Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung học phổ thông ở khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.77 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TẠP CHÍ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Số 62 (02/2019)
Email: ;

SAIGON UNIVERSITY
SCIENTIFIC JOURNAL
OF SAIGON UNIVERSITY
No. 62 (02/2019)
Website:

THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở KHU VỰC PHÍA NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
The situation of teaching Chinese for high school students in the Southern
Vietnam to meet the requirements of foreign language teaching and learning
innovation in the national education system
TS. Nguyễn Thị Minh Hồng(1), TS. Nguyễn Phước Lộc(2), PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn(3)
(1),(2),(3)Trường

Đại học Sư phạm TP.HCM

Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) đáp
ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở khu vực phía Nam cho
phép nhận định, việc thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy và công tác đánh giá của
đội ngũ giáo viên tiếng Trung thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Kết quả này có
được từ việc so sánh mức độ đánh giá của giáo viên và học sinh về các tiêu chí: kiến thức cơ bản, kỹ năng,
thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao


về đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, cần quan tâm hơn nữa đến việc giúp
HS phát triển các kỹ năng mềm khi học tiếng Trung, cải tiến cách đánh giá HS theo các loại điểm số quy
định và đánh giá để xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp.
Từ khóa: giảng dạy, đội ngũ giáo viên tiếng Trung, học sinh trung học phổ thông, khu vực phía Nam.
Abstract
Research results showed the situation on teaching Chinese for high school students to meet the
requirements of foreign language teaching and learning innovation in the national education system in the
southern Vietnam. The implementation of the requirements on content, teaching methods and assessment
of Chinese teachers has achieved encouraging results. This result is derived from the comparison of
teachers’ and students' assessment of such criteria as basic knowledge, skills, implementation of content
and teaching method requirements. However, to meet the increasing demand for foreign language
teaching and learning innovation in the national education system, more attention should be paid to
helping students develop soft skills when learning Chinese and to improving the way of assessing students
according to the types of prescribed scores to build appropriate teaching plans.
Keywords: teaching, staff of Chinese teachers, high school students, the southern region.

Email:

3


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 62 (02/2019)

1. Đặt vấn đề
Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án

ngoại ngữ 2020) [2], với mục tiêu chung là
thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục, nhằm
đảm bảo đến năm 2015 đạt được bước tiến
rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại
ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một
số lĩnh vực ưu tiên. Thể hiện quyết tâm thực
thi Đề án Ngoại ngữ 2020, ngày 8/4/2011
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
ký Quyết định số 1400/QĐ-BGDĐT thành
lập Ban Quản lý Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” [1]. Trên tinh thần của Đề
án, có thể nhận thấy, ngoài tiếng Anh là
ngoại ngữ chính thức và bên cạnh tiếng Hàn,
Pháp, Nga, tiếng Trung cũng được khuyến
khích đưa vào giảng dạy và học tập như là
ngoại ngữ thứ hai tại các trường phổ thông,
cao đẳng và đại học.
Trước yêu cầu đổi mới toàn diện và
trong bối cảnh hiện nay của đất nước, ngoại
ngữ trong đó có tiếng Trung là công cụ,
phương tiện đắc lực và hữu hiệu cho tiến
trình hội nhập cũng như phát triển. Thực tế

cho thấy, việc dạy học tiếng Trung hiện nay
ở nước ta đang ngày càng phát triển [10].
Tuy nhiên, còn tồn tại một số khó khăn, bất
cập gây ảnh hưởng không tốt tới chất lượng
giảng dạy tiếng Trung. Việc nghiên cứu

