Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.1 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

ĐỖ KHẮC HÙNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Thị Mỵ.

HẢI PHÒNG NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn" Một số biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách huyện An Dương, thành phố Hải Phòng” là kết quả quá
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực,
nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động của tôi dưới sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Mỵ.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kỳ một
công trình nào đã có từ trước.
Tác giả


Đỗ Khắc Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, khuyến
khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu, thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm trân trọng, tác giả xin bày
tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Thị Mỵ, người hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tận tình
về chuyên môn cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
- Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các quý thầy cô trường Đại
học Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian theo học tại
trường.
- Tôi xin cảm ơn tới gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian viết luận văn.
Do khả năng còn có nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc
chắn đề tài luận văn thạc sỹ này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các cấp
lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng kính chào!
Tác giả

Đỗ Khắc Hùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................... 5
1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................... 5
1.1.1 Bản chất, khái niệm NSNN ...................................................................... 5
1.1.2. Chức năng NSNN ................................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của NSNN ................................................................................... 7
1.2. Nhận thức chung về ngân sách cấp huyện ................................................. 7
1.2.1. Sự tồn tại khách quan của ngân sách huyện............................................ 7
1.2.2. Vai trò của ngân sách huyện ................................................................... 8
1.2.3. Nhiệm vụ của NS huyện ......................................................................... 9
1.3. Nội dung quản lý Ngân sách huyện ......................................................... 12
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện. .............................................................. 12
1.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện. ................................................................ 13
1.3.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách ......................................................... 15
1.4. Tổ chức phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện ...................................... 15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NS ................................................... 17
1.5.1. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 17
1.5.2. Chính sách và thể chế kinh tế Chính sách kinh tế - xã hội ................... 17
1.5.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống
NSNN .............................................................................................................. 18
1.5.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 18
1.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp huyện ......... 18


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 21
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện An Dương, thành phố Hải Phòng ảnh
hưởng đến quản lý NSNN ............................................................................... 21

2.1.1. Vị trí địa lý huyện An Dương ............................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội huyện An Dương .................................... 22
2.2. Thực trạng NSNN huyện An Dương, thành phố Hải Phòng ................... 23
2.2.1. Công tác quản lý thu NSNN ................................................................. 23
2.2.3. Đánh giá tình hình cân đối NSNN ........................................................ 38
2.3.1. Công tác lập dự toán ngân sách ............................................................ 39
2.3.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách ................................................. 41
2.3.3. Công tác quyết toán ngân sách .............................................................. 43
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra .................................................................. 43
2.3.5. Công tác phân cấp quản lý ngân sách ................................................... 44
2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý NSNN trên địa
bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phòng .................................................. 45
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 45
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 48
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN DƯƠNG, .................... 54
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................... 54
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng đến năm 2020 ....................................................................................... 54
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Dương ............... 54
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện An Dương đến 2020 .......... 57
3.1.3. Mục tiêu quản lý NSNN huyện An Dương........................................... 57


v
3.2. Biện pháp hoàn thiện quản lý NSNN huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 59
3.2.1. Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách .............................................. 59
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách ............................................... 63

3.2.3. Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu, thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động chi tiêu tại các đơn vị. ...................................................... 66
3.2.4. Tăng cường chất lượng công tác lập, quản lý điều hành và quyết toán,
thanh tra kiểm tra NSNN................................................................................. 68
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện .................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm tai nạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình thu ngân sách huyện An Dương giai đoạn 20112015

