Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Giáo trình mô đun Mộc cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 213 trang )

UBND TỈNH ĐẮKLẮK
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TNDT TÂY NGUYÊN

 

GIÁO TRÌNH 
MÔ ĐUN: MỘC CƠ BẢN

MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ MỘC
 (LƯU HÀNH NỘI BỘ)
 
 

 

 
Bào 
thẩm 

 

 

 

 
Bào 
trung 

 
 



 
Bào 
lau 

 
Hình 2.1: Các loại bào mặt 
phẳng. 
 

Đaklak ­ Năm 2010
1


Các hoạt động chính trong mô đun
Học trên lớp:
Giới thiệu các kiến thức cơ bản về:
­ Tổ chức sản xuất  và bố trí mặt bằng nơi làm việc. 
­  Một số vấn đề cần quan tâm khi gia công hàng mộc
Quy trình mộc dân dụng. 
­  Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động.
­  Thực hành tại xưởng: 
Sử dụng các kiến thức đa học, các kỹ năng và thái độ đã được rèn luyện, kết  
hợp các dụng cụ thiết  để gia công các loại sản phẩm: 
­ Gia công được các loại mộng thông dụng trong sản phẩm mộc
­ Gia công được các loại chi tiết mặt cong  
­ Gia công bàn, ghế thông dụng từ gỗ tự nhiên.
­ Gia công bàn, ghế từ gỗ tự nhiên, kết hợp gỗ nhân tạo. 
Yêu cầu về đánh giá hoàn thành mô đun
Về kiến thức:

Biết tổ chức, bố trí được mặt bằng phục vụ sản xuất hợp lý, khoa học  
và các vấn đề cần quan tâm khi gia công hàng mộc.
Biết đọc và phân tích được các bản vẽ  thông thường về  các sản phẩm  
mộc dân dụng.
Xác định Quy trình công nghệ  trong thực tập sản xuất cho từng loạI sản  
phẩm mộc dân dụng.
Nắm vững Quy trình, Quy phạm trong việc sử dụng các thiết bị chuyên dùng 
để thực tập sản xuất. 

2


Xác định được các chỉ  tiêu kinh tế, kỹ  thuật chủ  yếu và các biện pháp  
đảm bảo an toàn, bảo hộ  lao động, vệ  sinh công nghiệp, biện pháp phòng 
cháy, nổ.  
Về kỹ năng:
Tổ chức và bố trí được mặt bằng phục vụ sản xuất hợp lý. 
Đọc được bản vẽ các loại sản phẩm mộc thông dụng..
Biết kết hợp các loại dụng cụ, thiết  bị  để  gia công các loạI sản phẩm đồ 
mộc, đảm bảo tiến độ thời gian và các yêu cầu về kỹ thuật.
áp dụng tốt các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ  sinh công nghiệp và phòng 
cháy, nổ.
Về thái độ:
Chủ động tìm hiểu, học hỏi và có sự tiếp thu một cách nghiêm túc trong  
quá trình học tập.
Tự  rèn luyện cho mình đức tính   cẩn thận, chính xác trong tính toán, quyết  
đoán trong các công việc; vui vẻ  hoà nhã trong  giao tiếp; có tính cộng đông 
và tác phong công nghiệp.
Tuân thủ  tổ  chức và kỷ  luật một cách có ý thức trong các buổi học tập 
để có hiệu quả,  tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu. 

Bài 1: Dụng cụ đo vạch đấu
Giới thiệu:
Khi tạo phôi các chi tiết, để đảm bảo độ chính xác cần thiết thì việc sử 
dụng các dụng cụ  đo, vạch hợp lý và đúng cách là một việc rất quan trọng. 
Nó không những đảm bảo độ  chính xác của kích thước, hình dạng phôi mà 
còn đảm  bảo độ chính xác về kích thước, vị trí các lỗ mộng, lá mộng và các 
chi tiết ghép khác. 

3


Bài học “Các dụng cụ  đo, vạch và mẫu vạch” được biên soạn nhằm 
giúp các học viên nhận biết được các loại dụng cụ đo, vạch và cách sử dụng 
các dụng cụ  đo vạch trong việc lấy dấu và vạch mực các chi tiết. Bài học  
cũng giúp học viên biết được các loại mẫu vạch, cách chế  tạo và sử  dụng  
mẫu vạch.
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng:
­ Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo vạch như : thước mét, thước vuông, 
ê ke , com pa, cữ đo...
­ Chọn vật liệu làm mẫu vạch hợp lý.
­ Cắt, tạo mẫu vạch chính xác.
­ Sử dụng mẫu vạch thành thạo.
Đề cương nội dung:
1. Các dụng cụ đo, vạch.
2. Mẫu vạch.
Các hoạt động trên lớp.
I. Các dụng cụ đo, vạch.
1. Thước mét.


(a)

Thước mét được dùng chủ  yếu 
để đo chiều dài, chiều rộng của gỗ. 
Thước mét được chế  tạo từ  nhôm 
hoặc   hợp   kim,   thước   có   các   loại 

(b)

chiều dài như: 0,5m, 1m, 2m, 3m, 
5m   có   các   cạnh   thẳng   đều   được 

(c)

thiết   kế   cuộn   tròn   hay   gập   khúc 
tiện lợi cho quá trình sử  dụng, trên 
mặt   thước   được   chia   thành   các 

Hình 4.1: Các loại thước mét.
a. Thước lá; b. Thước gấp;      
       c. Thước cuộn.