thực trạng giảng dạy tiếng Trung cho học
sinh THPT, do vậy nhằm xác định căn cứ để
có cái nhìn thực tế hơn, từ đó tìm ra các biện
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng
Trung ở một số tỉnh, thành khu vực phía
Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
2. Nội dung
2.1. Khách thể nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu
2.1.1. Khách thể nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giảng dạy tiếng
Trung cho học sinh THPT ở một số tỉnh
thành khu vực phía Nam được thực hiện trên
tổng số 286 khách thể, với việc lựa chọn
theo các tiêu chí về tỉnh/thành phố, giới tính,
vị trí đảm nhận, thâm niên công tác, trình độ
và khối học. Cụ thể, mẫu khảo sát gồm 86
cán bộ - giáo viên (CB-GV) và 200 học sinh
(HS) tại các trường THPT ở khu vực phía
Nam (những người có kinh nghiệm nhất
định về vấn đề này). Có thể khái quát mẫu
nghiên cứu thông qua bảng dữ liệu 1.

Bảng 1: Vài nét về khách thể nghiên cứu của đề tài
Nhóm khách
thể

Tần số


Tỷ lệ phần
trăm (%)

Tp. Hồ Chí Minh

33

38,37

Tiền Giang

22

25,58

Bình Dương

17

19,77

Đồng Nai

14

16,28

Nam


49

56,98

Nữ

37

43,02

Đặc điểm

Tỉnh/thành phố
Cán bộ Giáo viên
Giới tính

4


NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự

Nhóm khách
thể

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Tần số

Tỷ lệ phần
trăm (%)


Hiệu trưởng

28

32,56

Phó Hiệu trưởng

16

18,6

Giáo viên

42

48,84

Dưới 10 năm

46

53,49

Từ 11 - 15 năm

29

33,72


Trên 15 năm

11

12,79

Cử nhân

64

74,42

Thạc sĩ

22

25,58

Tp. Hồ Chí Minh

88

44

Tiền Giang

47

23,5


Bình Dương

34

17

Đồng Nai

31

15,5

Nam

84

42

Nữ

116

58

Lớp 10

80

40


Lớp 11

53

26,5

Lớp 12

67

33,5

Đặc điểm

Vị trí đảm nhận

Thâm niên
công tác
Trình độ

Tỉnh/Thành phố
Học sinh
Giới tính

Khối học

- Nhóm khách thể là CB-GV:
+ Tiêu chí về tỉnh/thành phố: Tp. Hồ
Chí Minh có 33 CB-GV (chiếm 38,37%),

Tiền Giang có 22 CB-GV (chiếm 25,58%),
Bình Dương có 17 CB-GV (chiếm 19,77%)
và Đồng Nai có 14 CB-GV (chiếm 16,28%).
+ Tiêu chí về giới tính: 49 CB-GV nam
(chiếm 56,98%); CB-GV nữ (chiếm 43,02%).
+ Tiêu chí về vị trí đảm nhận: hiệu
trưởng có 28 (chiếm 32,56%); phó hiệu
trưởng có 16 (chiếm 18,6%); giáo viên có
42 (chiếm 48,84%).
+ Tiêu chí về trình độ: cử nhân có 64
(chiếm 74,42%); thạc sĩ có 22 (chiếm
25,58%).

+ Tiêu chí về thâm niên công tác: công
tác dưới 10 năm có 46 (chiếm 53,49%); từ 11
- 15 năm có 29 (chiếm 33,72%); trên 15 năm
có 11 (chiếm 12,79%).
- Nhóm khách thể là HS:
+ Tiêu chí về tỉnh/thành phố: Tp. Hồ
Chí Minh có 88 HS (chiếm 44%); Tiền
Giang có 47 HS (chiếm 23,5%); Bình
Dương có 34 HS (chiếm 17%); Đồng Nai có
31 HS (chiếm 15,5%).
+ Tiêu chí về giới tính: HS nam có 84
(chiếm 42%); HS nữ có 116 (chiếm 58%).
+ Tiêu chí về khối học: khối 10 có 80 HS
(chiếm 40%); khối 11 có 53 HS (chiếm
26,5%); khối 12 có 67 HS (chiếm 33,5%).
5



SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 62 (02/2019)

