đoạn hiện nay. Nhằm hướng tới đa dạng hóa các sản phẩm
diệt côn trùng phục vụ mục đích bảo vệ cá nhân và hộ gia đình, khai thác
nguồn nguyên liệu tự nhiên từ lá cây xoan chịu hạn (cây xoan chịu hạn), để
tạo sản phẩm hương xua diệt muỗi an toàn với con người thân thiện với môi


8

trường. Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tạo sản phẩm
hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss) để
phòng chống muỗi’’ với mục đích :
- Tạo sản phẩm hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu han
- Đánh giá hiệu lực với một số loài muỗi và sự chấp nhận của cộng đồng
đối với hương que xua muỗi từ lá cây xoan chiu hạn (Azadirachta indica A.Juss).
+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
- Đây là lần đầu tiên nghiên cứu sản xuất sản phẩm hương xua muỗi
từ lá cây xoan chịu hạn từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss)
với thành phần hoạt chất Azadirachtin 0,048%w/w và phụ gia khác có hiệu
lực xua muỗi tốt trong thời gian 1 - 2 giờ.
- Sản phẩm hương xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta
indica A.Juss) có hiệu lực xua tốt với một số loài muỗi Anophen epiroticus,
Aedes aegypti chủng phòng thí nghiệm và loài muỗi Culex quinquefasciatus
chủng thực địa.
- Sản phẩm hương xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta
indica A.Juss) dễ sử dụng, an toàn, không gây phản ứng phụ và được người
dân chấp nhận sử dụng.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài là bước đầu cho việc sàng lọc các nguồn nguyên liệu thiên
nhiên, thân thiện với môi trường, có khả năng xua diệt muỗi. Sản phẩm này

được đánh giá hiệu lực và công nhận có khả năng xua diệt muỗi, và được xem
là an toàn với người và động vật; Từ đó ứng dụng vào trong sản xuất công
nghiệp, phát triển công nghiệp sản xuất hương xua muỗi từ tự nhiên, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thân thiện với con người.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy hiệu quả việc ứng dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có phong phú của Việt Nam để sản xuất hương xua muỗi.


9

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu tác dụng của cây xoan chịu hạn đối với côn trùng
Hiện nay, một trong những cây thuốc mà các nhà hóa học trên thế giới
quan tâm hàng đầu là cây xoan chịu hạn vì cây này có thể trồng với số lượng
lớn, có nhiều dược tính quý giá và đa dạng. Cây xoan chịu hạn có xuất xứ từ
Ấn Độ, tên khoa học Azadirachta indica A. Juss, họ xoan Meliaceae, được
trồng đại trà thành rừng ở khắp nước này và là một nguồn lợi rất lớn cho Ấn
Độ. Từ năm 1980, cây xoan chịu hạn đã nổi tiếng trên thế giới do từ cành, lá,
hạt cây xoan chịu hạn các nhà hóa học đã trích được các hoạt chất limonoid
để điều chế một số thuốc có tác dụng tốt trị bệnh cho người, gia súc, gia cầm
và thuốc bảo vệ thực vật rất có hiệu quả. Năm 1975, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã
xây dựng kế hoạch trồng cây xoan chịu hạn trên khắp nước Mỹ. Từ năm
1985, Bộ Nông nghiệp Nhật Bản và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cũng đã
đưa cây xoan chịu hạn về trồng; đến nay họ cũng đã sản xuất được nhiều loại
thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trị bệnh rất có hiệu quả .
Hiện có 300 loại hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học từ cây xoan chịu
hạn, trong đó có hoạt chất Azadirachtin là hợp chất được nghiên cứu kỹ nhất,
dịch chiết từ cây xoan chịu hạn được gọi là dầu cây xoan chịu hạn có tính
mẫn cảm với trên 200 loài côn trùng. Nên cây xoan chịu hạn còn được gọi là

