Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn về đề tài: “Đánh giá công tác xử lý vi phạm
hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2015-2017” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo,

giáo trình hướng dẫn, thực tiễn thực tập tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài
Nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh và được sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Đàm Xuân Vận. Tôi đã hoàn thành Luận văn và chịu trách
nhiệm với những vấn đề tôi viết.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên là nơi đào tạo
tin cậy, có uy tín đối với học viên, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các
ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ các chuyên ngành về Nông Lâm
- Nông nghiệp, trong đó có ngành Quản lý đất đai. Trong 2 năm học ở trường
là khoảng thời gian mà mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về
Quản lý đất đai. Có được kết quả như ngày hôm nay cũng như hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân
thành đến:
- Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
cùng các thầy, cô tại trường đã tận tình giảng dạy, dành nhiều thời gian để tôi
trau dồi tri thức, đạo đức.
- Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận – Giáo
viên hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành đúng tiến độ luận văn này.
- Các cán bộ, công chức của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài Nguyên
và Môi trường huyện Bình Chánh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, có
những góp ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt
luận văn.
- Gia đình, các anh chị và bạn bè cùng khóa đã luôn động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SDĐ

: Sử dụng đất

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai

VPHC


: Vi phạm hành chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1 Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai ............ 4
1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính.......................................................... 6
1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ..................... 9
1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ...................... 9
1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai .................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 14
1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 15
1.3.1 Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt
Nam ................................................................................................................. 15
1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 16

1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai. ............................................................................................................. 17
1.4.1. Khiếu nại về đất đai............................................................................... 17
1.4.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 24
1.4.3. Tranh chấp đất đai ................................................................................. 27
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 31
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 32
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh ............................ 32
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh.......... 33
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Bình Chánh .................................. 33
3.1.2. Kinh tế - Xã hội ..................................................................................... 36
3.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan
môi trường của huyện Bình Chánh ................................................................. 41

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh ....................... 42
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Chánh................................. 42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện Bình Chánh ... 47
3.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình Chánh ................................ 52
3.3. Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2015 - 2017............................. 60
3.3.1. Đánh giá chung thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2015 - 2017 ........ 60
3.3.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Bình Chánh .............................................................................. 63
3.2.2.1. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2015- 2017.................................................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

3.2.2.2 Đánh giá kết quả các hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2015- 2017 ................. 68
3.4. Đánh giá hoạt động vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn huyện Bình Chánh qua ý kiến của người dân .......................................... 57
3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính
và đề xuất giải pháp......................................................................................... 69
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 69
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 69
3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ............................................. 71

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Đề nghị ........................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí huyện Bình Chánh ................................................................. 33
Hình 3.2: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại huyện Bình Chánh
giai đoạn 2016-2018.............................................................................. 54
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2018 ............. 48
Bảng 3.2: Biến động theo mục đích sử dụng đất năm 2017 - 2018 huyện Bình
Chánh .................................................................................................... 49
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại
huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 53
Bảng 3.4: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động
chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018
............................................................................................................... 55
Bảng 3.5: Tổng số vụ vi phạm hành chính về đất đai xây dựng của huyện
Bình Chánh giai đoạn từ 2015 – 2017 .................................................. 62
Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện
Bình Chánh giai đoạn 2015- 2017 theo đơn vị hành chính được thể hiện
trong các bảng 3.6, 3.7, và 3.8 ............................................................... 63

Bảng 3.6: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2015 theo đơn vị hành chính ....................... 64
Bảng 3.7: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2016 theo đơn vị hành chính ....................... 65
Bảng 3.8: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh năm 2017 theo đơn vị hành chính ....................... 66
Bảng 3.9: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2015- 2017 theo hình thức vi phạm ..... 68
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn huyện Bình Chánh qua ý kiến của người sử dụng đất ............... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Trong mọi thời đại đất đai luôn là
một tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là
điều kiện để hình thành, tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật trên trái đất.
Đất đai có vai trò ở rất nhiều khía cạnh của cuộc sống con người. C.Mác nói
rằng: “Đất đai là phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao
động và vật chất, là vị trí cư trú và tập thể sống của con người”. Vì thế người
ta xem đất đai như là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.

Việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai là một trong các biện pháp hữu hiệu được Nhà nước chú
trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên,
trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặc dù Nhà nước có
nhiều văn bản để quản lý và xử lý vi phạm về đất đai, nhưng do đất đai trở
thành hàng hóa mà giá trị của nó ngày càng tăng với tốc độ rất cao, lợi nhuận
thu được từ việc mua bán đất đai không có mặt hàng và nghề kinh doanh nào
sánh nổi. Vì vậy, những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, trục lợi từ đất diễn
ra ngày càng phổ biến và nghiêm trọng.
Huyện Bình Chánh có một lợi thế là đất rộng người đông mà dân cư tập
trung chủ yếu là dân nhập cư từ các tỉnh thành khác, những năm gần đây nền
kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hóa nên nhu cầu sử
dụng đất tăng nhanh. Trong báo cáo về tình hình kinh tế tại địa phương 3 năm
gần đây, hầu như doanh thu của các ngành đều tăng vượt chỉ tiêu. Để đáp ứng
yêu cầu của quá trình đô thị hoá Nhà nước không ngừng đầu tư về cơ sở hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