4


đoạn thẳng đều nhau có chiều dài 
1mm.
Trong   nghề   mộc   thường   dùng 
các   loại:   thước   là   (dài   0,5m   hoặc 
1m), thước gấp (có 5 đoạn hoặc 10 

đoạn,  dài  1m)  và  thước   cuộn (dài 
2m, 3m, 5m).
2. Thước vuông.
Thước   vuông   là   một   loại   thước 
2
1

dùng để  kiểm tra độ  vuông góc của 
sản phẩm, chúng được làm bằng gỗ + 
kim loại hoặc bằng kim loại, nhựa...  
có cấu tạo như hình vẽ.

Hình 4.2: Thước vuông.
1. Súc thước: 2. Lá 
thước.

Súc thước dùng làm thành tựa thước 
vào gỗ, có chiều dày 2 – 3.5 cm nếu là 
súc gỗ hoặc 2 – 4 mm nếu là kim loại,  
chiều   dài   từ   20   –   25   cm.   Lá   thước 
được chế  tạo thẳng phẳng vuông góc 
với súc thước, thông thường lá thước 
được làm từ  kim loại có chiều dài từ 
25 ­ 35 cm.

Công dụng chính của thước vuông là kiểm tra độ vuông góc vì thế thao tác 
sử dụng thước vuông như sau:
Trên   tấm   gỗ   thẳng   phẳng   ta   áp 
súc thước vào cạnh ván dùng bút chì 
vạch một đường theo mép ngoài của 

lá thước, tiếp đó ta lật thước lại đẩy 
thước dần về  phía vạch mực 1, khi 

Vạch mực 1
Hình 4.3: Kiểm tra thước 
vuông
5


sát vạch 1 ta vạch tiếp vạch 2. Lấy  
thước ra và quan sát nếu vạch 1 và 
vạch   2   song   song   hoặc   trùng   khít 
nhau là thước đạt yêu cầu.
Khi   kiểm   tra   độ   vuông   góc   của 
chi tiết sản phẩm ta cũng tiến hành 
như trên sau đó mới kiểm tra.
3. Compa.
Compa là dụng cụ để vẽ đường tròn, đo đường kính trong hoặc ngoài của 
sang chi tiết có hình dáng tròn, chiều dày của chi tiết sản phẩm có hình dáng  
bất kì. Thông thường được chế  tạo bằng kim loại, có 2 càng hình dáng kích 
thước như nhau, được liên kết với nhau bằng một ốc vít hoặc đinh tán, được 
mô tả theo hình vẽ sau:
Để đo chiều dày hoặc đường kính ngoài dùng Compa ngoài. 
Để đo đường kính lỗ ta dùng Compa trong.
Để vẽ đường tròn bất kì dùng Compa vanh.
Để vẽ nhiều đường tròn đồng tâm dùng Compa cữ.

Đo xong có thể dùng thước mét để kiểm tra các chỉ số.

(a)


(b)

(c)

6


Hình 4.4: Các loại com pa.
a.Com pa vanh; b.Com pa cữ; c.Com pa đo 
trong

4. Eke.
Eke trong nghề  mộc là một loại dụng 
Lá thước

cụ  để  lấy góc gia công cho chi tiết sản 
phẩm, có dạng hình tam giác vuông cân (1 

450

Súc  thước

góc 900, 2 góc còn lại mỗi góc 450) hoặc 
dạng tam giác vuông (1 góc 900, 2 góc còn 

Hình 4.5: Êke hình tam giác 
vuông cân

lại 300  và 600). Eke được chế  tạo bằng 

kim loại hoặc gỗ  (thông thường lá thước 
được làm bằng nhôm, súc thước làm bằng 
gỗ).
Tùy theo yêu cầu lấy góc mà lựa chọn 
loại eke cho phù hợp, đầu tiên ta áp súc 
thước   vào   cạnh   ván   sau   đó   vạch   một 
đường mực theo cạnh huyền của thước ta 
được góc cần cắt.

5. Cữ.
Khi muốn vạch các đường song song với cạnh ván ta dùng cữ, cữ  được 
làm bằng gỗ bao gồm các chi tiết sau: bàn cữ, suốt cữ, nêm.
Bàn cữ  được đặt làm trung tâm,  ở 
giữa có lỗ  để  suốt cữ  đi qua,suốt cữ 
Nêm

được làm bằng cữ  có tiết diện ngang 
hình vuông. Suốt luôn sông song với 

Bàn cữ

mặt bàn. Suốt cữ  được giữ  chặt với 
bàn thông qua nêm, lỗ  nêm được đục 

Suốt cữ
Đinh vạch dấu
Hình 4.6: Cữ vạch

7



trên bàn cữ  và phải vuông góc với lỗ 
cho suốt cữ đi qua và sát một mặt với 
suốt cữ.
Khi muốn lấy mực của lỗ mộng 
10mm cách mép chuẩn 10mm ta làm 
như sau: Dùng đinh thứ nhất đóng 
cách mép trong bàn cữ là 10, sau đó 
đóng đinh thứ 2 cách đinh thứ nhất là 
10 sau đó ép bàn cữ sát mép chuẩn đẩy 
1 đường ta được vị trí mộng.
II. Mẫu vạch.
1. Khái niệm. 
Mẫu vạch là hình dáng mặt cắt của chi tiết sản phẩm, mẫu vạch được làm  
bằng nhiều loại vật liệu khác nhau: ván dán 3mm, gỗ  mỏng 3 – 5mm, mê  
ca… tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể. 
Trong thực tế  sản xuất để  tiết kiệm, kinh tế  người ta thường dùng ván dán 
3mm. Trường hợp đặc biệt do chi tiết cong đa chiều và kích thước lớn, số 
lượng chi tiết nhiều, người ta có thể dùng mê ca để tránh cong vênh làm mất 
độ chính xác gia công.
(b)

(a)

(c)
Hình 4.7: Một số mẫu vạch thường dùng

2. Tạo mẫu vạch.

30


a.Mẫu vạch chân sau ghế ba nan cong.
b. Mẫu vạch nan cong ghế ba nan cong.
c. Mẫu vạch tay ghế xa lông nan. 