“cây giải quyết các vấn đề toàn cầu” (A tree for solving global problems)
(M.Jacobson, 1992). Có rất nhiều thành phần hoạt chất trong cây xoan chịu
hạn, tuy nhiên chỉ có một số hoạt chất có tác dụng trừ sâu như: Azadirachtin
Salannin, Nimbin, Nimbidin, Meliantriol… trong đó Azadirachtin tác động
đến côn trùng gây hại bằng cách gây sự chán ăn, xua đuổi, cản trở lột xác của
côn trùng cũng như ngăn cản sự đẻ trứng làm giảm khả năng sinh sản [2].
Hạt cây xoan chịu hạn và lá cây xoan chịu hạn chứa nhiều hoạt chất diệt
côn trùng. Những hoạt chất này tác động lên hoocmon của côn trùng chứ
không ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, cơ quan sinh sản như
các loại thuốc hoá học; do đó khó phát triển tính kháng thuốc ở thế hệ sau


10

(Dennis,1992); cây xoan chịu hạn là một loại thuốc diệt côn trùng phổ rộng,
tác động lên 400 - 500 loại côn trùng từ bộ cánh thẳng (châu chấu), bộ cánh
giống (rệp rừng, bướm trắng, rệp cây); bộ Thysanoptera (bọ trĩ); bộ cánh
cứng (bọ ruồi); bộ cánh vảy (ngài).
Theo Isman (2002), có ba nhóm hoạt chất thứ cấp chính gây chán ăn ở
côn trùng là: Alkaliod, phenoliod, terpenoid, đặc biệt những là những
triterpenoid. Trong đó những limonoid ở Azadirachta indica được quan tâm
nghiên cứu và được đánh giá là rất hiệu quả trong việc khống chế côn trùng
gây hại.
+ Gây chết ấu trùng và con trưởng thành.
+ Gây biến dạng.
+ Cản trở sự hình thành lớp kitin bên ngoài cơ thể.
+ Làm gián đoạn và cản trở sự phát triển của trứng, ấu trùng, nhộng.
+ Ngăn cản sự giao phối, giao tiếp quần thể.
1.1.2. Các nghiên cứu đánh giá hiệu lực của hương xua muỗi từ cây xoan
chịu hạn

Apiwat và cộng sự (2002) đã tiến hành nghiên cứu tại thực địa về hiệu
lực xua muỗi ban đêm ở Thái Lan của hương vòng làm từ 9 loài thực vật là
nghệ (Curcuma longa), Cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica), sả chanh
(Cymbopogon nardus), riềng (Alpinia galangal), lưỡi cọp (Boesenbergia
pandurata), tiểu đậu khấu (Elettaria cardamomum), cây muồng đen (Cassia
siamea), bạch đàn chanh (Eucalyptus Citriodora) và cây cỏ lào (Eupatorium
odoratum). Chín loại thực vật này được cắt nhỏ, làm khô và nghiền thành bột
để tạo hương vòng có nồng độ 25% (w/w). Thành phần hương từ các loài thực
vật này gồm bột lá (các loại bột lá cây trên), bộ xơ dừa, bột keo, bột gỗ. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu lực bảo vệ khỏi muỗi đốt là 50-71%, trong
khi hương thường không có bột lá là 43% [38].
Misbah Rashid et al. (2013) đã nghiên cứu khả năng diệt bọ gậy Culex
pipiens fatigans của lá cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica). Kết quả cho


11

thấy dung dịch chiết xuất từ lá khô ở nồng độ 25% cho hoạt tính diệt bọ gậy
cao nhất, tỷ lệ chết là 100% sau 24 giờ. Dịch chiết có nồng độ 40%, 50% và
60% gây ức chế hoàn toàn bọ gậy (100% bọ gậy không nở được thành
quăng). Dịch chiết lá cây xoan chịu hạn có hoạt tính sinh học diệt bọ gậy.
Khi nghiên cứu tính chất sinh học của dịch chiết từ hạt của cây xoan
chịu hạn trên bọ gậy Aedes aegypti, tác giả Raymond Demba Ndione et al.
(2007) cho thấy sản phẩm Sucây xoan chịu hạn nồng độ 1% ở 2 dạng bột và
dạng dầu cho thấy hiệu quả gây chết 50% số côn trùng thử nghiệm (LC50) và
thời gian gây chết 50% số côn trùng thử nghiệm (LT50) là 2 và 8mg/L sau 24
giờ. Cả 2 sản phẩm này đều có ảnh hưởng mạnh, gây ức chế sự phát triển của
ấu trùng thành muỗi của loài muỗi Aedes aegypti và sản phẩm dạng dầu thì
độc tính cao hơn dạng bột.
Fredros O Okumu et al. (2007) đã tiến hành đánh giá tiềm năng của

