Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỀ THI CHÍNH THỨC và đáp án GVG TỈNH NGHỆ AN môn hóa năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.01 KB, 6 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGHỆ AN

HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM 2019

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC
Môn: Hóa học

(Đề thi gồm 02 trang)

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian phát đề)

Câu 1 (4,0 điểm).
1. “Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” là một tiêu
chí quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Tiêu chí 6, Tiêu chuẩn 2,
Điều 5, Thông tư số 20/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Anh (Chị) cần làm gì để thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng phát triển năng lực trong giai đoạn hiện nay?
2. Định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có nội
dung: “Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích
cực hóa hoạt động học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động
cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến
khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện
vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những
kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển ” (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Là giáo viên, anh (chị) cần làm gì trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp để góp phần
phát triển khả năng tự học cho học sinh?


Câu 2 (5,0 điểm). Cho học liệu:
“4. Nhôm tác dụng với nước
Nếu phá bỏ lớp oxit trên bề mặt nhôm (hoặc tạo thành hỗn hống Al – Hg), thì nhôm sẽ tác
dụng với nước ở nhiệt độ thường.
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2↑

(1)


5. Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm
“Al2O3 là oxit lưỡng tính nên lớp màng mỏng Al2O3 trên bề mặt nhôm tác dụng với dung
dịch kiềm tạo ra muối tan. Khi không còn màng oxit bảo vệ, nhôm sẽ tác dụng với nước tạo
ra Al(OH)3 và giải phóng khí H2; Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính nên tác dụng tiếp với dung
dịch kiềm.
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O

(2)

Phản ứng nhôm tan trong dung dịch kiềm xảy ra theo phương trình (1) và phương trình (2).
Cộng (1) và (2) ta có phương trình hóa học sau:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
Như vậy, nhôm có thể tan trong dung dịch kiềm và giải phóng khí hiđro”.
(Trích bài 27- Nhôm và hợp chất của nhôm – SGK Hóa học 12- Nhà xuất bản giáo dục 2016).

1


Anh (Chị) hãy thiết kế hoạt động hình thành kiến thức khi dạy học mục 5. Nhôm tác dụng
với dung dung dịch kiềm ở học liệu trên, theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Câu 3 (6,0 điểm). Anh (Chị) hãy giải và hướng dẫn học sinh giải các bài tập sau:

1. Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Na, Na2O, K, K2O, Ba, BaO (trong X, oxi chiếm
7,5% về khối lượng) vào nước, thu được 200 ml dung dịch Y và 0,896 lít khí H2 (đktc). Cho
hết Y vào 200 ml dung dịch HCl 0,5M, thu được 400 ml dung dịch Z có pH = 13. Tính giá trị m.
2. Hỗn hợp X gồm Lys – Gly – Ala, Lys – Ala – Lys – Gly, Ala – Gly. Biết 0,25 mol X
phản ứng được tối đa với 0,70 mol NaOH trong dung dịch. Mặt khác, cho 0,25 mol X tác
dụng với dung dịch HCl dư, đun nóng, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch chứa m gam muối. Tính giá trị m.
3. Cho 0,05 mol khí Cl2 tác dụng hết với 8,96 gam kim loại M, thu được hỗn hợp X. Cho
X tác dụng với H2SO4 đặc, dư, đun nóng đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được
4,256 lít khí (đktc). Biết SO2 là sản phẩm khử duy nhất của H2SO4. Xác định kim loại M.
4. Hỗn hợp E gồm CH3COOH, (CH2 = CH – COO)3C3H5 và hai hyđrocacbon mạch hở.
Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp E cần 1,9 mol O2, thu được CO2 và 21,6 gam H2O. Mặt
khác, 0,3 mol E tác dụng được tối đa với x mol Br2 trong dung dịch. Tính giá trị của x.
Câu 4 (5,0 điểm). Thí nghiệm. Phản ứng tráng bạc
Cho 1 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ, sau đó nhỏ từ từ từng giọt
dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là
thuốc thử Ton – len (Tollens). Nhỏ tiếp 3 – 5 giọt dung dịch anđehit fomic (fomon) sau đó
đun nóng nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60 – 700C. (Trích bài thực hành số 6 trang
214 – SGK Hóa học 11- Nhà xuất bản giáo dục).
Anh (Chị) hãy thiết kế 4 câu hỏi/bài tập ở 4 mức độ (biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
để giao cho học sinh, sau khi tiến hành thí nghiệm trên. Yêu cầu các câu hỏi/bài tập có kèm
theo câu trả lời/lời giải.
Cho nguyên tử khối của các nguyên tố: H = 1; C = 12; N = 14; O = 16; Al = 27; Na = 23;
Mg = 24; S = 32; Cl = 35,5; K = 39; Ca = 40; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ba = 137.
--------Hết-------Giáo viên dự thi không sử dụng tài liệu (kể cả bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học).
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên giáo viên dự thi:……………………………………....Số báo danh: ……….………………
Chữ ký cán bộ coi thi số 1: ……………..……...Chữ ký cán bộ coi thi số 2: …….…….………….