tầng, nâng cấp và mở rộng hệ thống giao thông, có nhiều khu công nghiệp tập
trung nên thu hút nhiều người lao động đến làm việc do đó nhu cầu nhà ở là
cần thiết, song quy hoạch chưa đáp ứng được xây dựng nhà ở của người dân
nên dẫn đến tình trạng xây dựng nhà không phép sai phép diễn ra thường
xuyên, làm cho cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai gặp nhiều
khó khăn, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, người dân vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều. Công tác quản lý đất đai đặc biệt

là công tác xử lý vi phạm hành chính về sử dụng đất luôn được chính quyền
các cấp quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan mà tình trạng vi phạm pháp luật về sử dụng đất vẫn
còn xẫy ra, những biện pháp chế tài của nhà nước, những thiết chế của chính
quyền vẫn chưa đủ mạnh để ngăn chặn hoàn toàn tình trạng vi phạm trong sử
dụng đất của người dân điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn huyện nói
riêng cũng như trên địa bàn thành phố nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn
huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn
huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai trong
công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Giúp học viên vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần làm rõ về công tác xử lý vi phạm hành
chính về đất đai tại địa phương, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nâng cao

hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện
Bình Chánh trong thời gian tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai
+ Khái niệm vi phạm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là các quy tắc hành vi,
hay còn gọi là tiêu chuẩn của hành vi con người. Hành vi là những phản ứng,
cách ứng xử được biểu hiện ra bên ngoài của con người trong những điều kiện
và hoàn cảnh nhất định. Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận
thức và kiểm soát của chủ thể, mà chủ thể ý thức được và chủ động thực hiện
nó. Những hoạt động của con người không thể coi là hành vi, nếu con người
hành động trong trạng thái vô thức.
Trong hoạt động của mỗi người thường có rất nhiều hành vi khác nhau
được thể hiện bằng những phương thức khác nhau trong quá trình sản xuất,
trao đổi, sinh hoạt hàng ngày trong cuộc sống. Song tuỳ theo tính chất, đặc
điểm và những lĩnh vực thể hiện của hành vi con người mà xã hội đặt ra
những tiêu chuẩn, những công cụ điều chỉnh chúng khác nhau. Những hành vi
nào của con người được pháp luật quy định, điều chỉnh thì được gọi là hành vi
pháp luật. Hành vi pháp luật gắn liền với các quy định của pháp luật, những
hành vi khôngđược pháp luật quy định, điều chỉnh thì không phải là hành vi

pháp luật.
- Phân loại vi phạm pháp luật: Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã
hội rất đa dạng. Có thể phân chia vi phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí khác
nhau:
+ Theo loại quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại, thì vi phạm
pháp luật phân thành vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm pháp luật về lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

động, vi phạm pháp luật về đất đai, vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp
luật dân sự vv...
+ Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì vi phạm pháp
luật phân thành vi phạm pháp luật là tội phạm và vi phạm hành chính.
+ Theo tính chất vi phạm và trách nhiệm pháp lý, thì vi phạm pháp luật
phân thành vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm
hành chính, vi phạm kỷ luật nhà nước
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo
quy định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm các đối tượng có hành vi
vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt
động dịch vụ về đất đai.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một hoạt động diễn ra
thường xuyên từ xưa đến nay và tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng. Tuy
nhiên, chỉ đến Luật đất đai năm 2003, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai mới
được quy định một cách có hệ thống. Tiếp đó là Luật Đất đai 2013 tiếp tục
hoàn thiện về quy định của các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
theo quy định.
Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào
công tác quản lý đất đai của nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

kinh tế Việt Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện luật Đất đai 2003
cũng còn bộc lộ những điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của
đất nước trong thời công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn
tại của Luật Đất đai 2003, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các
quan hệ về đất đai, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật Đất
đai 2013 hoàn thiện hơn phù hợp với sự phát triển của nước ta hiện nay.
Như vậy, việc xử lý vi phạm hành chính về đất đai là các quyền năng
cụ thể của nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc chấp hành quy định
của nhà nước về đất đai đối với mọi loại đất. Nhà nước xử lý người sử dụng
đất trong trường hợp sau:
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức

độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho
Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật
còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người
bị thiệt hại.
1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính
- Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân
vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm,
bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo
dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính
giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính
hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành
chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính
nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực
hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.
- Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm

hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
- Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết
với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
* Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của
pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính
do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
* Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính
về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ
quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam,
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
* Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Luật đất đai năm 2013 quy định tại điều:
- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác
theo quy định của pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm
các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai
hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai:
+ Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

+ Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài;
+ Cơ sở tôn giáo.
1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai
* Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời;
việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai;
triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy
định của Nghị định 105/2009/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền quy
định tại các Điều 25, 26 và 27 của Nghị định 105/2009/NĐ-CP thực hiện.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì từng người vi
phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập; hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử
phạt chính đối với những hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức
xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định trong Nghị định
105/2009/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định
105/2009/NĐ-CP.
- Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có

hành vi vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

của Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 44/2002/PLUBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 về việc xử lý vi phạm hành chính.
- Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của
mức xử phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ
thì mức tiền phạt có thể giảm xuống mức thấp hơn, nhưng không được giảm
quá mức tối thiểu của mức xử phạt; nếu hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng
thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn, nhưng không được vượt quá mức
tối đa của mức xử phạt.
* Hình thức xử phạt:
- Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình
chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
+ Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 102/2014/NĐCP của Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho cá nhân, trừ các trường hợp
quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, Khoản 3 Điều 21, Điều 22, Điều 23,

Khoản 2 Điều 25, Điều 26 và Điều 30 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của
Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho tổ chức.
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

+ Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng
xử lý như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng
xử lý như đối với tổ chức.
+ Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị
định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân.
Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối
với cá nhân.
* Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính
- Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các
Điều 6, 7, 8, 15, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 102/2014/NĐCP của Chính phủ được xác định theo quy mô diện tích đất bị vi phạm.
- Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
26 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo số
lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng.
- Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
9 và Điều 24 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định
theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi
phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi

phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây:
a) Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới
300.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
b) Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất
nông nghiệp, từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

c) Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất
nông nghiệp, từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
d) Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ
3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất vi phạm và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm
được quy định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền
sử dụng đất hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định thì người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính,

trong đó ghi rõ diện tích đất vi phạm thực tế. Trường hợp người có hành vi vi
phạm không nhất trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành
công vụ báo cáo người có thẩm quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng
đo đạc tiến hành đo đạc xác định diện tích đất vi phạm;
c) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp
trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm b được tạm ứng từ
ngân sách nhà nước. Người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc, xác định diện tích đất vi phạm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy
định cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác
định diện tích đất vi phạm.
- Đối với trường hợp không xác định được loại đất do không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai để xác định loại đất và áp dụng giá đất
tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác
định và quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm.
1.2. Cơ sở pháp lý:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá công tác xử lý vi phạm hành
chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một số tài liệu văn bản nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn:
- Luật Đất đai 2003

- Luật Đất đai 2013
- Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
- Bộ Luật Dân sự 2005
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 .
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/12/2014 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị.
- Thông tư 02/2014/TT-BXD quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh
bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1 Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
Việt Nam
- Xử lý vi phạm hành chính là một trong các lĩnh vực cấu thành nên
bốn trách nhiệm pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật của đất nước.
Do đó, xây dựng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đóng một vai trò
quan trọng trong công cuộc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Từ lâu, Quốc Hội
đã quan tâm và đánh giá đúng vai trò, tầm quan trọng của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong việc bảo đảm duy trì và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Năm 1989, UBTVQH ban hành Pháp
lệnh Xử phạt vi phạm hành chính, đánh dấu mốc cho quá trình xây dựng pháp
luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Qua các năm
1995, 2002, 2003 và 2007, 2008, 2009, 2013 UBTVQH đã nhiều lần sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh và Nghị định nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng ngừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16


và chống các vi phạm hành chính cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Qua
mỗi lần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Pháp lệnh, Nghị định đã được hoàn thiện
thêm một bước.
- Nhìn chung, các văn bản này đã bảo đảm tính khả thi và đáp ứng kịp
thời yêu cầu đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành
chính. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
cũng luôn được các cấp, ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện.
Kết quả của nhiều cuộc khảo sát thực tế của Bộ Tư pháp tại một số địa
phương trên cả nước cho thấy công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm hành
chính tại các địa phương về cơ bản đã đạt được những kết quả tích cực. Pháp
luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính đã từng bước được hoàn thiện,
góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác xử lý vi phạm
hành chính, tăng cường tính răn đe, giáo dục người vi phạm, thiết lập trật tự,
kỷ cương xã hội.
1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
thành phố Hồ Chí Minh
Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực
hiện tương đối bài bản, theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các trường hợp vi
phạm đã được phát hiện, lập biên bản và xử lý đúng với hành vi vi phạm.
Việc giải quyết các hồ sơ đúng cơ sở pháp lý, cụ thể là các văn bản pháp luật
hiện hành quy định về xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực này.Về cơ bản
áp dụng xử phạt đúng hành vi, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy
định. Quy trình giải quyết hồ sơ nhìn chung tuân thủ đúng quy định, cụ thể
như tuân thủ quy định pháp luật về thời hạn ra quyết định xử phạt, thời hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×