các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên như Cây xoan chịu hạn chống lại véc tơ
sốt rét chính của châu Phi là Anopheles gambiae. Kết quả cho thấy dầu Cây
xoan chịu hạn có giá trị LC50 là 11 ppm sau 8 ngày. Tỷ lệ ức chế 50% số côn
trùng thử nghiệm ở nồng độ 6 ppm. Hiệu quả cao hơn ở dầu cây xoan chịu
hạn nồng độ 8 ppm. Dầu cây xoan chịu hạn có đặc tính ức chế bọ gậy An.
gambiae s.s. phát triển thành muỗi trưởng thành ở nồng độ rất thấp.
1.2 TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Nguồn nguyên liệu lá cây xoan chịu hạn ở Việt Nam
Cây xoan chịu hạn được du nhập vào Việt Nam từ năm 1988, do GS
Lâm Công Định, Viện Lâm nghiệp Việt Nam mang hạt về từ Ấn Độ. Hiện có
hơn 7.000 ha loại cây này được trồng và diện tích này đang tiếp tục được gia
tăng nhờ tính chịu hạn cũng như tác dụng và giá trị kinh tế đem lại. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy, các bộ phận của cây xoan chịu hạn đều chứa
chất có hoạt tính sinh học, nhiều nhất ở hạt và lá, các hoạt chất chính là
nimbin, nimbinin, nimbidin. Dịch chiết từ hạt và từ lá cây xoan chịu hạn chứa
hoạt chất azadirachtin có hoạt tính trừ sâu mạnh. Tại Việt Nam, cây xoan chịu
hạn được trồng tập trung ở Bình Thuận và Ninh Thuận.


12

Hiện nay, cây xoan chịu hạn được người dân Ninh Thuận trồng ở khắp
mọi nơi và được trồng trên diện rộng ở tất cả các huyện trong tỉnh. Diện tích
trồng cây xoan chịu hạn ở huyện Thuận Nam và huyện Ninh Phước đã lên
đến 1.200 ha.
1.2.2. Các nghiên cứu tác dụng của lá cây xoan chịu hạn đối với côn trùng
ở nước ta
Từ năm 1999 đến nay, Viện Sinh học Nhiệt Đới TPHCM đã thực hiện
nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng các bộ phận cây xoan chịu hạn như là
nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc. Ngày nay dần dần

những sản phẩm của cây xoan chịu hạn được sử dụng rộng rãi trong trồng
trọt, bảo quản lương thực, hạt giống sau thu hoạch. Với nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học đặc biệt là các terpenoid có ở những phần khác nhau của
cây, cây xoan chịu hạn trở thành một công cụ hữu hiệu chống lại các loài dịch
hại. Các sản phẩm chế biến từ cây xoan chịu hạn hiện nay đã được đưa vào
ứng dụng rộng rãi trong công tác bảo vệ thực vật. Sản phẩm được chiết xuất
từ nhân hạt cây xoan chịu hạn có chứa họat chất Azadirachtin, có hiệu lực
phòng trừ nhiều loại sâu hại. Sản phẩm có nguồn gốc thảo mộc này không tạo
nên tính kháng ở sâu hại, không ảnh hưởng đến thiên địch. Chế phẩm tác
động đến côn trùng gây hại bằng cách gây sự chán ăn, xua đuổi, ngăn sự lột
xác của côn trùng cũng như ngăn cản sự đẻ trứng, làm giảm khả năng sinh sản
[4],[9],[10]. Hợp chất Aazadirachtin có tác dụng xua đuổi khoảng 90% sâu
hại. Các nghiên cứu trong hơn 20 năm qua trên bọ gậy cho thấy Zadirachtin
có tác động đến hoocmon điều hoà sinh trưởng và gây chán ăn [1],[2],[3].
Azadirachtin kiểm soát quá trình biến thái của côn trùng, từ giai đoạn ấu trùng
đến nhộng và giai đoạn trưởng thành. Nó kiểm soát quá trình tiết hoocmon ở
côn trùng, ức chế một số hoocmon chính, ngăn sự rụng lông và làm thay đổi
hình thái bình thường của côn trùng [2].
Trong dịch chiết từ cây xoan chịu hạn ngoài hoạt chất chính là
Azadiachtin còn có salannin, meliatropin và cây xoan chịu hạn. Dung dịch
cây xoan chịu hạn với nồng độ 0,1 ppm (= 0,00001 %) đã có thể gây triệu
chứng chán ăn của nhiều loài sâu bọ. Ngoài ra, cây xoan chịu hạn còn làm rối