25

2.2

Các khoản thu NS huyện An Dương được hưởng 100%

27

2.3

Các khoản thu NS huyện phân chia theo tỷ lệ %

30

2.4

Các khoản thu NS huyện bổ sung từ ngân cấp trên giai
đoạn 2011-2015

30

2.5

Tình hình chi NS huyện giai đoạn 2011-2015


35

2.6

Các khoản chi đầu tư phát triển ở huyện An Dương giai
đoạn 2011-2015

35

2.7

Các khoản chi thường xuyên ở huyện An Dương giai đoạn
2011-2015

36

2.8

Bảng cân đối NS huyện An Dương giai đoạn 2011-2015

39

bảng


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên biểu đồ

Trang

Hệ thống NSNN theoquy định của Luật NSNN năm

15

biểu đồ
1.1

2002
1.2

Vị trí của ngân sách cấp huyện trong mô hình tổ chức

16

lồng ghép của hệ thống NSNN Việt Nam
2.1

Tổng thu NS huyện giai đoạn 2011-2015

24

2.2

Tổng các khoản thu NS huyện hưởng 100%

26


2.3

Các khoản thu ngân sách huyện phân chia theo tỷ lệ %
giai đoạn 2011-2015

29

2.4

Các khoản thu NS huyện được bổ sung từ ngân sách cấp
trên

32

2.5

Tổng chi NS huyện giai đoạn 2011-2015

33


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước ta. Mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho
Việt Nam những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè
quốc tế. Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước
nhà đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo

nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài. Từ những thành tựu đã
đạt được Nhà nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống Ngân sách
Nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mà Đảng ta đã đề ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, giữ vững an ninh quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc
tế.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà
nước là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước
luôn luôn cần thiết phải có nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi
tiêu thường xuyên của những tổ chức, cơ quan đơn vị thuộc bộ máy quản lý
Nhà nước. Để đáp ứng nguồn kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước, quân đội, cảnh sát, sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y
tế, phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển kinh tế đất nước thì Nhà nước phải tạo ra
các nguồn thu để bảo đảm, đó là nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn
khác. Tất cả quá trình thu nộp và sử dụng nguồn kinh phí đó của Nhà nước
đều phải được phản ánh qua Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nước cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của
hệ thống ngân sách Nhà nước. Nó có chức năng trung gian giữa cấp ngân sách
Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã phường, thị
trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phương nhận từ ngân
sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết theo quy định phát sinh trên địa


2
bàn cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện và bổ sung cân đối cho hoạt
động của cấp xã, phường, thị trấn.
An Dương là một huyện đồng bằng ven nội thành Hải Phòng. Phía Bắc
giáp huyện Thuỷ Nguyên, phía Tây giáp huyện Kim Thành - Hải Dương; phía

Nam giáp nội thành. Huyện có hệ thống giao thông thuận lợi, đường bộ có
Quốc lộ 5, Quốc lộ 10 đi qua và là huyết mạch của vùng tam giác tăng trưởng
kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có ga đường sắt, cảng đường
sông thuận tiện. Hệ thống giao thông hạ tầng được xây dựng cơ bản hoàn
thiện, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, phát triển sản xuất kinh doanh
và đi lại của nhân dân. An Dương là một huyện có điều kiện tự nhiên thuận
lợi để phát triển kinh tế vùng.
Những năm gần đây, trên địa bàn huyện An Dương đã đạt được những
chuyển biến tích cực trong phương thức quản lý thu, chi NS từ huyện đến xã,
kể từ sau khi có Luật Ngân sách ra đời. Các nội dung thu được tập trung
tương đối đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
NS trong các cơ quan, đơn vị công đã dần đi vào nề nếp, đặc biệt là khi Chính
phủ ban hành các Nghị định qui định về chế độ khoán biên chế và chi phí
quản lý hành chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, công
tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí NSNN của các cấp trên địa bàn huyện
An Dương còn bộc lộ nhiều hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán,
chấp hành và quyết toán NSNN, thu NS không đủ bù chi; nhiều nội dung chi
tiêu NS còn chưa đúng chế độ, lãng phí trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách,
công tác phí không đúng định mức, đối tượng; lãng phí trong mua sắm và sử
dụng tài sản công; Thủ trưởng các đơn vị được giao quyền tự chủ, trình độ
quản lý tài chính hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý. Mặt khác, do
còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên nhiều ngành,
nhiều cơ quan đơn vị chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính,
chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng NSNN. Chính vì một số lý do trên
đề tài " Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng. " là vấn đề cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn từ NSNN vào địa phương góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của thành phố Hải Phòng nói chung, huyện An Dương nói
riêng.