Những thông tin trên cho thấy tính đa
dạng và sự phân tán cao của cả hai nhóm
khách thể nghiên cứu, đảm bảo cho số
liệu nghiên cứu có tính đại diện và tính
khách quan.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành phối hợp đồng bộ các
phương pháp nghiên cứu lý luận và
phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra
bằng bảng hỏi, phỏng vấn và thống kê,
trong đó điều tra bằng bảng hỏi là phương
pháp chính).
Công cụ nghiên cứu là một phiếu khảo
sát được thực hiện qua ba giai đoạn: điều tra
thử bằng bảng thăm dò mở; thiết kế bảng
hỏi; khảo sát chính thức. Công cụ nghiên
cứu này được thiết kế dựa trên ba nguyên
tắc: đảm bảo giá trị về mặt nội dung; đáng
tin cậy về mặt thống kê; sử dụng các hình
thức câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên
cứu và đặc điểm của khách thể nghiên cứu.
Bảng hỏi chính thức có cấu trúc: phần

1, thông tin cá nhân của người trả lời; phần
2, nội dung các câu hỏi nhằm tìm hiểu

những kiến thức cơ bản và một số kỹ năng
của giáo viên, mức độ thực hiện các yêu cầu
về nội dung giảng dạy, mức độ thực hiện các
yêu cầu về phương pháp giảng dạy, mức độ
thực hiện các yêu cầu liên quan đến công tác
đánh giá học sinh.
Người được khảo sát trả lời các câu hỏi
bằng cách cho điểm từ việc lựa chọn 1 trong
5 mức: điểm 5 cho mức Tốt; điểm 4 cho
mức Khá; điểm 3 cho mức Trung bình; điểm
2 cho mức Yếu; điểm 1 cho mức Kém. Điểm
trung bình (ĐTB) của câu = Tổng điểm của
các lựa chọn trả lời của câu hỏi chia cho số
trả lời của câu hỏi. Tiến hành đánh giá các
mức độ cho thang đo: 1 ≤ ĐTB ≤ 1,8 ứng
với mức kém, rất thấp; 1,8 < ĐTB ≤ 2,6 ứng
với mức yếu, thấp; 2,6 < ĐTB ≤ 3,4 ứng với
mức trung bình; 3,4 < ĐTB ≤ 4,2 ứng với
mức khá, cao; 4,2 < ĐTB ≤ 5 ứng với mức
tốt, rất cao.

2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Các kiến thức cơ bản của đội ngũ giảng viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam
Bảng 2: Thực trạng về những kiến thức cơ bản của ĐNGV tiếng Trung
Tỷ lệ % (CB-GV)
TT

NỘI DUNG
Tốt Khá
2,3


Trung
Yếu Kém
bình

ĐTB
(CBGV)

ĐTB
(HS)

1

Những tri thức tâm sinh lý HS

4,7

90,7

2,3

0,0

3,1

3,8

2

Kiến thức về phương pháp dạy

4,7 58,1
tiếng Trung cho HS

37,2

0,0

0,0

3,7

3,3

3

Hiểu biết mục tiêu, nội dung dạy
2,3 27,9
tiếng Trung cho HS

69,8

0,0

0,0

3,3

3,4

4


Có kiến thức đánh giá hoạt động
0,0
học tiếng Trung của HS

2,3

37,2

55,8

4,7

2,4

3,8

5

Có hiểu biết tổ chức hoạt động
0,0
học tiếng Trung qua trò chơi

2,3

30,2

67,4

0,0


2,4

3,5

6


NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Tỷ lệ % (CB-GV)
TT

NỘI DUNG
Tốt Khá

Trung
Yếu Kém
bình

ĐTB
(CBGV)

ĐTB
(HS)