13

loạn hệ thống hoocmon của sâu. Chất quan trọng nhất là Azadiachtin với cấu
trúc giống như hoocmon sinh trưởng của côn trùng. Do đó, khi xâm nhập vào
cơ thể của côn trùng, Azadiachtin “cạnh tranh” với hoocmon sinh trưởng, làm
giảm hoặc ngưng hẳn sự hình thành hoocmon này, khiến ấu trùng không thể

lột xác để phát triển bình thường được. Nếu không thể diệt ấu trùng và nhộng,
Azadiachtin có thể làm chậm quá trình phát triển của chúng, gây biến dạng
cũng như làm suy giảm khả năng sinh sản của con trưởng thành.
Các sản phẩm chế biến từ cây xoan chịu hạn hiện nay đã được đưa vào
ứng dụng rộng rãi trong công tác bảo vệ thực vật, trong đó VICÂY XOAN
CHỊU HẠN 1500 EC là sản phẩm của Công ty thuốc sát trùng Miền Nam,
được chiết xuất từ nhân hạt cây xoan chịu hạn, có hiệu lực phòng trừ nhiều
loại sâu hại trên cây trồng như lúa, rau màu, cây công nghiệp, cây ăn trái, hoa
kiểng. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất
Azadirachtin như Mectinsuper 3,6 EC, 37EC (thành phần chứa 0,1g/l
Azadirachtin) của công ty CP Thuốc BVTV Việt Trung; Fimex 15EC, 25EC,
36EC (thành phần chứa Azadirachtin 11,5g/l) của công ty CP Vật tư BVTV
Hà Nội; Azaba 0.8EC (thành phần chứa Azadirachtin 0,3%) của công ty
TNHH Nông Sinh; Agassi 36EC, 55EC (thành phần chứa 1g/l Azadirachtin)
của công ty CP nông dược Nhật Việt; Goldmectin 36EC, 42EC, 50EC (thành
phần chứa Azadirachtin 0,2g/l) của công ty CP Vật tư NN Hoàng Nông;
Vinup 40 EC (thành phần chứa Azadirachtin 3 g/l) của công ty TNHH Lợi
Nông….
Việc nghiên cứu chế phẩm từ cây xoan chịu hạn với muỗi, nghiên cứu
phát hiện các chế phẩm sử dụng trong phòng chống vector từ các chất có
nguồn gốc tự nhiên rất được quan tâm, do hóa chất tổng hợp có những hạn
chế như gây ô nhiễm môi trường, gây độc đối với các sinh vật mục tiêu và
phát triển tính kháng của quần thể vector truyền bệnh. Viện Sốt rét -Ký sinh
trùng - Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Viện Sinh học nhiệt
đới thực hiện một nghiên cứu tại labo về hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti và
tính an toàn của một loại chế phẩm mới được chiết từ nhân hạt cây xoan chịu
hạn pha trộn vớ một số chất. Viện đã đánh giá hiệu lực của chế phẩm từ dịch


