Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Một số biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

BÙI ĐỨC QUANG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thái Sơn

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải
Phòng” chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Hải Phòng là của riêng
tác giả. Phần lớn những số liệu trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, đánh
giá, đề xuất được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo hoặc có chú thích nguồn gốc rõ ràng sau mỗi lần trích
dẫn. Ngoài ra luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau,
các thông tin có sẵn được trích dẫn từ nguồn giốc rõ ràng.
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tác giả,
các kết quả nghiên cứu là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công


trình nào khác.

Hải Phòng, ngày 23 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Đức Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, với tư cách là người hướng dẫn khoa học,
PGS. TS Nguyễn Thái Sơn – Trưởng khoa Tài Chính, Kế toán, Trường Đại Học
Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn, đưa ra nhiều ý kiến định hướng để đề tài đi
đúng hướng và giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả và thiết
thực. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Nguyễn Thái Sơn đã
giúp tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp cao học này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ về
thông tin hữu ích từ các cơ quan sở ban ngành thành phố và trung ương, cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội... Xin chân thành cảm ơn đến tất cả vì sự giúp
đỡ này đã giúp tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp cao học một các
hiệu quả.
Trân trọng cảm ơn.
Hải Phòng, ngày 23 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Đức Quang


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ............................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................ 5
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử ................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của TMĐT .................................................................. 5
1.1.3. Phân loại thương mại điện tử ...................................................................... 7
1.1.4. Quá trình phát triển thương mại điện tử...................................................... 9
1.1.5. Lợi ích thương mại điện tử........................................................................ 10
1.1.6. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử .............................................................................................. 12
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại điện tử tại các địa phương. 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến phát triển Thương mại điện tử .................... 16
1.3.1. Các yếu tố cấu thành TMĐT ..................................................................... 16
1.3.2. Các yếu tố khách quan .............................................................................. 19
1.3.3. Các yếu tố chủ quan .................................................................................. 21
1.3.4. Các điều kiện để phát triển TMĐT ........................................................... 22
1.3.5. Các rào cản, khó khăn để phát triển TMĐT .............................................. 25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA HẢI PHÒNG ................................................. 27
2.1. Giới thiệu chung về thành phố Hải Phòng ................................................... 27
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của Hải Phòng giai đoạn qua............ 28



iv

2.2. Thực trạng phát triển Thương mại điện tử tại thành phố Hải Phòng giai đoạn
2012-2016............................................................................................................ 29
2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực TMĐT tại Hải Phòng .......................................................... 29
2.2.2. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành
phố Hải Phòng ..................................................................................................... 33
2.2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng và triển khai các chính sách phát triển
TMĐT Hải Phòng 2012-2016 ............................................................................. 41
2.3. Đánh gia chung kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
Thương mại điện tử tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2016 ......... 45
2.3.1. Kết quả đạt được và những tồn tại ............................................................ 45
2.3.2. Khó khăn và những nguyên nhân.............................................................. 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................................. 48
3.1. Định hướng và mục têu phát triển TMĐT tại thành phố Hải Phòng đến năm
2020 ..................................................................................................................... 48
3.1.1. Định hướng................................................................................................ 48
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 48
3.2. Một số biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải Phòng ....................................... 50
3.2.1. Biện pháp về tạo cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển TMĐT thành phố Hải
Phòng ................................................................................................................... 50
3.2.2. Biện pháp về xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng TMĐT ................... 53
3.2.3. Biện pháp về hỗ trợ vốn, điều kiện cơ sở hạ tầng cho phát triển TMĐT tại
Hải Phòng ............................................................................................................ 55

3.2.4. Biện pháp về nâng cao chất lượng NNL cho phát triển TMĐT ............. 57
3.2.5. Một số biện pháp khác .............................................................................. 59
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 68


v

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 70
PHỤ LỤC I .......................................................................................................... 72


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt
ADSL
ASEAN

Giải thích
Asymmetric digital subscriber line
Association of Southeast Asian Nations

B2B

Business to Business

B2C


Business to consumer

B2G

Business to Government

C2C

Consumer to consumer

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT & TT Công nghệ thông tin và Truyền thông
CSDL
DNNVV

Cơ sở dữ liệu Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EBI

Chỉ số thương mại điện tử tích hợp (Vietnam eBusiness Index)