6


Có kiến thức sử dụng phương tiện
9,3 81,4
dạy tiếng Trung cho HS

9,3

0,0

0,0

4,0

3,3

7

Các kỹ năng làm bài thi tiếng
2,3 16,3
Trung cho HS

81,4

0,0

0,0

3,2

3,2


8

Các kỹ thuật dạy học tiếng Trung
0,0
cho HS

32,6

62,8

4,7

2,3

3,3

3,05

3,45

ĐTB chung

ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và
HS lần lượt là 3,05 ở mức “trung bình” và
3,45 ở mức “khá” theo thang đo đã xác lập
(độ chênh giữa hai nhóm là 0.40). Như vậy,
có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa hai
nhóm khách thể.
Phân tích đánh giá của nhóm khách thể
CB-GV cho thấy, nổi bật lên và đứng đầu là

“Có kiến thức sử dụng phương tiện dạy
tiếng Trung cho HS” với ĐTB = 4,0, kế đến
là “Kiến thức về phương pháp dạy tiếng
Trung cho HS” với ĐTB = 3,7, cả hai đều ở
mức “khá”. Các nội dung kiến thức tiếp theo
là “Hiểu biết mục tiêu, nội dung dạy tiếng
Trung cho HS”, “Các kỹ năng làm bài thi
tiếng Trung cho HS” và “Những tri thức tâm
sinh lý HS” có ĐTB lần lượt là 3,3; 3,2; 3,1,
đều ứng với mức “trung bình”. Ba yếu tố
vừa nêu được xem là “thành phần” quan
trọng không thể thiếu đối với năng lực của
người giáo viên trong việc góp phần tạo nên
thành công của một tiết dạy.
Ba nội dung kiến thức còn lại có ĐTB
rơi vào mức “yếu” và đây là một thực trạng
rất đáng quan tâm; thiết nghĩ các nhà quản

0,0

lý cần có những biện pháp thích hợp để tác
động nâng cao những kiến thức về cách tổ
chức hoạt động học tiếng Trung qua trò
chơi, đánh giá hoạt động học cũng như các
kỹ thuật dạy tiếng Trung cho HS.
Phân tích đánh giá của nhóm khách thể
HS cho thấy, có 3/8 nội dung đưa ra khảo
sát được HS đánh giá ở mức “khá” gồm:
“Những tri thức tâm sinh lý HS”, “Có kiến
thức đánh giá hoạt động học tiếng Trung của

HS” và “Có hiểu biết tổ chức hoạt động học
tiếng Trung qua trò chơi” với ĐTB lần lượt
là 3,8; 3,8; 3,5. Sự khác biệt trong đánh giá
giữa hai nhóm khách thể cũng chủ yếu là ở
ba nội dung này. Các nội dung còn lại đều
rơi vào mức “trung bình” với ĐTB dao động
từ 3,2 đến 3,4. Liệu rằng, vốn kiến thức cơ
bản hạn chế thế này sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả quá trình dạy và học ngoại
ngữ? Kết quả này cũng cho phép đòi hỏi
người lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho
đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tiếng
Trung ở đơn vị mình một cách sâu sắc và
liên tục.

7


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 62 (02/2019)

2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ giảng viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam
Bảng 3: Thực trạng về một số kỹ năng cơ bản của ĐNGV tiếng Trung
TT

NỘI DUNG

Tốt


Tỷ lệ % (CB-GV)
Trung
Khá
Yếu Kém
bình

ĐTB
(CBGV)

ĐTB
(HS)