14


chiết nhân hạt cây xoan chịu hạn (Azadirachtin indica A. Juss) trồng tại Việt
Nam và một số hóa chất do Viện Sinh học nhiệt đới cung cấp được pha loãng
với nước sạch ở các tỷ lệ từ 1:1 đến 1:12 (1ml chế phẩm pha với 1 đến 12 ml
nước) với muỗi Aedes aegypti (nuôi trong PTN và phát triển từ bọ gậy Aedes
aegypti thu thập tại thực địa huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh) [10].
1.2.3. Các nghiên cứu đánh giá hiệu lực xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn
tại Việt Nam
Vũ Văn Độ (Viện Sinh học nhiệt đới) đã thực hiện đề tài “Thử nghiệm
tạo một số dạng chế phẩm diệt muỗi truyền bệnh sốt rét và sốt xuất huyết từ
dịch chiết lá và nhân hạt cây xoan chịu hạn” [7]. Đề tài nghiên cứu đã tạo
được chế phẩm phun dạng nhũ tương từ lá và nhân hạt cây xoan chịu hạn có
hiệu quả diệt ấu trùng truyền bệnh viêm não Nhật Bản (Culex) và muỗi sốt
xuất huyết (Aedes). Đề tài còn tạo được chế phẩm dung dịch tẩm màn từ dịch
chiết nhân hạt cây xoan chịu hạn, có hiệu quả diệt muỗi được 7 tuần, tạo được
chế phẩm dung dịch phun tồn lưu trên vách có hiệu quả diệt muỗi được 3
tuần. Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu đã mở ra triển vọng cho việc
sản xuất các loại chế phẩm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Ngoài ra khi nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh không gây ô
nhiễm môi trường, TS. Vũ Văn Độ còn nghiên cứu thử nghiệm khả năng diệt
ấu trùng muỗi Aedes aegypti và Anopheles dirus của dịch chiết lá cây xoan
chịu hạn.
GS.TS. Trần Kim Qui nghiên cứu hoạt chất limonoid từ hạt và lá cây
xoan chịu hạn. Hoạt chất này được dùng làm nguyên liệu để pha chế thuốc trừ
sâu. Nhóm nghiên cứu đã điều chế 3 nhóm thuốc bảo vệ thực vật, trong quy
mô phòng thí nghiệm, từ limonoid trích từ lá, dầu và hạt của cây xoan chịu
hạn. Ba nhóm thuốc có tên là Limo 3000 BR, Limo 3000 ND, Limo 3000 DD
(dạng bột). Các nhóm thuốc cũng đã được thử nghiệm bước đầu trong thực tế.
Kết quả cho thấy nhóm thuốc Limo 3000 BR có khả năng diệt mọt trong ngũ
cốc (Tribolium casteneum, Sitophilus oryzae...) từ 85 đến 90% sau 21 ngày;

nhóm thuốc Limo 3000 ND ức chế 100% sự nảy mầm của hạch
nấm (Sclerotium rolfsii) gây bệnh lở cổ ở cây trồng sau 4 ngày; và nhóm


15

Limo 3000 DD thì diệt trừ được 50 đến 60% sâu tơ (Plutella xylostella) phá
hại cây trồng... Ngoài ra bã thải sau khi ly trích hoạt chất limonoid cũng được
nhóm nghiên cứu ứng dụng làm phân bón hữu cơ (giá thành ước tính khoảng
220.000 đồng /tấn). Kết quả thử nghiệm cho thấy bã cây xoan chịu hạn có tác
dụng diệt được kiến, mối, tuyến trùng trong đất, khống chế được quá trình
nitrat hóa của vi sinh vật (làm thất thoát đạm trong đất). Thuốc cây xoan chịu
hạngel dạng phun sương có thành phần hoạt chất chính là dịch chiết từ cành lá
Cây xoan chịu hạn và dầu cây xoan chịu hạn. Thử nghiệm khả năng diệt
khuẩn của dung dịch cây xoan chịu hạngel 1% đối với các vi
khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Vibrio cholerae, Escherichia coli,
Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis cho thấy thuốc cây xoan chịu hạngel
1% có tác dụng diệt được các vi khuẩn nầy. Thử nghiệm khả năng diệt ký
sinh trùng hút máu của thuốc cây xoan chịu hạngel 5% đối với các loại ve rận
như Bovicola bovis (78,28%), và Haematopinus eurysternus (100%). Tác
dụng của cây xoan chịu hạngel cao hơn thuốc trừ ve rận Malathion ở cùng
nồng độ.
Trong xu hướng hiện nay việc sử dụng các sản phẩm hóa chất diệt
côn trùng có nguồn gốc thảo mộc từ lá cây xoan chịu hạn là một biện
pháp thiết yếu.
1.2.4. Các loại hương xua muỗi hiện đang được sử dụng tại việt Nam
Hiện nay trên thị trường Việt Nam lưu hành nhiều loại hương xua muỗi
với thành phần là hóa chất diệt côn trùng (Bảng 1.1).
Bảng 1. Một số loại hương xua diệt muỗi lưu hành tại Việt Nam
TT