Để tạo được mẫu vẽ ta thao tác như sau:
­ Đọc kỹ bản vẽ hoặc quan sát mẫu, đặt chi tiết lên vật liệu làm mẫu vẽ sau 
đó dùng bút chì vạch hình dáng chi tiết.

8


­ Kích thước mẫu vẽ được tính toán như sau:
A x B = ( a + độ dư gia công ) x ( b + độ dư gia công )
Trong đó:
A: chiều rộng của mẫu vạch

B: chiều dài của mẫu vạch

a: chiều rộng của chi tiết

           b: chiều dài của chi  

tiết. 
Tiếp tục dùng cưa lọng hoặc cưa vanh để  cắt mẫu theo mực vạch, làm 
nhẵn mặt cắt để đường vạch mẫu không gồ ghề.
Lưu ý: chọn vật liệu làm mẫu vạch, tạo mẫu vạch chính xác tính toán lượng  
dư gia công trên mẫu vạch quyết định tỷ lệ lợi dụng và chất lượng gia công
3. Thao tác, sử dụng mẫu vạch.
Đặt mẫu vạch lên tấm ván sao cho đan sen nhiều mẫu vạch khác nhau  

để nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ. 
Dùng bút chì vạch lên tấm ván theo hình dáng mẫu vạch.

Hình 4.8: Sử dụng mẫu vạch.

Câu hỏi ôn tập.
Câu hỏi 1: Hãy liệt kê các loại dụng cụ đo vạch thường dùng trong nghề mộc  
dân dụng?
Câu hỏi 2: Hãy trình bày cách chọn vật liệu làm mẫu vạch, tạo một mẫu  
vạch hoàn chỉnh, cách sử dụng mẫu vạch?
Thực hành tại xưởng.
Bài thực hành
Tên bài : Các dụng cụ đo, vạch và Mẫu vạch.

9


Yêu cầu :
 

Đây là bài thực hành đầu tiên học viên làm quen với các loại dụng cụ đo  

vạch dấu trong nghề mộc. Nội dung thực hành tuy không khó và không nguy 
hiểm nhưng nó đòi hỏi sự  tỷ  mỉ, cẩn thận và chính xác, vì vậy yêu cầu các  
học viên phải tập trung, nghiêm túc để thực hiện tốt các công việc được phân 
công.
Địa điểm: 
Tại xưởng thực hành
Biện pháp an toàn: 
Trong việc sử  dụng các dụng cụ  đo, vạch và mẫu vạch tuy không nguy 

hiểm đến người và máy móc, nhưng để  tạo thói quen trong quá trình thực 
hành cũng như sản xuất sau này, các học viên phải:
­ Thường xuyên mang bảo hộ lao động cá nhân.
­ Kiểm tra kỹ và thực hiện căn chỉnh thường xuyên các dụng cụ đo, vạch.
­ Thu xếp chỗ làm việc gọn gàng, ngăn nắp và sạch sẽ.
Nguồn lực liên quan:
+ Có đầy đủ bản vẽ thiết kế chi tiết hoặc vật mẫu.
+ Có đủ các dụng cụ đo, vạch và mẫu vạch:
­ Dụng cụ đo: thước cuộn, thước là.
­ Dụng cụ vạch: bút chì (hoặc bút bi hoặc mũi vạch), cữ vạch.
­ Các loại mẫu vạch: mẫu vạch chân sau ghế  tựa 3 nan cong, mẫu vạch nan  
cong của ghế 3 nan cong
+ Có đủ các loại gỗ ván, gỗ thanh để vạch mực được phôi các chi tiết khung  
của các sản phẩm mộc : bàn ghế học sinh, bàn làm việc, ghế tựa, tủ hồ sơ.
Chuẩn bị cho công việc: 
Chuẩn bị chỗ làm việc.
Xem lại bản vẽ các chi tiết của bàn ghế  học sinh, bàn làm việc, ghế  tựa, tủ 
hồ sơ.

10


Xắp xếp các nguyên vật liệu theo từng vị trí làm việc.
Học viên tự  chuẩn bị  dụng cụ  (kiểm tra số  lượng và độ  chính xác của các 
dụng cụ đo, vạch và mẫu vạch) và thu xếp chỗ làm việc.
Chia nhóm  và phân  công các công việc cho từng nhóm, từng  người  trong 
nhóm.
Nội dung thực tập.
Đo và vạch mực các chi tiết khung của các sản phẩm mộc: bàn ghế học sinh, 
bàn làm việc, ghế tựa, tủ hồ sơ.