EDI

Electronic Data Interchange

G2B


Government to Business

G2C

Government to consumer

G2G

Government to Government

KDĐT

Kinh doanh điện tử


vii

Chữ viết tắt
LAN
QLNN
SGD

Giải thích
United Nation Conference on Trade and Development
Quản lý nhà nước
Sàn giao dịch

TMĐT


Thương mại điện tử

TMTT

Thương mại truyền thống

TW

Trung ương

USD

US dollar

VECOM

Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam

VNĐ

Đồng Việt Nam

WTO

World Trade Organization


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

Tên hình
Chỉ số thương mại điện tử của 05 địa phương tại Việt Nam

trong giai đoạn 2012-2016
Vị trí xếp hạng về ứng dụng CNTT của Hải Phòng 20122016
Tỷ lệ số lượng máy tính trang bị tại doanh nghiệp được điều
tra ở Hải Phòng (năm 2016)
Tỷ lệ các doanh nghiệp được điều tra ở Hải Phòng theo tỷ lệ
máy tính/nhân viên
Tình hình nhân lực tại các doanh nghiệp được điều tra ở Hải
Phòng
Tình hình nhận thức về lợi ích TMĐT của doanh nghiệp
được điều tra ở Hải Phòng
Các khó khăn ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp được
điều tra ở Hải Phòng
Tình hình và ý định ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp
được điều tra ở Hải Phòng
Các hình thức ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp được
điều tra ở Hải Phòng
Tình hình xây dựng website TMĐT tại các doanh nghiệp
được điều tra ở Hải Phòng
Tình hình các tính năng website TMĐT của doanh nghiệp
được điều tra ở Hải Phòng
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong bán hàng của
DN tại Hải Phòng
Các phương thức thanh toán được chấp nhận trong giao dịch
TMĐT tại các doanh nghiệp được điều tra ở Hải Phòng

Trang
30

32


33

34

34

35

26

36

37

37

38

39

40


ix

2.14

2.15

Các hình thức hỗ trợ khách hàng của doanh nghiệp được

điều tra ở Hải Phòng
Tỷ trọng doanh số bán hàng trực tuyến tại các doanh nghiệp
tại Hải Phòng

40

40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và đặc biệt là
mạng Internet đã trở thành một phần không thể thiếu của quá trình toàn cầu
hóa, nó đã làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến
văn hóa, xã hội. Thương mại điện tử (TMĐT), còn gọi là e-commerce, ecomm hay EC, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử
như Internet và các mạng máy tính. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành
của thương mại điện tử (TMĐT), trong đó người mua và người bán có thể liên
lạc trực tiếp với nhau mà không cần đến giấy tờ, càng không phải đối mặt
thực thể.
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường TMĐT toàn cầu của eMarketer,
một trong những hãng nghiên cứu thị trường TMĐT uy tín nhất thế giới,
doanh số bán hàng B2C trên toàn thế giới đạt 1.671 tỷ USD năm 2015, tăng
25,1% so với năm 2014 và chiếm 7,4% tổng doanh số bán lẻ thị trường toàn
thế giới. Và trong năm 2016, doanh số bán hàng đã được dự đoán sẽ tăng
22,7%, đạt khoảng 2.050 tỷ USD trên toàn thế giới. Tăng trưởng TMĐT toàn
cầu với doanh thu dự báo đạt 3.578 tỷ USD vào năm 2019.
Ở Việt Nam, TMĐT B2C phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh
nhất trong khi đó TMĐT B2B phát triển với trình độ còn hạn chế cùng với các

loại hình TMĐT G2B, G2C, G2G mới bắt đầu phát triển ở Việt Nam, đi liền
với các dự án phát triển chính phủ điện tử. Năm 2015, theo Cục thương mại
điện tử và công nghệ thông tin, doanh số từ TMĐT B2C của Việt Nam đạt
khoảng 4,07 tỷ USD, tăng 37% so với năm 2014, chiếm khoảng 2,8% tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Trung bình giá
trị mua hàng trực tuyến của một người là 160 USD, tỷ lệ truy cập Internet
tham gia mua sắm trực tuyến là 62%.
Tại thành phố Hải Phòng đến năm 2016, sau 5 năm thành phố triển khai
Kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số