Tên thương mại

Hoạt chất
chính

Đơn vị sản xuất

Số đăng ký

1

Nhang
trừ
KINGSTAR

muỗi

0,3% dAllethrin

Cty TNHH King
Show Việt Nam

VNDP-HC199-08-14

2

Nhang
LAVENDER


hương

0,0097%
Metofluthrin

Cty TNHH S.C
Johnson & Son

VNDP-HC761-08-14

3

Nhang

0,0097%

Cty TNHH S.C

VNDP-HC-

hương

dầu


16

khuynh diệp

Metofluthrin


Johnson & Son

762-08-14

Nhang
trừ
muỗi
JUMBO VAPE S3

0,033% w/w
Meperfluthrin

Cty TNHH
Fumakilla Việt Nam

VNDP-HC812-03-15

Nhang

0,022% w/w

Cty TNHH

VNDP-HC-

Meperfluthrin

Fumakilla Việt Nam


813-03-15

0,05% w/w

Cty TNHH

VNDP-HC-

JUMBO VAPE K5

Dimefluthrin

Fumakilla Việt Nam

815-03-15

Nhang
trừ
muỗi
JUMBO VAPE D1

0,022% w/w
Dimefluthrin

Cty TNHH
Fumakilla Việt Nam

VNDP-HC837-03-15

Nhang


0,028% w/w

Cty TNHH

VNDP-HC-

JUMBO VAPE D2

Dimefluthrin

Fumakilla Việt Nam

838-03-15

9

Nhang
trừ
muỗi
JUMBO VAPE D3

0,033% w/w
Dimefluthrin

Cty TNHH
Fumakilla Việt Nam

VNDP-HC839-03-15


10

Nhang
trừ
muỗi
JUMBO VAPE K1

0,022% w/w
Dimefluthrin

Cty TNHH
Fumakilla Việt Nam

VNDP-HC840-03-15

Nhang

0,028% w/w

Cty TNHH

VNDP-HC-

JUMBO VAPE K2

Dimefluthrin

Fumakilla Việt Nam

841-03-15


Nhang
trừ
muỗi
JUMBO VAPE S2

0,08% w/w
Meperfluthrin

Cty TNHH
Fumakilla Việt Nam

VNDP-HC845-03-15

Nhang
trừ
muỗi
MOSFLY
SUPER

0,3% d-

Cty TNHH

VNDP-HC-

Allethrin

Fumakilla Việt Nam


002-04-15

4
5
6
7
8

11
12

13

trừ

muỗi

JUMBO VAPE M1
Nhang

trừ

trừ

trừ

muỗi

muỗi


muỗi

0,3%
14

Nhang
trừ
MOSKILL

muỗi

0,1% w/w
Esbiothrin

Cty TNHH King
Show Việt Nam

VNDP-HC047-05-11

15

Nhang
Long

Thần

Esbiothrin
0,18% w/w

Cty TNHH MTV

Sản xuất Nhang
muỗi Thần Long

VNDP-HC062-03-17

Nhang thơm trừ muỗi

0,05% w/w

Cty TNHH

VNDP-HC-

Dimefluthrin

Fumakilla Việt Nam

026-04-18

16

muỗi

JUMBO VAPE D5

(Nguồn: />

17

Toàn bộ các sản phẩm hương xua muỗi nêu trên đều có thành phần là các

họat chất hóa học, sản phẩm hương xua với thành phần từ tự nhiên hiện còn
rất hạn chế.
Công thức hóa học của Azadirachtin