3
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp có căn cứ
khoa học và phù hợp với thực tiễn để tăng cường quản lý ngân sách tại huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí NSNN vào địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn được xác định là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện
An Dương đảm bảo đúng pháp luật và hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngân sách nhà nước, quản
lý ngân sách nhà nước và việc quản lý NSNN cấp huyện tại huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện
tại huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Các số liệu khảo sát tập trung vào giai đoạn từ năm
2011 - 2015; các biện pháp đề xuất thực hiện đến năm 2020.
- Về nội dung: Hiện nay, việc quản lý ngân sách nhà nước được thực
hiện theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. Do vậy, tác giả sẽ
sử dụng luật hiện hành để đánh giá việc thực hiện quản lý ngân sách tại huyện
An Dương trong giai đoạn khảo sát và sử dụng Luật NSNN số
83/2015/QH13, ngày 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017
để định hướng, biện pháp đề xuất hoàn thiện việc quản lý ngân sách trong đề

tài nghiên cứu của mình.


4
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu thực hiện đề tài
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn:
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp khảo sát điều tra thực
tế kết hợp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp
phân tích, so sánh, phương pháp dự báo, phương pháp chuyên gia.
- Nguồn tài liệu sử dụng: nguồn số liệu sơ cấp qua việc trực tiếp thu
thập từ các đơn vị thụ hưởng NS huyện đã thực hiện khoán biên chế và kinh
phí. Một số nguồn thứ cấp từ các báo cáo quyết toán NS trình HĐND thành
phố Hải Phòng của các năm từ 2011 - 2015 và các tài liệu lý luận liên quan
đến NSNN và quản lý NSNN.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận về NSNN và góp phần
hoàn thiện lý luận về quản lý NSNN trên địa bàn huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lý NS trên
địa bàn huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của chúng; một số biện pháp mà luận văn nêu ra là tài
liệu tham khảo đối với những cán bộ quản lý NS tại huyện An Dương, Thành
phố Hải Phòng.
6. Kết cấu nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề tài
bao gồm 3 chương cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách Nhà nước, quản lý ngân sách
Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện An Dương
giai đoạn 2011-2015
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách Nhà nước

huyện An Dương, thành phố Hải Phòng


5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1 Bản chất, khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ
quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy định các
khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng góp để đảm
bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều
giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã được
đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có
kèm theo một bảng kê khai các khoản thu chi dữ liệu cho một thời gian nào
đó, là một khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan
hành chính phụ thuộc phải tuân theo [9 tr 21,20].
NSNN là bản dự toán (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ
quan chính quyền Nhà nước [9 tr 15, 21].
Theo GS.TS. Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp: “NSNN
là dự toán (kế hoạch) thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định (phổ biến là một năm)” [9 tr16, 15]
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho chi tiêu gồm: chi
cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh - quốc phòng, chi cho an
sinh xã hội...

Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt
động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối


6
tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể
thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các
chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. [9, tr26 - 28]
1.1.2. Chức năng NSNN
Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, với
những diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng
của ngân sách nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình
hình mới.
Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước
là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm
phát và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh
vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát
triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các
thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực

hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bĩnh
đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của
xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và
công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên.
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước
là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Khi nền
kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích
cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng
sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở
cửa thi chính sách tài khoá kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính


7
sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất
trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm.
Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng cầu có tác động
đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kim hãm chính quá trình tăng
trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính
sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà
nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.1.3. Vai trò của NSNN
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài
chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, nó có vị trí
quan trọng góp phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc
nội và từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là
duy trĩ sự tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì
NSNN do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát
vĩ mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với
phạm vi tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính
chất toàn xã hội.
1.2. Nhận thức chung về ngân sách cấp huyện
1.2.1. Sự tồn tại khách quan của ngân sách huyện
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nước, cũng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của
hệ thống ngân sách Nhà nước, đảm bảo chức năng là cấp ngân sách trung gian


8
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, cùng một số nhiệm vụ được uỷ
quyền từ ngân sách Trung ương.
1.2.2. Vai trò của ngân sách huyện
Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương.
Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, đó là vai trò đảm bảo
chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp huyện cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành
và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội,
sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp quận - huyện cả về lượng và chất
là một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí, vai trò của Ngân sách huyện
được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà nước.