2

984/QĐ-UBND ngày 29/06/2011 của UBND thành phố Hải Phòng nhằm hỗ
trợ các tổ chức, doanh nghiệp phát triển TMĐT, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, đến nay thương mại điện tử Hải Phòng đã có
những bước phát triển rõ rệt. TMĐT đã dần trở thành công cụ phổ biến trong
hoạt động của doanh nghiệp và người dân Hải Phòng, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt
động thương mại phát triển nhanh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế của thành phố.
Tuy nhiên, các điều tra, nghiên cứu cho thấy trình độ phát triển TMĐT
ở Hải Phòng còn khá thấp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế. Tỷ lệ doanh
nghiệp và người dân ứng dụng TMĐT chưa cao, các công cụ và phương tiện
giao dịch TMĐT phần lớn thuộc loại đơn giản, tiền mặt sử dụng còn phổ biến,
còn tồn tại nhiều trở ngại đối với các giao dịch TMĐT. Công tác QLNN và hỗ
trợ TMĐT chưa thực sự thu hút đầu tư và khuyến khích đáng kể cho người
dân. Phân tích thực trạng phát triển trong thời gian qua cho thấy Hải Phòng
cần xây dựng chiến lược và các giải pháp phù hợp để tiếp tục phát triển
TMĐT trong thời gian tới.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài với nội dung “Một số biện
pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu. Kết
quả của việc nghiên cứu này ngoài ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa về
mặt thực tiễn qua đó góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là hệ thống hóa các lí luận cơ
bản về TMĐT; phân tích và đánh giá về thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Hải Phòng trong thời gian năm
2012-2016. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và


3

vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử tại thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về tình hình ứng dụng phát triển và
quản lý TMĐT trên địa bàn thành phố của các cơ quan QLNN, doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khách thể: Khách thể nghiên cứu của Đề tài là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, từ đó đề xuất
một số biện pháp hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phạm vi không gian: Đề tài phân tích thực trạng và đề xuất một số biện
pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệm nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
TMĐT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Về thời gian: Phần thực trạng TMĐT chủ yếu đánh giá giai đoạn 20122016; Phần đề xuất kiến nghị các giải pháp được đề ra đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thông kê mô tả
Ngoài ra Luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh số
liệu, đánh giá với các năm khác nhau, giữa các tỉnh thành phố của Việt Nam
với nhau trong lĩnh vực thương mại điện tử.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Đề tài là một công trình có ý nghĩa thực tiễn; là tài liệu tham khảo giúp
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử
trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhìn thấy một phần thực trạng phát triển
TMĐT thời gian qua đồng thời đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đầy sự
phát triển TMĐT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn trong thời
gian tới một cách có cơ sở khoa học.


4

Ý nghĩa khoa học của Luận văn còn được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển TMĐT;
Đánh giá thực trạng phát triển TMĐT doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2016 từ đó đề xuất một số biện pháp
có thể hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới góp
phần thúc đẩy phát triển TMĐT nói riêng và kinh tế - xã hội thành phố nói
chung.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
được chia thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kinh doanh thương mại điện tử của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển
thương mại điện tử Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT), còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC,
là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và
các mạng máy tính. TMĐT dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện
tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch
trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho
và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu.
Nó mô tả cách thức mà giao dịch được tiến hành qua các mạng truyền
thông mà chủ yếu là qua Internet. Đó là quá trình mua và bán hàng hóa, dịch
vụ và thông tin qua các phương tiện điện tử. TMĐT được biết đến với nhiều
tên gọi khác nhau, “thương mại điện tử” (electronic commerce hay ecommerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương mại điều khiển
học" (cyber trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless commerce hoặc
paperless trade); “thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại
số hoá” (digital commerce). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi
phổ biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình
nghiên cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh

toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng
Internet”.[20, tr34]
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của TMĐT
Thương mại điện tử không thể hiện các vãn bản giao dịch trên giấy
(Paperless transactions). Tất cả các văn bản đều có thể thể hiện bằng các dữ
liệu tin học, các băng ghi âm, hay các phương tiện điện tử khác. Đặc trưng