Hình 1. Hoạt chất Azadirachtin
(Nguồn: TCVN 8383:2010)
Công thức phân tử: C35H44O16
Khối lượng phân tử: 720,7


18

CHƯƠNG II: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2018 – 12/2018
- Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm: Khoa Hóa thực nghiệm, Trung tâm phòng
chống côn trùng -Viện Sốt rét – KST – CT TƯ.
- Nghiên cứu tại thực địa: Xã Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu tạo sản phẩm hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn
(Azadirachta indica A.Juss) tại phòng thí nghiệm.

- Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu
hạn (Azadirachta indica A.Juss) với 1 số loài muỗi tại phòng thí nghiệm
và tại xã Diên Phú, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
-


Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng của hương que xua muỗi từ lá cây
xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss).

2.3 VÂT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu tạo sản phẩm hương que xua muỗi từ lá cây
xoan chịu hạn
- 20kg lá cây xoan chịu hạn. Lựa chọn lá cây xoan chịu hạn ở các cây 2-3 năm
tuổi, mua tại tỉnh Ninh Thuận. Lá cây xoan chịu hạn được sấy khô, sau đó tán
thành dạng bột để làm bột hương, keo
- Tăm hương có đường kính 1,2 - 1,3mm, dài 35 cm
- Cốc đong hóa chất, cân, que thủy tinh
- Túi nilông đựng hương dài 35 - 37cm, rộng 6,5cm
- Nhãn hương
- Máy trộn bột hương model MP12.
- Máy làm hương kiểu phiễu kết hợp máy tra tăm Model AFIM - 1N.


19

- Máy sấy Memmert.
- Máy nghiền mẫu IKA.
- Mẫu hương xua muỗi A1,A2,A3,A4
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu đánh giá hiệu lực xua muỗi của hương tại
phòng thí nghiệm và thực địa
- Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm:
+ Buồng Glass Chamber bằng kính, kích thước 70 cm x 70 cm x 70 cm;
+ Buồng Peet Grady bằng kính, kích thước 180 cm x 180 cm x 180 cm,
trong buồng thử có 1 quạt đảo gió đường kính 30cm, tốc độ 4,5-5m/s
(mô hình buồng thử tại phụ lục 2);
+ Lồng muỗi bằng màn tuyn hình trụ, cao 20 cm, đường kính 20 cm, số

mắt lưới màn/ cm2 từ 32-36 lỗ;
+ Tuýp bắt muỗi;
+ Ống hút muỗi;
+ Bông không thấm nước;
+ Bông thấm nước;
+ Băng dính vải;
+ Bút bi;
+ Bút viết kính;
+ Dây chun vòng;
+ Cốc nghỉ dung tích 150ml;
+ Mẫu sản phẩm hương xua từ lá cây xoan chịu hạn đã được chọn để
nghiên cứu hiệu lực xua, diệt muỗi theo quy trình WHO 2009.3: 50 que
hương;
+ Mẫu đối chứng dương: Mẫu hương xua do Viện Sốt rét – Ký sinh trùng
– Côn trùng TW sản xuất: 20 que.


20

+ Mẫu đối chứng âm: Mẫu hương không chứa hóa chất (hương thơm): 20 que.
- Nghiên cứu tại thực địa hẹp: Đánh giá tác dụng không mong muốn của sản
phẩm hương xua từ lá cây xoan chịu hạn với người: 30 thẻ (mỗi thẻ 18 que
hương).
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Nghiên cứu tạo hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn
2.4.1.1. Chọn mẫu
Lá cây xoan chịu hạn tươi thu tại Ninh Thuận, chọn lá không bị dập
nát, bảo quản tại nơi khô mát.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Việc lấy và bảo quản mẫu có ảnh hưởng đến chất
lượng và hàm lượng hoạt chất. Tuy nhiên cần lấy lá tươi để thu được nhiều tinh

