Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã ngành: 8 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.Các
thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng đào
tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân cũng như tập thể, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Đức Nhuận, những người đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Quản lý tài nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi
học tập và nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn sinh viên…Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................... 4
1.1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt
Nam ........................................................................................................... 5
1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài. ..................................................................... 9
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác
BT,GPMB ................................................................................................. 9
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
BT,GPMB ............................................................................................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 11
1.3.1.Sự cần thiết của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trongthu hồi
đất ............................................................................................................ 14
1.3.2. Yêu cầu của việc bồi thường, hỗ trợ vá tái định cư trong thu hồi
đất ............................................................................................................ 16
1.3.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư ............................................................................................................. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

1.3.4.Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới ..................................................................................................... 22
1.3.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Yên Bái ........................................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 28
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 28
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 28
2.1.4. Thời gian tiến hành ....................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29
2.3.3. Phương pháp so sánh..................................................................... 30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 32
3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái............... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
3.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố
Yên Bái .................................................................................................... 32
3.2. Khái quát chung và kết quả bồi thường, hỗ trợ, TĐC của 02 Dự án
nghiên cứu ............................................................................................... 41
3.2.1. Khái quát chung về quy mô 02 dự án nghiên cứu ........................ 42
3.2.2. Hiệu quả 02 dự án nghiên cứu mang lại ....................................... 42
3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất của 02 Dự án nghiên cứu ........ 47
3.2.4. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất .......................................... 51
3.2.5. Chính sách hỗ trợ, tái định cư ....................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất của 02 Dự án đến việc làm
và đời sống của người dân ...................................................................... 53
3.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện
dự án ........................................................................................................ 58
3.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có
dự án ........................................................................................................ 66
3.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội........................................................................................................ 67
3.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình..................................... 68
3.4. Thực trạng thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi đất, những khó
khăn, tồn tại và kinh nghiệm rút ra trong công tác thu hồi đất, bồi thường
GPMB của Dự án nghiên cứu ................................................................. 69
3.4.1. Thực trạng thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi đất ............... 68
3.4.2. những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm rút ra trong công tác thu
hồi đất, bồi thường GPMB của Dự án nghiên cứu ................................. 69
3.4.3. Đề xuất phương án nhằm giải quyết những tồn tại trong công tác
thu hồi đất, bồi thường GPMB của Dự án nghiên cứu ........................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CHỮ

Nghĩa Tiếng Việt

BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

CP

Chính phủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế- Xã hội



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành phố

TT

Thông tư


UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Yên Bái năm 2018 ..... 36
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 của thành phố Yên
Bái................................................................................................................... 38
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 của thành phố
Yên Bái ........................................................................................................... 40
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi Dự án 1 ................................. 44
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp diện tích thu hồi Dự án 2.......................................... 45
Bảng 3.6. Bảng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định để
áp giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự án 1. ................... 47
Bảng 3.7. Bảng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định để
áp giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự án 2. ................... 48
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường về đất của 2 Dự án ......................................... 49
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường tài sản trên đất thu hồi 2 Dự án ....................... 52
Bảng 3.10. Hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi về chuyển đổi nghề nghiệp và
đào tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với đất nông nghiệp 56
Bảng 3.11. Bảng kết quả đã bố trí tái định cư cho các hộ gia đình tại 02 Dự án 56

Bảng 3.12. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không bị mất đất
nhưng chịu ảnh hưởng của dự án 1 ................................................................ 57
Bảng 3.13. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không bị mất đất
nhưng chịu ảnh hưởng của dự án 2 ................................................................ 57
Bảng 3.14. Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu hồi
đất nông nghiệp dưới 30 % thuộc Dự án 1 .................................................... 58
Bảng 3.15. Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu hồi
đất nông nghiệp dưới 30 % thuộc Dự án 2 .................................................... 61
Bảng 3.16. Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu hồi
đất nông nghiệp từ 30-70%của Dự án 1 ......................................................... 60
Bảng 3.17 Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu hồi
đất nông nghiệp từ 30-70%của Dự án 2 ......................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.18. Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu hồi
đất nông nghiệp từ 70-100%của Dự án 1 ....................................................... 62
Bảng 3.19.Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có tỷ lệ thu
hồiđất nông nghiệp từ 70%-100% của Dự án 2 ............................................. 63
Bảng 3.20. Tổng hợp tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị ảnh
hưởng bởi 2 dự án .......................................................................................... 65
Bảng 3.21. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi
có 2 dự án ....................................................................................................... 66
Bảng 3.22. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .................................................................... 66
Bảng 3.23. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình

của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ............................................................. 67
Bảng 3.24. Thực trạng thu nhập của các hộ sau thu hồi đất .......................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho các mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Tuy nhiên
đất đai không phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương đối ổn định, để có đất phục vụ
cho các nhu cầu trên buộc nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất. Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp
luật đất đai (làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất) mà còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi
ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người được
hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Do vậy yêu cầu đặt ra chính là việc giải quyết hậu quả
của việc thu hồi đất (thực chất là việc xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên). Việc
giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang
lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây cũng là một vấn đề cực kỳ phức tạp,
nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách hiện nay.
Mặc dù trong thời gian qua công tác thu hồi đất đã có những chuyển biến tích
cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngày càng hoàn

thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, nhiều bất cập
chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên địa bàn
Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái đã chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm tiến
độ không được triển khai như đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi công
hoặc thi công rất chậm, có công trình vừa triển khai thi công vừa tổ chức vận động,
vừa điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho Chủ đầu tư, Nhà
nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Sở dĩ công tác thu hồi đất xảy ra những bất
cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của người dân, do sự hạn chế về nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện; mặt khác
do công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất diễn ra chưa công
khai, chưa đúng quy trình, chưa chi tiết đến người có đất bị thu hồi, các chính sách
quy định còn chưa đầy đủ, chưa cụ thể, hay thay đổi, chưa phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương. Đặc biệt việc quy định khung giá đền bù chưa sát với giá thị
trường; Quỹ đất tái định cư còn thiếu, chất lượng kém gây nhiều bức xúc cho người
dân dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại.
Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Thành phố Yên Bái là nhiệm vụ hết sức khó khăn phức tạp, thường xuyên
và lâu dài. Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích công cộng cần thiết lập một hệ thống
chính sách bồi thường hợp lý, toàn diện và phù hợp với yêu cầu thực tế, cần sự vào
cuộc của cả một hệ thống chính trị, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nguồn vốn cũng

như nguồn nhân lực cần thiết, nâng cao ý thức, nhận thức của người dân… Qua tìm
hiểu các vấn đề thực tếvà nhận thức được sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh
giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người
dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái’’ làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống, việc làm, thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu hồi
đất tại 02 Dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân
sau khi thu hồi đất trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa của đề tài
Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết
cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn. Đồng thời nắm chắc
các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và áp dụng các quy định
đó vào thực tế tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Trong thực tiễn luận văn đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thành phố Yên Bái và những ảnh hưởng của nó đến đời sống
của người dân có đất bị thu hồi. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái; có thể được các cấp, các ngành trên địa bàn nghiên cứu tham khảo trong
quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra, luận văn cũng

có thể là tài liệu tham khảo của sinh viên và những người khác quan tâm đến công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị
thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH), bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi
đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính
toàn diện của chính sách bồi thường, hỗ trợ, quy định rõ ràng về trình tự thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản
luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (BT, HT&TĐC) là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công
trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì
tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên
nhân chủ yếu vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB). Có những dự
án không thể tiếp tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác BT, HT&TĐC chủ yếu tập
trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách quan, đồng
bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân. Trong xây
dựng chế độ chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với quy định của Chính
phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, giá đất ở
và đất nông nghiệp còn thấp, chính sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người
nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình
thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình
trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định
về chính trị, xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam
1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai năm 2013 được thông qua ngày 29/11/2013 trên cơ sở Nghị quyết
về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH
- HĐH đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2013 đã được
ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong đó tập
trung vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai.
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, theo
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể chế tại Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy phạm quan