Bài 2
Cưa dọc.
Giới thiệu: 
Rọc gỗ  là một công việc tương đối khó, đòi hỏi nhiều thời gian, nhiều 
sức lực và dễ gây tai nạn lao động. Để rọc gỗ được tốt, ngoài việc phải thực 
hiện đúng tư  thế  và thao tác, người thợ  còn phải biết mở, rửa và căn chỉnh  
cưa để  khi rọc lưỡi cưa ăn gỗ  ngọt, chính xác và đỡ  tốn sức cho người rọc  
gỗ.
Bài học “Cưa dọc” được biên soạn nhằm giúp các học viên nhận biết 
được cấu tạo của cưa dọc, biết cách mở, rửa , căn chỉnh cưa dọc và đặc biệt, 
bài học giúp học viên rèn luyện kỹ năng rọc gỗ bằng cưa dọc.
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng:
1. Mở, rửa cưa rọc đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
2. Căn chỉnh và sửa chữa cưa  rọc đảm bảo cưa hoạt động tốt
3. Rọc gỗ đúng tư thế, đúng kỹ thuật và đảm bảo an toàn
Đề cương nội dung:
1. Cấu tạo cưa rọc
2. Mở cưa  rọc
3. Rửa cưa rọc

11


4. Căn chỉnh cưa rọc
5. Dọc gỗ bằng cưa rọc
 Bài thực hành ứng dụng.
 Rọc phôi các chi tiết của các sản phẩm mộc bằng cưa  rọc : bàn ghế  học  
sinh, bàn làm việc, ghế tựa, tủ hồ sơ.
Các hoạt động trên lớp.

I. Cấu tạo cưa rọc.
Cưa dọc có tác dụng dùng để pha ván xẻ thành những thanh gỗ nhỏ và để 
dọc những tấm ván xẻ.

1

160
1

25

80

2

5

3

4

880

Hình 5.1: Cấu tạo cưa dọc.
1.Chằng cưa; 2.Tay cưa; 3.Chống cưa; 4.Ráu cưa; 
5.Lưỡi cưa.

Cưa dọc gồm các bộ phận sau :
1.  Chằng cưa.
Được làm bằng gỗ  dai dẻo có tỷ  trọng trung bình. Thường chằng cưa là 

một thanh gỗ có chiều dày 25mm, có cấu tạo như hình 5.2.
12

10

40

30

25

Hình 5.2: Cấu tạo chằng cưa.

2. Tay cưa.

12


Được làm bằng gỗ tốt (gỗ lim, gỗ giáng hương…) và không có khuyết tật  
để khi néo cưa, tay cưa không bị gãy hoặc biến dạng quá nhiều.
32

22

30

15

15


14

250

8

Hình 5.3: Cấu tạo tay cưa.

3. chống cưa.
Chống cưa nên làm bằng gỗ nhẹ, thẳng thớ, nên chọn loại gỗ có sức chịu 
nén dọc thớ cao và không bị  ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh làm cong  
vênh, nứt nẻ. Chống cưa thường có dạng búp đòng như hình vẽ.
25
20
820
Hình 5.4: Cấu tạo chống cưa

4. Ráu cưa. 
  Được   tiện   bằng   gỗ   cứng 

14

24

và dai như  lim, giáng hương..., 
yêu cầu gỗ  làm ráu cưa không 
có   mắt   hoặc   các   khuyết   tật 

40


30

Hình 5.5: Cấu tạo ráu cưa

khác. Ngoài ra người ta còn sử 
dụng ốc vít để làm ráu cưa. 
Đường   kính   của   lỗ   khoan 
lắp   chốt   cưa   phải   vừa   bằng  
đường   kính   của   chốt   cưa,   lỗ 

13


khoan cách đầu ráu cưa ít nhất 
6

là 30mm.   

4

5 : Lưỡi cưa.
600

Được làm bằng thép cứng, 

300

thường có kích thước : dàI 700 
– 800 mm, rộng 40 mm, dày 0,6 


Hình 5.6: Các thông số kỹ thuật 
của răng cưa.

– 0,7 mm.
Răng  cưa  có  hình  tam  giác 
vuông   và   có   các   thông   số   kỹ 
thuật sau: 
­ Góc trước   = 00 , góc sau 
 = 300, góc mài   = 600.

­ Bước răng cưa dọc thường có t = 6mm, cắt gỗ rắn thì bước răng lớn, cắt  
gỗ mềm thì bước răng nhỏ.
­ Chiều cao của răng cưa : h = 4 ­ 4,5mm.
    II. Mở cưa  dọc.
Muốn cưa được tốt người thợ  phải 
chọn   cưa   tốt,   lưỡi   cưa   thật   chuẩn,  
răng cưa thích hợp và thao tác cưa tốt. 
Ngoài ra cần phải biết mở và rửa lưỡi 
Hình 5.7: Cái mở cưa

cưa đúng kỹ thuật thì khi cưa mới đạt 
năng suất cao, đảm bảo được yêu cầu 
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.

Bất kỳ  một lưỡi cưa tay nào cũng phải mở  răng cưa mới cưa được vì khi 
lưỡi cưa chưa mở thì bề  dày lưỡi cưa và mạch cưa bằng nhau. Cưa cắt vào 
vào gỗ không thoát mùn cưa ra ngoài được, cưa bí và nặng cưa. Cho nên trước 
khi cưa phải mở  cưa, tức là mở  nghiêng răng cưa sang hai bên để  khi cưa, 
mạch cưa rộng hơn bề dày lưỡi cưa.