6

này làm thay đổi căn bản văn hoá giao dịch bởi lẽ độ tin cậy không còn phụ
thuộc vào cam kết bằng giấy tờ mà bằng niềm tin lẫn nhau giữa các đối tác.
Giao dịch không dùng giấy cũng giảm đáng kê chi phí và nhân lực để chu
chuyển, lưu trừ và tìm kiếm các văn bản khi cần thiết. Người sử dụng thông
tin có thể tìm kiếm ngay trong ngân hàng dữ liệu của mình mà không cần
người khác tham gia nên bảo vệ được bí mật ý tưởng và cách thức thực hiện ý
đồ kinh doanh. Giao dịch không dùng giấy đòi hòi kỹ thuật bảo đảm an ninh
và an toàn dữ liệu mới. Đó là an ninh và an toàn giao dịch thương mại điện tử.
Thương mại điện tử phụ thuộc công nghệ và trình độ công nghệ thông tin của
người sử dụng. Để phát triển thương mại điện tử cần phải xây dựng và không
ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông qua phát triển cơ sở hạ tầng kỳ
thuật của thương mại điện tử như mạng máy tính và khả năng tiếp nối của
mạng với các cơ sở dữ liệu thông tin toàn cầu. Cùng với cơ sở mạng, thương
mại điện tử cần có đội ngũ nhân viên không chi thành thạo về công nghệ mà
còn có kiến thức và kỹ năng về quản trị kinh doanh nói chung, về thương mại
nói riêng.
Thương mại điện từ phụ thuộc mức độ số hoá (Thương mại số hoá).
Tùy thuộc vào mức độ số hoá của nền kinh tế và khả năng hội nhập sổ hoá
với nền kinh tế toàn cầu mà thương mại điện tử có thể đạt được các cấp độ từ

thấp đến cao, cấp độ thấp nhất là sử dụng thư điện tử, đến Internet để tìm
kiếm thông tin, đến đặt hàng trực tuyến và dịch vụ trực tuyến, đến xây dựng
các website cho hoạt động kinh doanh và cuối cùng là áp dụng các giải pháp
toàn diện về thương mại điện từ (thương mại điện tử thuần tuý).
Thương mại điện tử có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng kỹ thuật số nên tất
cả các bước của quá trình giao dịch đều tiến hành thông qua mạng máy tính.
Ngôn ngữ của công nghệ thông tin cũng cho phép rút ngắn độ đài của các
“văn bản” giao dịch. Các dịch vụ phần mềm ngày càng hoàn hảo, tốc độ
đường truyền nhanh cho phép rút ngắn thời gian soạn thảo, giao tiếp và ký kết
các văn bàn giao dịch điện tử. Tất cả những điều này đã làm cho thương mại


7

điện từ đạt tốc độ nhanh nhất trong các phương thức giao dịch, tạo nên tính
cách mạng trong giao dịch thương mại.
1.1.3. Phân loại thương mại điện tử
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/ mô hình Tmdt
như:
+ Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động (không
dây), thương mại điện tử 3G.
+ Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử,
tài chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.
+ Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua
mạng: Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác
+ Phân loại theo đối tượng tham gia: Có bốn chủ thế chính tham gia
phần lớn vào các giao dịch thương mại điện tử: Chính phủ (G), doanh nghiệp
(B), khách hàng cá nhân (C), người lao động (E). Việc kết hợp các chủ thể
này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mô hình thương mại điên tử khác
nhau. Dưới đây là một số mô hình thương mại điện tử phố biến nhất hiện

nay:[20, tr20 ]
a) Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch
vụ tới người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để
lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng. Mô hình B2C chủ yếu là
mô hình bán lẻ qua mạng như www.Amazon.com, qua đó doanh nghiệp
thường thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo và phân phối trực tiếp tới người tiêu
dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người
tiêu dùng: doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng
trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn.
Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, ngồi ở
bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều


8

mặt hàng cùng một lúc, cũng như tiến hành việc mua hàng. Hiện nay, số
lượng giao dịch theo mô hình thương mại điện tử B2C rất là lớn, tuy nhiên thì
giá trị giao dịch từ hoạt động này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị thương
mại điện tử ngày nay, chiếm khoảng 5%. Trong tương lai thương mại điện tử
theo mô hình B2C sẽ còn phát triển nhanh hơn nữa. Mô hình thương mại điện
tử B2C còn được gọi dưới cái tên khác đó là bán hàng trực tuyến (e-tailing).
[20, tr 21]
b) Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các
hệ thống ứng dụng Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM,
các sàn giao dịch Thương mại điện tử B2B (emarketplaces)... Các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh

toán qua các hệ thống này. Ở mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra
một cách tự động ví dụ như www.alibaba.com. Thương mại điện tử B2B đem
lại lợi ích rất thực tế cho các doanh nghiệp, đặc biệt giúp các doanh nghiệp
giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị,
đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh. Ngày nay, số lượng giao dịch
thương mại điện tử B2B còn rất khiêm tốn chỉ khoảng 10%, tuy nhiên thì giá
trị giao dịch từ hoạt động này chiếm rất cao, trên 85% giá trị giao dịch thương
mại điện tử hiện nay. [20, tr 21-22]
c) Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G)
Trong mô hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng và
quá trình trao đổi thông tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử.
Cơ quan nhà nước cũng có thể lập các website, tại đó đăng tải những thông tin
về nhu cầu mua hàng của cơ quan mình và tiến hành việc mua sắm hàng hóa,
lựa chọn nhà cung cấp trên website. Ví dụ như hải quan điện tử, thuế điện tử,
chứng nhận xuất xứ điện tử, đấu thầu điện tử, mua bán trái phiếu chính phủ.....
[20, tr 22]


9

d) Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C)
Đây là mô hình Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau. Sự phát
triển của các phương tiện điện tử, đặc biệt là internet làm cho nhiều cá nhân
có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc người mua.
Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do
mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá món hàng mình có.
Giá trị giao dịch từ hoạt động thương mại điện tử C2C chỉ chiếm khoảng 10%
tổng giá trị giao dịch từ hoạt động thương mại điện tử. Ebay.com là một ví dụ
thành công nhất trên thế giới cho mô hình thuơng mại điện tử C2C. [21, tr 22]
e) Thương mại điện tử giữa Cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)

Mô hình G2C chủ yếu đề cập tới các giao dịch mang tính hành chính,
tuy nhiên cũng có thể mang những yếu tố của thương mại điện tử. Ví dụ như
hoạt động đóng thuế cá nhân qua mạng, trả phí đăng ký hồ sơ,... [21, tr 22]
1.1.4. Quá trình phát triển thương mại điện tử
TMĐT phát triển qua 3 giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn 1: Thương mại thông tin.
Giai đoạn này đã có sự xuất hiện của Website, các thông tin về hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được
đưa lên web. Tuy nhiên thông tin trên chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo,
việc trao đổi thông tin, đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân chủ
yếu qua email, diễn đàn, chat room…Thông tin trong giai đoạn này phần lớn
chỉ mang tính một chiều, thông tin hai chiều giữa người bán và mua còn hạn
chế không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch.
Nhờ có thanh toán điện tử mà thương mại thông tin đã tiến thêm một
giai đoạn nữa của quá trình phát triển TMĐT đó là thương mại giao dịch,
thanh toán điện tử đã hoàn thiện hoạt động mua bán hàng trực tuyến.
Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác.


10

Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của TMĐT hiện nay. Giai đoạn này
đòi hỏi tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp
với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan QLNN. Giai đoạn này đòi
hỏi việc ứng dụng CNTT trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình sản
xuất cho tới việc phân phối hàng hóa. Doanh nghiệp đã triển khai KDĐT, ứng
dụng các hệ thống phần mềm Quản lý khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung
cấp (SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Mọi hoạt động của

TMĐT của doanh nghiệp được kết nối và đồng bộ hóa và cũng chính là các
hoạt động KDĐT.
1.1.5. Lợi ích thương mại điện tử
Lợi ích mà TMĐT đem lại được xem xét trên ba góc độ: lợi ích đối với
tổ chức, mà chủ yếu là lợi ích đối với doanh nghiệp, lợi ích đối với người tiêu
dùng và lợi ích đối với xã hội:
Lợi ích của TMĐT đối với các doanh nghiệp.
TMĐT giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô thị trường đến phạm vi
quốc gia và toàn cầu, doanh nghiệp có thể tiếp cận các nhà cung ứng tốt nhất,
khách hàng, đối tác kinh doanh phù hợp trên toàn thế giới, hoàn thiện chuỗi
cung ứng. Giảm thiểu được các loại chi phí hành chính, giảm giá mua, và
giảm chu trình thời gian mua hàng; các khâu kém hiệu quả của chuỗi cung
ứng như tồn kho quá mức, sự chậm trễ trong phân phối… qua đó tạo nên lợi
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Xây dựng các mô hình kinh doanh mới. TMĐT tạo điều kiện ra đời các
mô hình kinh doanh sáng tạo, tạo các lợi thế chiến lược hoặc lợi ích cho
doanh nghiệp.
Cải thiện quan hệ khách hàng. TMĐT đem lại khả năng cho các công ty
tương tác chặt chẽ hơn với các khách hàng, cho phép cá nhân hoá truyền
thông, sản phẩm và dịch vụ, cải thiện quản trị quan hệ khách hàng và tăng
cường lòng trung thành của khách hàng.