trọng để áp dụng cho công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cho các
địa phương.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã phần nào đáp ứng được lợi ích của người bị
thu hồi đất. Tuy nhiên để giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần cụ thể hoá và bổ sung một số điều
thuộc Nghị định góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nước thu hồi đất, đẩy nhanh
tiến độ GPMB và ổn định đời sống của người bị thu hồi đất.
Sau đây là một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài:
*Bồi thường về đất: Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các hình
thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh
cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá

trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà
nước.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
*Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013)
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối
với sự mất mát của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực hiện những lợi ích
chung của đất nước, cộng đồng.
*Tái định cư: (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở;
Bồi thường bằng giao đất ở mới;
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường về đất
* Nguyên tắc bồi thường về đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013
như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
 Người

sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi

thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
 Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng

với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
 Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,

công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
*Điều kiện được bồi thường về đất: được quy định tại điều 75 Luật đất đai
2013(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
"Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp".
1.1.2.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản, về sản suất, kinh doanh
Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu…được thực
hiện theo các Quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về bồi thường nhà, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái và
Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc ban hành Quy định về bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn giá bồi thường
đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
1.1.2.4 Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ trợ: Tại Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai 2013 quy định
+ Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật Đất đai còn được nhà nước xem xét hỗ trợ.

+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuấtkhi Nhà nước thu hồi (Điều 19 Nghị định
47/2014/NĐ-CP).
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở (Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Điều 24 Nghị định
47/2014/NĐ-CP).
1.1.2.5.Chính sách tái định cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư
cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở theo Luật đất đai 2013 và Nghị định
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ
- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền.
- Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc

cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 33/2017TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi

hành Luật Đất đai.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc ban hành Quy định về bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn giá bồi
thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái ban hành Quy định về bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.Quyết định số 39/2014/QĐUBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định Bảng
giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái; Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
Bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định chi tiết một số
điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

*Các Văn bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
02 Dự án nghiên cứu
- Các văn bản liên quan của Dự án 1
Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kế hoạch lựa chon nhà thầu thi công
trình San tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quỹ đất hai bên đường Âu Cơ (Khu số 3) xã
Tân Thịnh và xã Văn Phú, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Thông báo thu hồi đất số 35/TB-UBND ngày 24/4/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Yên Bái về việc thu hồi các khu đất để phát triển quỹ đất hai bên đường
tránh ngập thành phố Yên Bái (giai đoạn 1);
Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 02/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt giá đất cụ thể và hệ số điều chỉnh giá đất để thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng Công trình thu hồi đất quản lý
theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
(Khu 3, khu 4) tại các thôn: Văn Phú, Văn Liên, Tiên Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 5240/QĐ-UBND ngày 9/11/2015 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 1 địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
Quyết định số 1049/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 2 địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;

Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 3 địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
Quyết định số 4385/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 5. địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 12/01/20107 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 6. địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:
thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 7. địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
Quyết định số 4214/QĐ-UBND ngày 05/12/2018 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Yên Bái về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình:

thu hồi quản lý theo quy hoạch quỹ đất hai bên đường Tránh ngập thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái (Khu 3, khu 4) - đợt 8. địa điểm: Thôn Văn Phú, xã Văn Phú, thành phố
Yên Bái;
- Các văn bản liên quan của Dự án 2
Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Cải tạo khu lăng mộ
Nguyễn Thái Học (Tu bổ, tôn tạo di tích mộ Nguyễn Thái Học và Các chiến sỹ hy
sinh trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư điều chỉnh, bổ sung Dự án đầu tư xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

công trình Tu bổ, tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến xỹ hy
sinh trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Văn bản số 2097/UBND-TNMT ngày 09/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc xác định giá đất cụ thể và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất trên địa
bàn tỉnh; Văn bản số 2372/STNMT-QLĐĐ ngày 24/10/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, xác định giá đất cụ thể và đề
xuất hệ số điều chỉnh giá đất;
Thông báo thu hồi đất số 349/TB-UBND; số 354/TB-UBND ngày 02/12/2016
của Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái để thực hiện dự án xây dựng công trình: Tu
bổ, tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc
khởi nghĩa Yên Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Thông báo số 369/TB-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành

phố Yên Bái điều chỉnh nội dung Thông báo số 351/TB-UBND ngày 02/12/2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái để thực hiện dự án xây dựng công trình: Tu bổ,
tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi
nghĩa Yên Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Thông báo số 11/TB-UBND, số 12/TB-UBND, số 14/TB-UBND, số 16/TBUBND ngày 22/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái điều chỉnh nội dung
Thông báo số 353/TB-UBND; số 370/TB-UBND; số 350/TB-UBND; số 348/TBUBND ngày 02/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái để thực hiện dự án
xây dựng công trình: Tu bổ, tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các
chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Thông báo số 142/TB-UBND đến Thông báo số 145/TB-UBND ngày
08/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái để thực hiện dự án xây dựng công
trình: Tu bổ, tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh
trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt giá đất cụ thể và hệ số điều chỉnh giá đất để thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng Công trình Tu bổ, tôn tạo, mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi nghĩa Yên
Bái, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 2816 /QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND thành phố Yên
Bái về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình: Tu bổ,
tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi
nghĩa Yên Bái, địa điểm phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
(Lần 1);

Quyết định số 3235/QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND thành phố Yên
Bái về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình: Tu bổ,
tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi
nghĩa Yên Bái, địa điểm phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
(Lần 2);
Quyết định số 3238 /QĐ-UBND ngày 04/10/2017 của UBND thành phố Yên
Bái về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình: Tu bổ,
tôn tạo, mở rộng di tích mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sỹ hy sinh trong cuộc khởi
nghĩa Yên Bái, địa điểm phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
(Lần 3);
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1.Sự cần thiết của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trongthu hồi đất
Thu hồi đất là yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới nhằm tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật hạ tầng cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy rằng
không phải lúc nào cũng có mặt bằng để xây dựng, không phải khi nào cũng sử dụng
đến quỹ đất chưa sử dụng hay xây dựng các công trình ở nơi hoàn toàn vắng vẻ nhất
là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đô thị thì việc xây dựng các công trình trong khu
dân cư là điều không thể tránh khỏi. Mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng, không
thể thay thế được đối với một dự án đầu tư xây dựng. Để có đất phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước sẽ phải tiến hành thu hồi đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thực hiện đền bù, hỗ trợ đối với những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
sử dụng đất. Chính vì thế công tác thu hồi đất, GPMB đã trở thành một yêu cầu tiên
quyết đi trước một bước trong các dự án xây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


ảnh hưởng đến lợi ích và đời sống của người sử dụng đất. Vì thế Nhà nước phải tiến
hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy nếu
không có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Nhà nước không thể thực hiện được
việc thu hồi đất.
Đối với người bị thu hồi đất:Trong trường hợp bị thu hồi đất nói chung và
thu hồi đất ở nói riêng, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp bị
xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất, buộc phải di chuyển chỗ ở mà nhiều
trường hợp còn mất công ăn việc làm. Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị
đảo lộn. Bởi vậy việc Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức bị thu hồi đất chính là việc đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất,
giải quyết “hậu quả” của việc thu hồi đất gây ra, bảo đảm cho người bị thu hồi đất có
cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi thu hồi đất, bảo đảm trật tự cuộc sống xã hội
cho người bị thu hồi đất. Đồng thời việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn tạo
niềm tin cho người dân về một xã hội bình đẳng, công bằng, dân chủ, về một Nhà
nước do dân và vì dân. Từ đó, người dân có thái độ hợp tác, sẵn sàng giao đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển đất nước nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thỏa đáng.
Đối với doanh nghiệp: Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có ảnh hưởng và tầm quan trọng rất lớn đến các DN, đặc biệt là các DN được
giao xây dựng dự án trên diện tích đất thu hồi. Các dự án chậm triển khai thực hiện
theo tiến độ đề ra có nguyên nhân do công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không
nhận được sự đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm
triển khai thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể về
lợi ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”, người lao động không có
việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt động
thường xuyên và trả lăi suất vay vốn cho Ngân hàng;… Vì vậy, thực hiện tốt công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ là điều kiện để doanh
nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng
trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh
ở nước ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×