1

Lập kế hoạch dạy học

60,5 37,2

2,3

0,0

0,0

4,6

4,0

2


Soạn giáo án

65,1 34,9

0,0

0,0

0,0

4,7

4,2

3

Quản lý lớp học

9,3

23,3

67,4

0,0

0,0

3,4


4,4

4

Giao tiếp, ứng xử với HS, đồng
25,6 69,8
nghiệp, phụ huynh,…

4,7

0,0

0,0

4,2

3,6

5

Giải quyết vấn đề trong dạy học 27,9 53,5

18,6

0,0

0,0

4,1


3,1

6

Quản lý cảm xúc trong dạy học

4,7

25,6

65,1

4,7

0,0

3,3

2,8

7

Quản lý công việc

9,3

37,2

51,2


2,3

0,0

3,5

2,7

8

Nắm bắt tâm lý HS THPT

2,3

11,6

60,5

25,6

0,0

2,9

2,8

9

Tư duy sáng tạo trong dạy học


2,3

32,6

51,2

14,0

0,0

3,2

2,9

3,77

3,39

ĐTB chung
ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và
HS lần lượt là 3,77 và 3,39, ứng với mức
“khá” và mức “trung bình” theo thang đo đã
xác lập. Như vậy, sự đánh giá của hai nhóm
khách thể có sự khác biệt rất rõ nét.
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách
thể CB-GV cho thấy, kỹ năng “Soạn giáo
án” được đánh giá là tốt nhất với ĐTB = 4,7
và kỹ năng kế đến “Lập kế hoạch dạy học”
có ĐTB = 4,6; cả hai đều ở mức “tốt”. Tính

chung từ 97,7% - 100% GV ở khu vực phía
Nam có kỹ năng soạn giáo án và lập kế
hoạch dạy học ở mức khá, tốt và đây là một
tín hiệu đáng khích lệ. Các kỹ năng tiếp theo
“Giao tiếp, ứng xử với HS, đồng nghiệp,
phụ huynh,…”, “Giải quyết vấn đề trong
dạy học”, “Quản lý công việc” có ĐTB lần
lượt là 4,2; 4,1 và 3,5 đều ứng với mức
“khá”. Kết quả này cần được ghi nhận và
phát huy hơn nữa. Các kỹ năng còn lại ở
mức “trung bình”; trong đó, kỹ năng “Nắm
bắt tâm lý HS THPT” ở mức thấp nhất với

ĐTB = 2,9. Đây là hạn chế cần được các nhà
quản lý cũng như cán bộ giảng dạy trường
đại học đào tạo đội ngũ này quan tâm và
khắc phục.
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách
thể HS cho thấy, chỉ có kỹ năng “Quản lý
lớp học” ở mức “tốt” với ĐTB = 4,4 và đối
chiếu với đánh giá của nhóm khách thể CBGV thì ở đây có sự khác biệt rất rõ nét. Sự
khác biệt này đòi hỏi người lãnh đạo cần
lưu tâm đến kỹ năng quản lý lớp học của
GV tiếng Trung. Các kỹ năng “Soạn giáo
án”, “Lập kế hoạch dạy học” và “Giao tiếp,
ứng xử với HS, đồng nghiệp, phụ
huynh,…” có ĐTB tìm được lần lượt là 4,2;
4,0; 3,6, đều ứng với mức “khá”. Với kết
quả này có thể nhận định nhận định rằng,
GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam cơ

bản đã có kỹ năng soạn giáo án, lập kế
hoạch bài dạy và giao tiếp ứng xử khá tốt.
Các kỹ năng còn lại được đánh giá ở mức
“trung bình” với ĐTB dao động từ 2,8 đến
8


NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

3,1. Trong đó, các kỹ năng “Quản lý cảm
xúc trong dạy học”, “Nắm bắt tâm lý HS
THPT” và “Tư duy sáng tạo trong dạy học”
có số liệu đánh giá tương đồng với nhóm

khách thể CB-GV. Đây là những kỹ năng
còn hạn chế trong năng lực của đội ngũ
giáo viên tiếng Trung, đòi hỏi phải có biện
pháp tác động để cải thiện.