14


Mở cưa : dùng dao mở, nếu không có dao mở cưa thì tự tạo ra cái mở cưa  
như sau : dùng cưa sắt cắt một đường vào cạnh úp bào, sau đó khoan một lỗ 
nhỏ  dưới đáy vết cắt (để  khi mở  răng cưa không bị  tròn mất mũi răng). Khi 
chế tạo cái mở cưa thì nên chế nhiều khe to, nhỏ, sâu, rộng khác nhau, để mở 
được nhiều loại cưa khác nhau.
Một cái mở  cưa tốt là chiều sâu khe phải bằng chiều cao h của răng cưa 
(chiều sâu tính từ  tâm lỗ  khoan), chiều rộng khe bằng chiều dày lưỡi cưa  : 
chiều dày cái mở  bằng 0,3 – 0,4 bước răng (bước răng là khoảng cách của  
đỉnh hai răng kế tiếp nhau).
Khi mở cưa, để cưa quay đầu răng về phía mình, ngược với chiều răng khi 
cưa gỗ. Kẹp lá cưa vào bàn kẹp bằng gỗ. Nếu không có bàn kẹp, dùng một  
thanh gỗ cứng, cưa một rãnh theo chiều dọc thớ gỗ, rồi đặt lưỡi cưa vào rãnh 
cưa để mở cưa. lưỡi cưa phải để cao hơn bàn kẹp từ 8 – 10 mm, đưa cái mở 
vào từng răng cưa để mở cưa.  Mở đúng kỹ thuật :
­ Với gỗ  mềm và  ướt mở  theo nguyên tắc 1 răng mở  sang trái, răng gần  

kề  mở  sang bên phải, mở cưa như  này được gọi là mở  cưa hàng đôi. Chiều  
rộng ở đầu răng bằng 2 lần chiều dày lá cưa. Mở đều sang 2 bên.
­  Với gỗ cứng và khô nên mở theo nguyên tắc: 1 răng mở sang trái, 1 răng  

giữ  nguyên 1 răng mở  sang phải, mở cưa như này được gọi là mở  cưa hàng  
ba. Chiều rộng ở đầu răng bằng 1,5  lần chiều dày lá cưa. Mở đều sang 2 bên.
Mũi răng cưa được mở về phía nào phải nằm trên một đường thẳng ở phía 
đó. Nếu mở mũi răng không đều nhau, mạch cưa sẽ ăn xiên về  phía nào răng 
cưa có độ xiên nhiều hơn.
Mở  mũi răng cưa rộng quá mạch cưa sẽ  ăn liếm, mở  hẹp quá cưa sẽ  rít,  
năng suất kém. Muốn mở lưỡi cưa cho phù hợp phải căn cứ vào đối tượng gỗ 

gia công. Chiều rộng lưỡi cưa khi mở từ 1,5 – 2 lần chiều dày lưỡi cưa.
III. Rửa cưa dọc.
1. Làm bằng răng cưa.

15


 Sau nhiều lần sử dụng, đầu răng cưa sẽ dài ngắn khác nhau, răng cưa như 
vậy khi sử  dụng dễ  bị  nhảy, lệch đường cưa, gỗ  cưa ra dễ  bị  xù lông, nứt  
xước. Lúc đó cần tiến hành làm bằng răng cưa.
Khi làm bằng răng cưa có thể dùng đá mài dầu hoặc dũa dẹt đặt trên đầu  
răng cưa kéo đi kéo lại vài lần để làm bằng giữa răng cao răng thấp.
Khi kiểm tra độ  cao thấp răng cưa có thống nhất hay không có thể  đặt 
phần răng cưa dưới ánh sáng. Phần răng bị  mài sẽ  phản chiếu ánh sáng lóng  
lánh. Khi điểm phản chiếu ánh sáng của răng tháp vừa xuất hiện, việc mài 
bằng kết thúc, có thể tiến hành dũa răng.
Nói chung không phải mỗi lần trước khi dũa răng đều phải tiến hành làm 
bằng răng. Chỉ khi răng cưa xuất hiện cao thấp không đều mới tiến hành làm  
bằng.
2. Rửa cưa.
Dùng rũa rửa cưa là rũa 3 cạnh, phải  sắc , đều răng, bề rộng mỗi cạnh rũa 
từ 8 đến 10 mm. Chọn loại rũa có kích thước phù hợp với kích thước của hầu 
răng và bước răng cưa. Rũa được tra cán chắc chắn
Cưa được rửa phải chắc chắn, lưỡi cưa căng đúng tiêu chuẩn, đặt lưỡi  
cưa vào bàn kẹp bằng gỗ  để  kẹp lưỡi cưa chắc chắn, miệng kẹp có chiều 
rộng và chiều sâu phù hợp với kích thước lưỡi cưa. (nếu không có bàn kẹp,  
Hình 5.8: Bàn kẹp lưỡi cưa

Hình 5.9: Thao tác rửa cưa


dùng một thanh gỗ  cứng, cưa một rãnh theo chiều dọc thớ  gỗ, rồi đặt lưỡi 

16


cưa vào rãnh cưa để  rũa cưa. Lưỡi cưa phải để  cao hơn bàn kẹp từ  8 – 10  
mm).
Tuần tự rũa 

Rũa cưa

900

Hình 5.10: Cách đặt rũa và tuần tự 
rửa cưa.

Cầm dũa thật ngang, trục giữa vuông góc với mặt lưỡi cưa. Tay phải cầm  
cán dũa, tay trái cầm vào mũi dũa. Lần lượt rũa từ răng đầu đến răng cuối của 
lưỡi cưa,  mỗi lần dũa 2 đến 3 nhát cho đều tay. Không được dũa răng cao,  
răng thấp, răng to, răng nhỏ. Vết dũa vuông góc với mặt phẳng lá cưa, bờ 
cạnh dũa ăn vào kẽ răng cưa. Nếu trường hợp lưỡi cưa có răng cao, răng thấp 
nhiều, phải dùng dũa cà trên đầu răng cho thẳng, rồi mới bắt đầu rửa cưa. 
Nếu có răng to, răng nhỏ, thì cho dũa ăn về phía răng to và nới bên răng nhỏ ra  
cho đều dần. Rũa một lần chưa sắc thì dũa thêm lần thứ hai. Rũa xong kiểm  
tra lại, nếu răng sắc đều và tất cả các đỉnh răng ở mỗi phía đều nằm trên một  
đường thẳng ở phía đó.
IV. Căng chỉnh cưa rọc.
1. Căng cưa.
Muốn căng cưa được tốt ta phải có kích thước chiều dài của chằng cưa  
và chống cưa thích hợp.