dầu hơn. Nhiệt độ và ánh sáng cũng làm thay đổi hàm lượng và tính chất của
một số hoạt chất vì vậy tốt nhất lấy mẫu lá cây vào buổi sáng hoặc lúc chiều tối
(khi trời mát mẻ). Mẫu được sấy khô ở <700C. Nếu lá dập nát thì một phần tinh
dầu sẽ hoà lẫn vào nước khi rửa, vì thế mà hàm lượng hoạt chất sẽ giảm. Mẫu
lấy xong phải cho vào túi bóng tối màu để tránh ánh sáng.
2.4.1.2. Các bước tiến hành
Bước 1: Tạo bột hương từ lá cây xoan chịu hạn. Cho 5kg lá Cây xoan
chịu hạn tươi vào máy sấy Memmert, sấy khô ở nhiệt độ < 70°C trong 8 giờ.
Sau đó, cho 200g lá khô vào máy nghiền mẫu, tốc độ nghiền 28000 vòng/phút
trong thời gian 1 phút. Bột hương được bảo quản trong túi nylon ở điều kiện
nhiệt độ phòng.
Bước 2: Tạo hương que. Quy trình tạo hương que được thực hiện theo
hướng dẫn NIMPE. HD09.PP/60 của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương với các nồng độ khác nhau (các mẫu hương A1, A2, A3, A4).
2.4.1.3. Phương pháp xác định biến số và đo lường biến số
Nồng độ Azadirachtin trong que hương được gửi sang Viện Bảo vệ
thực vật để xác định hàm lượng.


21

Hiệu suất thu hồi bột hương sau khi sấy khô được cân trước và sau khi
sấy và tính toán bằng Excel.
2.4.1.4. Các chỉ số đánh giá
- Hiệu suất thu hồi bột hương sau khi sấy > 80%
- Tỷ lệ hương không bị vỡ, không cháy < 20%
2.4.1.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
- Kỹ thuật làm hương que theo hướng dẫn NIMPE. HD09.PP/60 của
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.
2.4.1.6. Phương pháp kiểm soát nhiễu và sai số trong nghiên cứu

Số liệu thu thập được ghi vào biểu mẫu bằng giấy sau đó được nhập
vào máy tính. Để tránh nhầm lẫn, số liệu được nhập 2 lần bởi 2 người khác
nhau sau đó so sánh để có bộ số liệu chuẩn.
2.4.2. Đánh giá hiệu lực diệt của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu
hạn (Azadirachta indica A.Juss) với một số loài muỗi tại phòng thí nghiệm
- Sản phẩm hương xua từ lá cây xoan chịu hạn đã được lựa chọn
- Mẫu chứng dương: Hương xua diệt muỗi của Viện Sốt rét-KST-CTTW
- Loài muỗi Aedes aegypti, Anopheles epiroticus, Culex quiquefasciatus
từ 2 – 3 ngày tuổi.
2.4.2.1. Đánh giá hiệu lực diệt của hương que xua muỗi từ lá cây xoan chịu hạn
Sản phẩm hương que sau khi đã được lựa chọn tiến hành thử hiệu lực
với 1 số loài muỗi như Aedes aegypti, Anopheles epiroticus, Culex
quiquefasciatus trong buồng thử Peet Grady và Glass Chamber để tính thời
gian ngã gục 50% và 95% số muỗi thử nghiệm và tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ
thử nghiệm theo quy trình chuẩn của WHO 2009.3.
Đánh giá tác dụng không mong muốn với người của hương que xua
muỗi từ lá cây xoan chịu hạn theo bảng câu hỏi (Phụ lục 1) và quan sát trực
tiếp người được phỏng vấn để đánh giá tác dụng không mong muốn của
hương với những người tham gia thử nghiệm sau khi kết thúc thử nghiệm
trong vòng 24 giờ theo quy trình khảo nghiệm hiệu lực, an toàn của hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế (Ban


×