11

Ngoài ra, TMĐT góp phần cải thiện hình ảnh của công ty, cải thiện
dịch vụ khách hàng, dễ dáng tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới, đơn giản
hoá các quá trình, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu công việc giấy tờ,
tăng cường tiếp cận thông tin, giảm thiểu các chi phí vận tải, tăng cường tính
mềm dẻo trong tác nghiệp…

Lợi ích của TMĐT đối với người tiêu dùng
TMĐT không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn đem lại
nhiều lợi ích đối với người tiêu dùng:
- Cho phép người tiêu dùng thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi.
Người tiêu dùng có thể mua bán hoặc thực hiện các giao dịch khác một cách
liên tục, tất cả các giờ trong ngày và từ bất cứ một địa điểm nào.
- Người tiêu dùng sự lựa chọn từ nhiều người bán hàng, nhiều sản
phẩm và dịch vụ hơn với thông tin đầy đủ hơn; có điều kiện so sánh, đặt và
mua hàng hoá và dịch vụ theo các yêu cầu riêng của mình với giá cả không
cao hợp lý.
TMĐT cho phép các khách hàng này tương tác với các khách hàng
khách trong cộng đồng điện tử, chia sẻ các ý tưởng cũng như các kinh
nghiệm. [17, tr 23]
Lợi ích của TMĐT đối với xã hội
Thông tin liên lạc được cải thiện, nhờ vậy ngày càng nhiều người có thể
làm việc tại nhà, giảm việc đi lại tới nơi công sở và đi đến các cửa hàng mua
sắm, giảm ách tắc giao thông và ô nhiễm không khí.
Góp phần tạo mức sống cao hơn do nhiều loại hàng hoá có thể bán với
giá thấp hơn, cho phép những người thu nhập thấp mua được nhiều hàng hoá,
dịch vụ hơn, nhờ vậy nâng cao mức sống. Những người sống ở nông thôn, với
thu nhập thấp. Nhờ TMĐT có thể tiếp cận và thụ hưởng các loại hàng hoá và
dịch vụ trước kia chưa thể có ở nơi họ sống.


12

Các doanh nghiệp có điều kiện phát triển trong các thị trường mới, giúp
tạo thêm việc làm, thu nhập tại nhiều khu vực. Hoạt động truyền thông giúp
nắm bắt và giải quyết nhanh các mâu thuẫn kinh tế xã hội.
Tạo lập xã hội công bằng, văn minh hơn do giải phóng thông tin, giảm

thiểu bất công do thiếu thông tin, hay xung đột do thiếu tương tác. [17, tr23].
1.1.6. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
thương mại điện tử
Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự
phát triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của công
nghệ thông tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, tuy
nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều
lĩnh vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyển dụng cho các ứng dụng
thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử, cũng như đẩy
mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị
mạng.
Về hình thức: giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng.
Trong hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp
để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt
động thương mại điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối
với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên
tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm
phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất
cứ quốc gia nào. Ví dụ như trước kia muốn mua một quyển sách thì bạn đọc
phải ra tận của hàng để tham khảo, chọn mua một cuốn sách mà mình mong
muốn. Sau khi đã chọn được cuốn sách cần mua thì người đọc phải ra quầy
thu ngân để thanh toán mua cuốn sách đó. Nhưng giờ đây với sự ra đời của
thương mại điện tử thì chỉ cần có một chiếc mày tính và mạng internet, thông
qua vài thao tác kích chuột, người đọc không cần biết mặt của người bán hàng


13

thì họ vẫn có thể mua một cuốn sách mình mong muốn trên các website mua

bán trực tuyến như amazon(vietnam12h.com); vinabook(vietnam12h.com).
Phạm vi hoạt động: trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại
điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả
các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào
mà vẫn có thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các
website thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội.
Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu
ba chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu
được tham gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ
quan chứng thực, đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch
thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng
và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các
bên tham gia giao dịch Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ
tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương mại điện tử.
Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại
điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365
ngày liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện
tử kết nối với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa
cao giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch.
Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm
phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên
không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết
hợp đồng. Để làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin
của nhau hay hệ thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng
internet, mạng extranet….để tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm
phán kí kết hợp đồng. Ví dụ giờ đây các doanh nghiệp thương mại muốn tìm