2



HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM – MÔN HÓA HỌC
(HỘI THI GVDG TỈNH CẤP THPT NĂM 2019)
CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

Câu 1
(4,0đ)

1a

1b

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực cần đạt 2.0
được một số yêu cầu sau:
điểm
- Thực hiện biên soạn đề kiểm tra định kỳ theo ma trận.
0.75
- Giảm dần câu hỏi tái hiện kiến thức; tăng cường các câu hỏi vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải
0.5
quyết vấn đề/tình huống trong kiểm tra, đánh giá.
- Ngoài đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra, còn chú trọng đánh giá
thông qua hồ sơ học tập, kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên cứu KHKT, kết quả thực hành,
0.5
thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video...); sử dụng kết quả đánh giá thay thế
cho một số bài kiểm tra.

- Kịp thời động viên, khích lệ sự tiến bộ, cố gắng vươn lên của học sinh; điều chỉnh quá trình dạy 0.25
học vì sự tiến bộ của học sinh.
Một số hoạt động giáo viên cần làmđể góp phần phát triển khả năng tự học cho học sinh 2.0
trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp:
điểm
- Xây dựng/thiết kế các nhiệm vụ học tập cho học sinh rõ về mục tiêu cần đạt; cách thức thực
0.5
hiện; phù hợp với đối tượng.
- Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ:
+ Tạo sự hứng thú cho học sinh khi nhận nhiệm vụ (nhiệm vụ học tập đa dạng, vừa sức, phong
phú về các hình thức thể hiện).
+ Lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động để mỗi học sinh chủ động thực hiện nhiệm vụ; dành
nhiều thời gian để học sinh được trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình.
+ Quan sát, hướng dẫn, thực hiện kịp thời các phương án hỗ trợ học sinh giải quyết các khó khăn.
+ Quan tâm rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng: phát hiện vấn đề và con đường, cách thức giải
quyết vấn đề; chọn, đọc tài liệu; biết cách tự ghi chép, khắc sâu các kiến thức trong quá trình học
tập,…
- Kịp thời ghi nhận, động viên, khích lệ kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

- Định hướng, gợi mở các vấn đề nghiên cứu; hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu, học liệu, tích
lũy kinh nghiệm, thực hiện các hoạt động trải nghiệm,…
Câu 2 Anh (Chị) hãy thiết kế hoạt động hình thành kiến thức khi dạy học mục 5. Nhôm tác
(5,0đ) dụng với dung dung dịch kiềm ở học liệu trên, theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh.
a. Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ HS biết kim loại Al có tính khử;
+ HS hiểu kim loại Al có tính khử khá mạnh: phản ứng được với dung dịch kiềm.
- Kỹ năng:
+ Dự đoán, kiểm tra được bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học;

+ Viết được pthh của phản ứng và giải được các bài tập liên quan.
+ Sử dụng và bảo quản được các đồ dùng bằng nhôm.
- Thái độ:

3

0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25

1,5
0,5

0,25
0,25


Câu 3
(6,0đ)
1.

2.