2.2.3. Việc thực hiện các yêu cầu về nội dung giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung học
phổ thông
Bảng 4: Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung giảng dạy Tiếng Trung
Tỷ lệ HS (%)
TT

NỘI DUNG

Khá Trung

Thấp
cao bình

Cao

Rất
thấp

ĐTB
(HS)

ĐTB
(CBGV)

1

Các nội dung chuyên biệt về
ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ
35,5 64,5
pháp, chức năng, diễn ngôn
trong tiếng Trung

0

0

0

4,4


4,8

2

Các kỹ năng của ngôn ngữ
28,0 71,5
Trung: nghe, nói, đọc, viết

0,5

0

0

4,3

3,8

3

Cách học ngoại ngữ hiệu quả,
40,0 60,0
chiến lược học tiếng Trung

0

0

0


4,4

4,2

4

Các kỹ thuật cần thiết cho các kỳ
31,5 68,5
thi tiếng Trung

0

0

0

4,3

4,6

5

Giúp HS phát triển các kỹ năng
làm việc nhóm và hiểu về những 36,5 63,5
người khác khi học tiếng Trung

0

0


0

4,4

3,4

4,36

4,16

ĐTB chung
ĐTB chung về đánh giá của CB-GV và
HS lần lượt là 4,36 đạt mức “cao” và 4,16 ở
mức “khá cao” theo thang đo đã xác lập.
Nhưng một lần nữa cho thấy có sự khác
nhau về điểm số đánh giá giữa hai nhóm
khách thể. Điều này có thể lý giải là do sự
tiếp cận và nhìn nhận dưới góc độ khác nhau
nên đã không có tương đồng trong đánh giá.
Phân tích sự đánh giá của nhóm khách
thể HS cho thấy, có 3/5 nội dung đưa ra
khảo sát có ĐTB = 4,4 và 2/5 nội dung có
ĐTB = 4,3 đều đạt mức “cao”. Cách biệt về
điểm số giữa các nội dung đưa ra khảo sát
không đáng kể (0,1 điểm). Như vậy, nhóm

khách thể HS có sự tương đồng khá cao về
mức độ đánh giá tất cả các yêu cầu về thực
hiện nội dung giảng dạy của đội ngũ giáo
viên tiếng Trung.

Phân tích sự đánh giá của nhóm khách
thể CB-GV cho thấy, có sự phân tán lớn về
mức độ đánh giá ở các nội dung:
- Mức “cao” có hai yêu cầu gồm “Các
hệ thống ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp, chức năng, diễn ngôn trong tiếng
Trung” và “Các kỹ thuật cho các kỳ thi tiếng
Trung” với ĐTB tìm được lần lượt là 4,8 và
4,6, xếp vị trí thứ 1, 2.
- Mức “khá cao” cũng có hai yêu cầu
9


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 62 (02/2019)

gồm “Cách học ngoại ngữ hiệu quả, chiến
lược học tiếng Trung” và “Các kỹ năng của
ngôn ngữ Trung: nghe, nói, đọc, viết” với
ĐTB tìm được lần lượt là 4,2 và 3,8, xếp vị
trí thứ 3, 4.
- Mức “trung bình” chỉ có một yêu cầu

với ĐTB = 3,4 đó là “Giúp HS phát triển các
kỹ năng làm việc nhóm và hiểu về những
người khác khi học tiếng Trung”. Kết quả
đánh giá này cũng khiến chúng tôi trăn trở
và thiết nghĩ cần có biện pháp tác động để
sớm cải thiện, nâng cao thêm.


2.2.4. Việc thực hiện các yêu cầu về phương pháp giảng dạy tiếng Trung cho học sinh trung
học phổ thông
Bảng 5: Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp giảng dạy tiếng Trung
Tỷ lệ HS (%)
TT

NỘI DUNG

Cao

Khá Trung
Rất
Thấp
cao bình
thấp

ĐTB
(HS)

ĐTB
(CBGV)

Phương pháp nghe - nói: dạy HS
khả năng dùng ngoại ngữ để giao
1
32,0 68,0
tiếp nhưng nghe - nói được ưu tiên
hơn đọc - viết


0

0

0

4,3

4,5

Phương pháp hồi đáp hoàn toàn
bằng cơ thể: giúp HS học tiếng
2 Trung thông qua trò chơi, hoạt 38,0 62,0
động không đòi hỏi tạo ra sản phẩm
ngôn ngữ, không bị căng thẳng