17


Chằng cưa có kích thước chiều rộng và chiều dày như  đã nêu  ở  phần 
cấu tạo. Còn kích thước chiều dài giữa hai mặt ngoài lỗ mộng để lắp tay cưa 
phải nhỏ hơn khoảng cách theo chiều dài giữa mặt ngoài của 2 lỗ  khoan lắp 
chốt của lá cưa và khoảng cách từ  lỗ  khoan  ở  thân ráu cưa đến đế  ráu cưa  
của 2 ráu cưa là 10­15mm.
Chống cưa có chiều dài lớn hơn khoảng cách (theo chiều dài) giữa hai 
mặt ngoài lỗ mộng để lắp tay cưa là 7­ 8mm.
Khi căng cưa, cần lắp tất cả  các chi tiết của cưa theo hình vẽ  cấu tạo  
đúng vị  trí, đúng kích thước. Chú ý  ở  phần lá cưa chỉ  lắp chốt một đầu còn 
một đầu để  tự  do, sau khi vam ta mới lắp nốt chốt đầu còn lại (chỉ  lúc này 
mới khoan lỗ chốt trên ráu cưa đầu còn lại).
Chú ý: Khi tăng lực ép cần tăng từ từ để tránh làm vỡ chằng cưa hay làm  
gãy tay cưa. Ngoài ra khi căng cưa cần điều chỉnh ráu cưa. Khi tháo vam, phải 
tháo từ  từ, tránh tháo nhanh gây lực kéo động làm đứt chốt cưa hoặc làm vỡ 
ráu cưa. 
Trong quá trình sử  dụng, lưỡi cưa sẽ  bị  chùng, không đủ  độ  căng thiết 
khi đó ta có thể điều chỉnh lại như sau:
­ Thay đổi lại kích thước, vị trí của một vài chi tiết của cưa (thay một vài chi  
tiết bị hỏng hoặc kém chất lượng) như: thay chằng cưa trong đó có rút ngắn  
khoảng cách giữa 2 lỗ  mộng  ở  2 đầu chằng cưa; thay thanh chống khác có  
chiều dài lớn hơn, thay ráu cưa mới...
­ Thêm đệm mặt ngoài 2 lỗ mộng đầu chằng cưa hoặc đệm đế ráu cưa.
2. Điều chỉnh góc nghiêng của lưỡi cưa so với mặt phẳng khung cưa.
Vặn lưỡi cưa nghiêng so với mặt phẳng khung cưa từ 100 o – 120o (lưỡi 
cưa không được vênh). Tay phải cầm vào chỗ  bám cưa, trùm cả  lên đầu tay 
cưa.

Bảng 5.1 : Các bước tháo, ráp, kiểm tra và căn chỉnh cưa dọc.
1.Tháo   cưa  ­ Dụng cụ  tháo cưa dọc phải đủ  và hoạt động tốt (gồm  

18


dọc

vam, kìm, búa)
­ Tháo đúng trình tự, đúng kỹ  thuật (tháo lá cưa ­  thanh 
chống cưa ­ chằng cưa ­ ráu cưa)

­ Kiểm tra, phát hiện hư hỏng từng chi tiết của cưa 
2.   Lắp   cưa  ­ Dụng cụ  lắp cưa dọc phải đủ  và hoạt động tốt (gồm 
dọc

vam, kìm, búa)
­ Lắp đúng trình tự, đúng kỹ thuật (trình tự lắp ngược lại  

với tháo)
3.   Kiểm   tra  ­ Kiểm tra được độ căng của lưỡi cưa
cưa dọc

­ Kiểm tra được độ nghiêng của lưỡi cưa
­ Kiểm tra khung cưa có chắc chắn không
­ Kiểm tra được lưỡi cưa xem có cần phải mở hoặc rửa 

không
4.   Chỉnh   độ  ­   Lưỡi   cưa   đủ   căng   (chằng   cưa,   tay   cưa,   ráu   cưa,  
căng lá cưa


chốt...dủ khả năng chịu lực.)

­ Tay cưa bị biến dạng ít
5.   Chỉnh   góc  Đạt các tiêu chuẩn: 
nghiêng   lá  ­ Lưỡi cưa không bị vặn (nằm trong 1 mặt phẳng)
cưa

­ Phù hợp với người cưa (thao tác cưa thoải mái)

V. Rọc gỗ bằng cưa dọc.
Trước khi rọc một chi tiết hay một tấm  
ván cần lấy dấu mực đường cưa, đặt ván 
lên cầu bào, dùng êtô hoặc cảo chữ  C hoặc 
cảo mỏ  quạ  (cảo mỏ  quạ  là một thanh thép 
tròn, 12 cm, được uốn cong một đầu hình cái 
mỏ  quạ, một đầu thẳng, nhọn để  đóng vào 
lỗ có sẵn trên mặt bàn) giữ cố định tấm ván 
cho chắc chắn vào cầu bào để cưa.