Là một cấp chính quyền cơ sở có một bộ máy quản lý với hệ thống các
cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Điều này cũng có nghĩa rằng để cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức đó
hoạt động được thì cần phải có một quỹ tài chính tập trung, đó chính là Ngân
sách huyện. Mặc dù không thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các mục tiêu
chiến lược như ngân sách Trung ương nhưng Ngân sách huyện cũng tạo cho
mình một vị trí nhất định, nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà
nước tại địa phương tuỳ theo địa giới hành chính, tình hình kinh tế - xã hội
của từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này sẽ khác nhau.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và thay
đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã giúp cho
kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng góp không
nhỏ của ngân sách huyện, nguồn thu không ngừng tăng lên, các khoản chi
được quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai trò của ngân sách
huyện.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách huyện là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách huyện còn phải hướng cho các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có


9
hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu
cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ
tầng.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của địa
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
1.2.3. Nhiệm vụ của NS huyện
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu
và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
cấp mình như sau:
1.2.3.1. Về thu ngân sách:
Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm:
a) Các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
+ Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do huyện,
thị xã quản lý và tổ chức thu;
+ Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do huyện,
thị xã quản lý và tổ chức thu;
+ Các khoản phí, lệ phí thuộc huyện, thị xã quản lý và tổ chức thu;
+ Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do huyện, thị xã quản lý tổ
chức thu;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất do huyện, thị xã quản lý và tổ chức
thu;
+ Các khoản thu phạt xử lý vi phạm hành chính, tịch thu phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc huyện, thị xã trực tiếp
xử lý;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật vào
ngân sách huyện, thị xã;


10
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước
cho ngân sách huyện, thị xã và các đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện, thị xã;
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình

kết cấu hạ tầng theo qui định của Chính phủ.
+ Thu kết dư ngân sách huyện, thị xã;
+ Thu chuyển nguồn của ngân sách huyện, thị xã;
+ Các khoản thu khác theo qui định của pháp luật nộp ngân sách huyện,
thị xã
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %:
+ Thuế giá trị gia tăng (Không kể hàng hoá nhập khẩu)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung có tính chất xây dựng cơ bản.
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung chương trình mục tiêu.
1.2.3.2. Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát
triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm vụ chi ngân
sách huyện bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các địa phương thực hiện.
- Chi đầu tư để lại theo Nghị quyết Quốc hội.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.


11
b) Chi thường xuyên.

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm; Sự nghiệp giao thông,
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp; Sự nghiệp kiến thiết thị
chính; Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi trường,
phục vụ công cộng . . .
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên và các
hoạt động khác.
+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện, các
trạm xá xã, thị trấn.
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Bảo tồn, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá
khác.
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ quần
chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội khác.
+ Thể dục thể thao.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chính sách xã hội với các đối tượng do huyện quản lý.
- Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý.
- Trợ giá theo chính sách Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới



12
- Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách huyện.
1.3. Nội dung quản lý Ngân sách huyện
Qua các nội dung đã nghiên cứu về Ngân sách huyện đã nêu ở trên gồm
các khoản thu và nhiệm vụ chi. Tuy nhiên, để quản lý Ngân sách một cách
khoa học, đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước các quy định của pháp luật,
các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn
bản của địa phương thì quản lý Ngân sách huyện bao gồm các bước sau:
- Lập dự toán Ngân sách huyện.
- Chấp hành Ngân sách huyện.
- Kế toán và quyết toán Ngân sách huyện.
Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự
toán bởi Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách huyện.
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự toán
ngân sách huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên.
Các khoản thu trong dự toán phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân
sách.
Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác định
trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Đối với đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương
trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên

bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án.
Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà


13
nước có thẩm quyền quy định. Đối với trả nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ
của năm dự toán.
Dự toán ngân sách huyện được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan
thu, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định.
Dự toán Ngân sách huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi,
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
1.3.2. Chấp hành Ngân sách huyện.
Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện tiến hành ra quyết định giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng Tài chính
- Kế hoạch căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thông báo phân
bổ dự toán ngân sách gửi cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực hiện.
Khi nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện An Dương,
thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Các cơ quan đơn vị, các xã,
thị trấn tổ chức triển khai ngay công tác thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc
nhiệm vụ được giao.
Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép thu trực tiếp,
nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh
phí chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng tài sản và Ngân sách Nhà nước theo đúng chính sách chế độ,

tiêu chuẩn, định mức dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo
quy định của luật Ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều
trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa
lớn được bố trí trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực
hiện.


14
Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo cấp đúng và đủ theo tiến độ thực
hiện trong phạm vi tổng mức dự toán được giao.
Đối với những dự án, nhiệm vụ chi quan trọng, đột xuất cấp thiết thì
xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
Về nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm,
sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng
còn được phân theo tiến độ từng quý.
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng
loại và các hạng mục của Mục lục Ngân sách Nhà nước phân bổ bằng thông
báo hạn mức vốn đầu theo tiến độ thực hiện.
Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự
toán chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã
được chi ứng trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự toán ngân
sách được giao.
Căn cứ vào dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng tiến độ, tiêu chuẩn, định mức. Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện chi trả thanh toán
các khoản chi có tính chất lương, người cung cấp hành hoá, dịch vụ và người
nhận thầu.
Thanh toán, chi trả theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện.
Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước huyện

gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao của các
đơn vị sau:
+ Các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Các đơn vị sự nghiệp.
+ Các tổ chức chính trị - XH, tổ chức chính trị XH - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thường xuyên được Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ kinh phí.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh các công việc đột
xuất như; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ và các nhiệm vụ chi cấp thiết
chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp


15
xếp lại các khoản chi, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lập tờ trình báo
cáo phòng Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện để xử lý.
1.3.3. Kế toán và Quyết toán Ngân sách
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nước phải tổ
chức hoạch toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của
Nhà nước.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán Ngân
sách Nhà nước; định kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ
quan Tài cính và cơ quan Nhà nước hữu quan.
Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các đơn vị dự toán có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán Ngân sách thuộc phạm vi quản lý,
lập quyết toán thu, chi Ngân sách Nhà nước, tổng hợp báo cáo quyết toán
Ngân sách Nhà nước.
1.4. Tổ chức phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện
Theo Luật NSNN năm 2002 hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung
ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP). Trong đó, NSĐP bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân (HĐND) và

ủy ban nhân dân (UBND), cụ thể là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hình 1.1: Hệ thống NSNN theoquy định của Luật NSNN năm 2002


16
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ thì
ngân sách cấp dưới là bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên. Ngân sách
cấp trên không chỉ bao gồm ngân sách cấp mìnhmàcòn bao gồm cả ngân sách
cấp dưới trực thuộc. Ngân sách xã được lồng vào ngân sách huyện, ngân sách
huyện lại được lồng vào ngân sách tỉnh và ngân sách tỉnh được lồng vào
NSNN. (Hình 2.2)
Ngân sách nhà nước

NS Địa Phương
NGÂN SÁCH

NS Tỉnh

TRUNG ƯƠNG

NS Huyện
NS Xã

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hình 1.2: Vị trí của ngân sách cấp huyện trong mô hình tổ chức
lồng ghép của hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay
Như vậy, trong hệ thống NSNN của Việt Nam hiện nay, ngân sách cấp

huyện được tổ chức và quản lý trong sự thống nhất với ngân sách cấp trên và
cấp dưới theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu,
cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
Tính tập trung: thể hiện NSTP giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn
thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp huyện chịu sự chi phối
của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo
cân đối của ngân sách cấp mình.


×