0

0

0

4,4

3,1

Phương pháp giúp HS phát huy tính
3 tích cực, tự giác thông qua việc tự 42,5 57,0
phát hiện và tự nhận thức


0,5

0

0

4,4

3,7

Phương pháp ngữ pháp - dịch: tập
trung chủ yếu vào phát triển kỹ
năng đọc hiểu, học thuộc từ vựng,
4
42,5 57,5
dịch văn bản, viết luận và phân
tích ngôn ngữ (học để nắm quy tắc
ngôn ngữ)

0

0

0

4,4

4,9

Phương pháp giao tiếp: coi mục tiêu

cuối cùng là phát triển kỹ năng giao
5
31,0 67,0
tiếp/kỹ năng ngôn ngữ, năng lực
giao tiếp

1,5

0,5

0

4,3

3,4

4,36

3,92

ĐTB chung
ĐTB chung về đánh giá của HS và CBGV lần lượt là 4,36 ở mức “cao” và 3,92 ở
mức “khá cao” theo thang đo đã xác lập.
Đây là những tín hiệu khá tích cực nếu xét

dưới góc độ thông tin phản hồi, đồng thời
cũng là cơ sở quan trọng để tham khảo, đối
chiếu nhằm có cách nhìn nhận vấn đề mang
tính đa chiều, khách quan hơn.
10



NGUYỄN THỊ MINH HỒNG và cộng sự

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Phân tích sự đánh giá của nhóm khách
thể HS cho thấy, các yêu cầu về phương
pháp giảng dạy tiếng Trung được giáo viên
THPT thực hiện ở mức “cao” với ĐTB từ
4,3 đến 4,4. Kết quả đánh giá này nói lên
rằng, phản hồi của HS cho đội ngũ giảng
viên tiếng Trung ở khu vực phía Nam đã
thực hiện khá tốt các yêu cầu về phương
pháp dạy học.
Phân tích kết quả khảo sát CB-GV cho
thấy phương pháp ngữ pháp - dịch được
đánh giá ở mức cao nhất với ĐTB = 4,9, tiếp
đến phương pháp nghe - nói với ĐTB là 4,5.
Đây được xem là “điểm sáng” trong việc

thực hiện các yêu cầu về phương pháp của
đội ngũ giảng viên tiếng Trung. Việc thực
hiện các yêu cầu của phương pháp giúp HS
phát huy tính tích cực, tự giác thông qua
việc tự phát hiện và tự nhận thức được đánh
giá với ĐTB = 3,7, ở mức “khá cao”. Hai
phương pháp còn lại có ĐTB lần lượt là 3,4
và 3,1 đều đạt mức “trung bình”. Đây là
những nội dung liên quan đến việc trang bị

cho HS kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và
giao tiếp phi ngôn ngữ được CB-GV đánh
giá có phần khắt khe hơn, song cũng là tín
hiệu đòi hỏi người lãnh đạo, các nhà quản lý
để tìm biện pháp cải thiện.

2.2.5. Thực trạng đội ngũ giảng viên tiếng Trung thực hiện các yêu cầu liên quan đến công
tác đánh giá học sinh
Bảng 6: Thực trạng thực hiện các yêu cầu liên quan đến công tác đánh giá
TT

NỘI DUNG

1

CB-GV

HS

Tỷ lệ %

Thứ hạng

Tỷ lệ %

Thứ hạng

Đánh giá HS theo các loại điểm số quy định

32,6


4

31,0

4

2

Đánh giá để xây dựng kế hoạch giảng dạy và
kịp thời điều chỉnh kế hoạch giảng dạy phù
hợp với học tập của HS