+ Làm thí nghiệm và nghiên cứu khoa học nghiêm túc;
+ Yêu thích môn học và có ý thức bảo vệ môi trường;
- Năng lực:
+ Kỹ năng làm thực hành;

+ Vận dụng kiến thức đã học vào khám phá khoa học tự nhiên.
b. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt
động học của học sinh.
c. Xác định nhiệm vụ giao cho HS: nhiệm vụ này là vấn đề mà HS cần giải quyết để
chiếm lĩnh kiến thức.
Vd: Làm thí nghiệm thực hành Al t/d dd NaOH (Cho một mẩu Al vào ống nghiệm đã lấy
2-3 ml dung dịch NaOH); quan sát hiện tượng, giải thích hiện tượng và viết pthh; chuẩn bị
báo cáo kết quả.
d. Cách thức tổ chức thực hiện:
- Có các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với đặc thù bộ môn và nội
dung dạy học từ thông tin kiến thức đã cho.
- Thể hiện đầy đủ các bước thực hiện trong tiến trình dạy học (giao nhiệm vụ, thực hiện
nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện vụ và nhận xét, đánh giá).
Đánh giá: (1-2 bước 1,0đ; 3 bước 1,5đ; 4 bước 1,75đ)
e. Dự kiến được các tình huống: tình huống này xuất hiện khi HS thực hiện nhiệm vụ
được giáo như: HS gặp khó khăn, HS thực hiện khá, …
Lưu ý phần đánh giá hướng dẫn HS ở các bài tập:
- Không HD: 0 đ; HD chỉ việc cho ½ số điểm; HD tư duy, gợi mở: điểm tối đa.
Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Na, Na2O, K, K2O, Ba, BaO (trong X, oxi chiếm
7,5% về khối lượng) vào nước, thu được 200 ml dung dịch Y và 0,896 lít khí H2 (đktc). Cho
hết Y vào 200 ml dung dịch HCl 0,5M, thu được 400 ml dung dịch Z có pH = 13. Tính giá trị
m.
Hưỡng dẫn:
- Các quá trình hóa học xảy ra khi cho X vào nước và cho Y vào dung dịch HCl là gì?
- Xác định mỗi quan hệ giữa giá trị m và các số liệu bài ra cho?
Giải bài tập: Số mol H2 = 0,04; số mol HCl = 0,1
Cho X vào nước có quá trình:
2H2O + 2e → 2OH- + H2 (1)
O2- + H2O → 2OH(2)
+

OH + H → H2O
(3)
0,1 ←0,1
pH = 13 → số mol OH- dư = 0,1 . 0,4 = 0,04 mol
∑số mol OH- = 0,04 + 0,1 = 0,14.
Từ (1) và (2) → ∑số mol OH- = 2.nH2 + 2.nO → nO = 0,03 mol
→ m = 6,4 gam.
Hỗn hợp X gồm Lys – Gly – Ala, Lys – Ala – Lys – Gly, Ala – Gly. Biết 0,25 mol X
phản ứng được tối đa với 0,70 mol NaOH trong dung dịch. Mặt khác, cho 0,25 mol X tác
dụng với dung dịch HCl dư, đun nóng, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch chứa m gam muối. Tính giá trị m.
Hưỡng dẫn:
- Điểm chung của 3 peptit là gì? → Công thức chung của X
- Cho X tác dụng với NaOH và X tác dụng với dung dịch HCl dư xảy ra quá trình nào?
- Có thể tính khối lượng muối bằng những phương pháp nào?

4

0,5
0,5

0,5

0,5
1,75
0,25

1,5

0,5


1,0

2,0

0,5


Giải bài tập: Gọi công thức chung của X là GlyAlaLysn
GlyAlaLysn + (2+ n) NaOH → sản phẩm
0,25
0,7 (mol)
→ n = 0,8 → X là GlyAlaLys0,8
GlyAlaLys0,8 + 3,6HCl + 1,8H2O → muối
0,25 →
0,9
0,45 mol.
BTKL ta có mmuối =103,05 gam
3.

Cho 0,05 mol khí clo tác dụng hết với 8,96 gam kim loại M, thu được hỗn hợp X. Cho X
tác dụng với H2SO4 đặc, dư, đun nóng đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,256
lít khí (đktc). Biết SO2 là sản phẩm khử duy nhất của H2SO4. Xác định kim loại M.
Hưỡng dẫn giải:
- Các phản ứng hóa học nào xảy ra trong bài toán?
- Để xác định kim loại M thì cần xác định đại lượng nào?
Giải bài tập:
Ta có sơ đồ

㤵㈠

㤵㈠㔸
룀 㔸

M + Cl2 →

Bảo toàn clo ta có: số mol HCl = 0,1→ số mol SO2 = 0,09.
Bảo toàn electron → số mol M = 0,28/n
→ Nguyên tử khối của M = 32n → Kim loại M là Cu.