19


 Hai chân đứng cách nhau khoảng 25 – 30  

Hình 5.11: Thao tác rọc gỗ bằng cưa dọc

cm theo chiều ngang, chân dạng ngang vai. 
Chân trái đứng trên, chân phải đứng dưới.  
Người hơi ngả về phía trước, đầu thẳng sao 

cho   khi   cưa   đáu   cưa   luôn   luôn   thẳng   dọc 
theo sống mũi. Hai tay nâng lên, hạ  xuống 
cân   đối,   nhịp   nhàng,   kéo   dài   cho   gần   hết  
lưỡi cưa, khi hạ  cưa xuống không lên cho 
cưa ăn quá mạnh, vì cho cưa ăn mạnh lưỡi  
cưa ăn vào gỗ không kịp, lưỡi cưa sẽ bị vặn,  
đường cưa sẽ xiêu xẹo . Mắt phải luôn luôn 
theo   dõi   đường   cưa   xem   đường   cưa   có 
thẳng, bám mực và vuông góc không.
Câu hỏi ôn tập
Câu hỏi 1: Trình bày cấu tạo cưa dọc?
Câu hỏi 2: Hãy trình bày cách mở, rửa cưa dọc theo đúng tiêu chuẩn kỹ 
thuật?
Câu hỏi 3: Trình bày cách rọc gỗ  bằng cưa dọc theo  đúng yêu cầu kỹ 
thuật?
Thực hành tại xưởng.

Bài thực hành
tên bài : Cưa dọc.
Yêu cầu : 
Đây là bài thực hành học viên làm quen với việc rọc gỗ  bằng cưa dọc, làm 
quen với cách mở, rửa cưa dọc. Nội dung thực hành đòi hỏi sự  tỷ  mỉ, cẩn 
thận và chính xác

20


. Trong quá trình rọc gỗ lại mất nhiều sức lực, dễ gây tai nạn lao động, 
vì vậy yêu cầu các học viên phải tập trung, nghiêm túc thực hiện đúng quy  
trình kỹ thuật, đúng tư thế khi thực hiên các công việc được phân công.

Địa điểm: 
Tại xưởng thực hành
Biện pháp an toàn: 
Mở, rửa, căn chỉnh cưa và rọc gỗ  là các công việc đòi hỏi sự  chính xác, 
mất nhiều sức lực và cũng dễ bị mất an toàn, vì vậy các học viên phải:
­ Thường xuyên mang bảo hộ lao động cá nhân.
­ Kiểm tra kỹ  các dụng cụ  trước khi sử  dụng: dũa cưa, cưa, cầu bào, vam 
kẹp...Nếu phát hiện thấy sử  dụng chưa tốt hoặc không đảm bảo an toàn thì 
phải chỉnh sửa lại. 
­ Thu xếp chỗ làm việc gọn gàng, ngăn nắp và sạch sẽ.
Nguồn lực liên quan:
+ Có đầy đủ bản vẽ thiết kế các chi tiết hoặc các chi tiết mẫu.
+ Có đủ các dụng cụ đo, vạch và mẫu vạch.
+ Có đủ cưa dọc và các dụng cụ mở, rửa cưa dọc.
+ Có đủ các cầu bào và vam kẹp.
+ Có đủ các loại gỗ ván, gỗ thanh để tạo phôi các chi tiết khung của các sản  
phẩm mộc : bàn ghế học sinh, bàn làm việc, ghế tựa, tủ hồ sơ.
Chuẩn bị cho công việc: 
Chuẩn bị chỗ làm việc.
Xem lại bản vẽ các chi tiết của bàn ghế  học sinh, bàn làm việc, ghế  tựa, tủ 
hồ sơ.
Xắp xếp các nguyên vật liệu theo từng vị trí làm việc.
Học viên tự  chuẩn bị  dụng cụ  (kiểm tra số  lượng và độ  chính xác của các 
dụng cụ) và thu xếp chỗ làm việc.
Chia nhóm  và phân  công các công việc cho từng nhóm, từng  người  trong 
nhóm.

21



Nội dung thực tập.
1, Rửa cưa dọc.
TT Nội 

Chỉ dẫn thực hiện

dung  các 

Yêu cầu kỹ

Dụng 

thuật

cụ, trang 

công 
1

việc
Chuẩn 

bị
Chuẩn bị:

­   Dũa   rửa   cưa   là   rũa   3   

bị cưa và  ­ Cưa dọc

cạnh,   phải     sắc   ,   đều   


dụng   cụ  ­ Dũa cưa

răng, bề  rộng mỗi cạnh 

rửa cưa

­ Bàn kẹp bằng gỗ để  rũa từ 8 đến 10 mm
kẹp lá cưa

­ Dũa được tra cán chắc 
chắn
Cưa được rửa phải chắc 
chắn,   lưỡi   cưa   căng 
đúng tiêu chuẩn.
­ Bàn kẹp bằng gỗ  để 
kẹp   lưỡi   cưa   chắc 
chắn,   miệng   kẹp   có 
chiều   rộng   và   chiều 
sâu   phù   hợp   với   kích 

2.

thước lưỡi cưa.
Rũa   cưa  Cầm   dũa   thật   ngang,  ­ Vết rũa vuông góc với  ­   Cưa 
dọc

trục   giữa   vuông   góc  mặt phẳng lá cưa

dọc


với mặt lưỡi cưa. Tay  ­ Bờ cạnh dũa ăn vào kẽ  ­   Dũa 
phải cầm cán dũa, tay  răng cưa

cưa

trái   cầm   vào   mũi   dũa.  ­ Rũa lần lượt  từ   đầu  ­   Bàn 
Lần   lượt   rũa   từ   răng  đến đuôI lưỡi cưa

kẹp 

đầu đến răng cuối của 

bằng   gỗ 

lưỡi cưa,  mỗi lần dũa 

để   kẹp 

22


2   đến   3   nhát   cho   đều 
3

Kiểm 

lá cưa 

tay.