14


kiếm các đối tác trên khắp toàn cầu thì chỉ cần vào các trang tìm kiếm như
google, yahoo…
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại điện tử tại các địa
phương
Chỉ số thương mại điện tử - chỉ số TMĐT tích hợp (eBI)
Chỉ số Thương mại điện tử, gọi tắt là Vietnam eBusiness Index, giúp
cho mọi đối tượng có thể đánh giá nhanh chóng mức độ ứng dụng thương mại
điện tử và so sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ
trợ việc đánh giá, so sánh giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ
thống các chỉ số.
Lợi ích của chỉ số thương mại điện tử (Vietnam eBusiness Index) đối
với một số cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:
- Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
điện tử và công nghệ thông tin: Hàng năm có được dữ liệu độc lập, khách
quan, tin cậy về hiện trạng thương mại điện tử trên phạm vi cả nước cũng như
theo địa phương và một số ngành kinh tế; hỗ trợ cho việc xây dựng chính sách
pháp luật cũng như hợp tác quốc tế về thương mại điện tử;
- Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM): Nâng cao vị thế
và vai trò của Hiệp hội, tập hợp được dữ liệu phong phú, tin cậy giúp ích cho
hoạt động đa dạng của các hội viên;
- Các Sở Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương:
Tiếp cận đánh giá khách quan, tin cậy về thứ hạng ứng dụng thương mại điện
tử của địa phương mình, hỗ trợ cho việc điều chỉnh chính sách và giải pháp
phát triển thương mại điện tử tại địa phương.
- Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác: các doanh nghiệp và các
tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, tư vấn luật, đầu tư…
có được bức tranh vừa tổng quát, vừa mang tính so sánh về tình hình ứng
dụng thương mại điện tử trên cả nước cũng như theo từng địa phương, hỗ trợ
hiệu quả cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh, đầu tư, nghiên cứu…



15

Phương pháp xây dựng Vietnam eBusiness Index dựa trên các quan
điểm chủ yếu sau:
Đối tượng trọng tâm để điều tra, phân tích và đánh giá mức động ứng
dụng và triển khai thương mại điện tử là các doanh nghiệp trên mỗi địa bàn,
đồng thời xem xét ở mức độ phù hợp các đối tượng liên quan khác là người
tiêu dùng và các cơ quan chính phủ.
Đánh giá dựa trên thông tin thu thập được tại thời điểm gần nhất, căn
cứ vào kết quả ứng dụng thương mại điện tử đạt được tới thời điểm điều tra
(email, website, sàn TMĐT, online PR, hợp đồng có được nhờ eCom…), xét
tới các yếu tố có ảnh hưởng tới việc ứng dụng thương mại điện tử giai đoạn
tiếp theo (đầu tư, chính sách, sự quan tâm, số tài khoản ngân hàng cá nhân…)
Sử dụng tới mức cao nhất thông tin, số liệu liên quan có độ tin cậy cao
từ các cơ quan, tổ chức và các cuộc điều tra khác (ICT Index, PCI, Báo cáo
TMĐT, Xếp hạng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên các website
của các tỉnh)
Sử dụng bốn nhóm chỉ tiêu theo phương pháp đánh giá của Trung tâm
Phát triển quốc tế thuộc Đại học Havard. Các trọng số cho từng nhóm cũng
như các tiêu chí trong mỗi nhóm giữ ổn định trong vài năm để thuận lợi cho
việc so sánh. Về dài hạn, căn cứ theo thực tiễn phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam có thể điều chỉnh các trọng số này. [19, tr20]
Thành phần chỉ số EBI
a) Chỉ số về nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin
Chỉ số này được tính toán dựa vào nhiều tiêu chí như nguồn nhân lực
hiện tại đã đáp ứng thế nào nhu cầu triển khai CNTT và TMĐT của doanh
nghiệp, khả năng tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT, các
hình thức đào tạo nhân viên, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT, tỷ

lệ lao động thường xuyên sử dụng thư điện tử cũng như các tiêu chí về trang
bị máy tính, kết nối Internet, đầu tư cho CNTT và TMĐT [18, tr 7-9]
b) Chỉ số về giao dịch thương mại điện tử B2B


×