4.

Hỗn hợp E gồm CH3COOH, (CH2 = CH – COO)3C3H5 và hai hyđrocacbon mạch hở. Đốt
cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp E cần 1,9 mol O2, thu được CO2 và 21,6 gam H2O. Mặt khác,
0,3 mol E tác dụng được tối đa với x mol Br2 trong dung dịch. Tính giá trị của x.
Hưỡng dẫn giải
- Điểm chung trong phân tử của các chất trong E là gì?
- Khi đốt E thì nhóm nguyên tử nào bị cháy?
- Bản chất phản ứng của Br2 với dung dịch E là gì?
- Tìm mỗi liên hệ giữa x với các số liệu bài ra cho.
Bài giải:
㤵룀
Quy đổi hỗn hợp E thành

th
t㈠
Đốt E thì chỉ có CxHy phản ứng.



㤵룀

hh t㈠
h
t㈠
th
t㈠
Bảo toàn oxi → số mol CO2 = 1,3 mol.
→ số mol Br2 = sô mol Π trong CxHy = 1,3 – 1,2 + 0,3 = 0,4 mol.
Câu 4 Thí nghiệm. Phản ứng tráng bạc
Cho 1 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ, sau đó nhỏ từ từ từng giọt
(5,0đ)
dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là thuốc
thử Ton – len (Tollens). Nhỏ tiếp 3 – 5 giọt dung dịch anđehit fomic (fomon) sau đó đun nóng
nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60 – 700C. (Trích bài thực hành số 6 trang 214 –
SGK Hóa học 11).
Thầy (cô) hãy thiết kế 4 câu hỏi hoặc bài tập và lời giải ở 4 mức độ (biết, hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) để giao cho học sinh, sau khi học sinh đã tiến hành thí nghiệm trên.
1. Thiết kế câu hỏi/bài tập ở mức độ nhận biết và trình bày câu trả lời, cần đảm bảo:
- Xây dựng đúng mức độ nhận biết: Nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng thí
nghiệm đã cho (Câu hỏi đơn giản, lời giải gồm 1 bước tính toán/lập luận).

5

0,75

0,75

1,5

0,5


0,5
0,5
1,0

0,25

0,75

0,25


- Đảm bảo khoa học, chính xác, phù hợp với thí nghiệm đã cho.

0,25

- Trình bày được câu trả lời/lời giải đúng.

0,50

2. Thiết kế câu hỏi/bài tập ở mức độ thông hiểu và trình bày câu trả lời, cần đảm bảo:
- Xây dựng đúng mức độ thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
của thí nghiệm bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động
phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết
các tình huống, vấn đề trong học tập (Lời giải gồm 1 bước tính toán/lập luận).

0,25

- Đảm bảo khoa học, chính xác, phù hợp với thí nghiệm đã cho.

0,25


- Trình bày được câu trả lời/lời giải đúng.

0,50

3. Thiết kế câu hỏi/bài tập ở mức độ vận dụng và trình bày câu trả lời, cần đảm bảo:
- Xây dựng đúng mức độ vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng của thí
nghiệm giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự (Lời giải gồm 1→2 bước
tính toán/lập luận).

0,50

- Đảm bảo khoa học, chính xác, phù hợp với thí nghiệm đã cho.
- Trình bày được câu trả lời/lời giải đúng.
4. Thiết kế câu hỏi/bài tập ở mức độ vận dụng cao và trình bày câu trả lời, cần đảm bảo:
- Xây dựng đúng mức độ vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống,
của thí nghiệm; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới của
chủ đề hoặc trong cuộc sống (Lời giải gồm 2 bước tính toán/lập luận trở lên).

0,50
0,50

- Đảm bảo khoa học, chính xác, phù hợp với thí nghiệm đã cho.
- Trình bày được câu trả lời/lời giải đúng.

0,50
0,50

Lưu ý: mọi lời giải và hướng dẫn làm bài khác hợp lí và đúng đều cho điểm tối đa.

----Hết ----

6

0,50



×