 
Kiểm tra răng xem có  ­   Mũi   răng   cưa   nhọn  ­   Cưa 

tra, chỉnh  hiện   tượng:   răng   to,  đều và sắc
sửa

dọc

nhỏ,   cao,   thấp   không  ­Tất   cả   các   đầu   răng  ­   Dũa 
đều;   răng   cùn,   răng  đều   cùng   nằm   trên   1  cưa
sắc.

mặt   phẳng,   không   có  ­   Bàn 
răng to , răng nhỏ; răng  kẹp 
cao, răng thấp.

bằng   gỗ 
để   kẹp 
lá cưa

2, Mở cưa dọc.
TT Nội 

Chỉ dẫn thực hiện Yêu cầu kỹ
thuật

dung  các 
công 
1


việc
Chuẩn 

cụ, trang 
bị

Chuẩn bị:

­   Dụng   cụ   mở   cưa   có 

bị cưa và  ­ Cưa dọc

chiều   dày   phù   hợp   với 

dụng   cụ  ­ Cái mở cưa

kích thước của răng cưa, 

mở cưa

Dụng 

­   Bàn   kẹp   bằng   gỗ  bề   rộng   và   bề   sâu   của 
để kẹp lá cưa

miệng   mở   phù   hợp   với 
chiều   dày   lưỡi   cưa   và 
chiều cao răng cưa.
­   Cưa   được   mở   phải 
chắc chắn, lưỡi cưa căng 

đúng tiêu chuẩn
­   Bàn   kẹp   bằng   gỗ   để 
kẹp   lá   cưa   chắc   chắn, 
miệng   kẹp   có   chiều 

23


rộng   và   chiều   sâu   phù 
hợp với kích thước lưỡi 
2

cưa
Mở   cưa  Khi   mở   cưa,   để   cưa  ­ Mở  đúng kỹ  thuật (với  ­   Cưa 
dọc

quay đầu răng về phía  gỗ  mềm và  ướt mở  hàng  dọc
mình,   ngược   với  2. Chiều rộng  ở đầu răng  ­ Cái mở 
chiều   răng   khi   cưa  bằng 2 lần chiều dày lá  cưa
gỗ.   Kẹp   lá   cưa   vào  cưa . Với gỗ cứng và vừa  ­   Bàn 
bàn   kẹp   bằng   gỗ.  nên   mở   hàng   3.   Chiều  kẹp 
Đưa cái mở  vào từng  rộng ở đầu răng bằng 1,5  bằng   gỗ 
răng cưa để mở cưa.

3

Kiểm 

lần chiều dày lá cưa)


để   kẹp 

­ Mở đều sang 2 bên

lá cưa 

Kiểm   tra   răng   xem  ­ Răng nghiêng đều

tra, chỉnh  có   hiện   tượng:   răng  ­ Mũi răng thẳng hàng
sửa

 
­   Cưa 
dọc

nghiêng   không   đều  ­ Độ  nghiêng 2 phía đều  ­ Cái mở 
sang hai bên, độ  mở  nhau

cưa

của cưa có  phù hợp  ­   Độ   mở   của   cưa   phù  ­   Bàn 
không.

hợp với từng loại gỗ

kẹp 
bằng   gỗ 
để   kẹp 
lá cưa


3, Căng, chỉnh cưa dọc.
TT Nội 

Chỉ dẫn thực hiện Yêu cầu kỹ
thuật

dung  các 
công 
1

Dụng 
cụ, trang 
bị

việc
Tháo 

­   Chuẩn   bị   dụng   cụ:  ­ Dụng cụ  tháo cưa dọc  ­   Cưa 

cưa dọc

vam, kìm, búa.

phải đủ và hoạt động tốt  dọc

­   Tháo   theo   trình   tự:  ­ Tháo đúng trình tự, đúng  ­ Vam ép

24



2

tháo   lá   cưa   ­     thanh  kỹ thuật.

­ Kìm 

chống   cưa   ­   chằng 

­   Búa 

cưa ­ ráu cưa.
đinh
Lắp   cưa  ­   Chuẩn   bị   dụng   cụ:  ­ Ráp đúng trình tự, đúng  ­   Cưa 
dọc

vam, kìm, búa.

kỹ thuật.

dọc

­   Lắp   theo   trình   tự 

­ Vam ép

ngược với tháo.

­ Kìm 
­   Búa 


3

 

đinh
Kiểm  ­   Kiểm   tra   được   độ  ­   Kiểm   tra,   phát   hiện  ­   Cưa 

tra   cưa  căng của lưỡi cưa.
dọc

chính xác các hư hỏng.

dọc

­   Kiểm   tra   được   độ 

­   Tấm 

nghiêng của lưỡi cưa.

gỗ   để 

­ Kiểm tra khung cưa 

rọc thử

có chắc chắn không.
­   Kiểm   tra   lưỡi   cưa 
có cần phải mở  hoắc 
4


5

Chỉnh 

rửa không.
­   Lưỡi   cưa   đủ   căng 

­   Cưa 

độ   căng  (chằng   cưa,   tay   cưa, 

dọc

lá cưa

ráu cưa, chốt...dủ khả 

­ Vam ép

năng chịu lực).

­   Đệm 

­ Tay cưa bị biếi dạng 

ráu cưa 

Chỉnh 


ít.
 
­ Chỉnh góc giữa mặt  ­ Phù hợp với người cưa  ­   Cưa 

góc 

phẳng   lưỡi   cưa   và  (thao tác cưa thoải mái)

nghiêng 

mặt   phẳng   khung 

lá cưa

cưa.

dọc

­ Lưỡi cưa không bị vặn 

­   Ngắm   dọc   theo  (nằm   trong   1   mặt 
chiều   của   lưỡi   cưa  phẳng)

25


×