20,9

5

18,5

5

3

Đánh giá có sự phối hợp nhiều cách thức
đánh giá HS

79,1

1


61,5

1

4

Coi trọng đánh giá sự tiến bộ trong quá trình
học của HS

41,9

3

46,5

3

5

Đánh giá HS thường xuyên trong tiết dạy

58,1

2

55,5

2

Kết quả thống kê cho thấy có sự tương

đồng về thứ hạng đánh giá giữa CB-GV và
HS về việc thực hiện các yêu cầu liên quan
đến công tác đánh giá.
Tiến hành phân tích cụ thể cho thấy, nội
dung “Đánh giá có sự phối hợp nhiều cách
thức đánh giá HS” nhận được sự lựa chọn
cao nhất từ CB-GV và HS với tỷ lệ lần lượt
là 79,1% và 61,5%. Kết quả này nói lên
rằng, đa số GV đã có sự phối hợp nhiều cách
thức đánh giá HS.

Tiếp theo là nội dung “Đánh giá HS
thường xuyên trong tiết dạy” với tỷ lệ lựa
chọn của hai nhóm lần lượt là 58,1% và
55,5%. Kết quả trên cho thấy, có hơn ½ GV
tiếng Trung ở THPT thực hiện đánh giá HS
thường xuyên trong tiết dạy và điều này chỉ
làm chúng ta yên tâm phần nào song chưa
đạt mức mong đợi.
Đứng vị trí thứ 3 là nội dung “Coi trọng
đánh giá sự tiến bộ trong quá trình học của
HS” với tỷ lệ lựa chọn lần lượt là 41,9% và
11


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 62 (02/2019)

46,5%. Kết quả này thật sự khiến chúng tôi

lo lắng, bởi liệu rằng con số hơn ½ GV tiếng
Trung THPT ở khu vực phía Nam chưa coi
trọng đánh giá sự tiến bộ trong quá trình học
tập của HS, đã ảnh hưởng như thế nào đến
chất lượng giáo dục và đặc biệt là trong việc
xác định năng lực của HS.
Hai yêu cầu còn lại được đánh giá ở
mức hạn chế nhất với tỷ lệ lựa chọn chỉ từ
18,5% đến 32,6%. Rõ ràng chưa đến 1/3
mẫu GV tiếng Trung THPT ở khu vực phía
Nam đảm bảo việc thực hiện đánh giá HS
theo các loại điểm số quy định, đánh giá để
xây dựng kế hoạch giảng dạy và kịp thời
điều chỉnh kế hoạch giảng dạy phù hợp với
học tập của HS. Thực tế này là một điều
đáng suy ngẫm, vì công tác đánh giá HS
thiếu đồng bộ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
chất lượng dạy và học tiếng Trung ở THPT?
3. Kết luận
Những kết quả nghiên cứu trên đây cho
phép nhận định, việc thực hiện các yêu cầu
về nội dung, phương pháp giảng dạy và công
tác đánh giá của ĐNGV tiếng Trung ở một
số tỉnh thành khu vực phía Nam đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên để đáp
ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, các nhà
quản lý giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến
việc giúp HS phát triển các kỹ năng làm việc
nhóm và hiểu về những người khác khi học

tiếng Trung; phương pháp giao tiếp và
phương pháp hồi đáp bằng cử chỉ điệu bộ;
đánh giá HS theo các loại điểm số quy định
và đánh giá để xây dựng kế hoạch giảng dạy
và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
phù hợp với học tập của HS. Kết quả nghiên
cứu còn cho thấy cần khắc phục một số hạn
chế về kiến thức tổ chức hoạt động học tiếng
Trung qua trò chơi, đánh giá hoạt động học
Ngày nhận bài: 17/01/2019

và các kỹ thuật dạy học tiếng Trung cho HS
và kỹ năng nắm bắt tâm lý HS THPT, quản
lý cảm xúc trong dạy học và tư duy sáng tạo
trong dạy học. Đây là cơ sở quan trọng để đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Trung nhằm đáp ứng nhu cầu từ
thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số
1400/QĐ-BGDĐT ngày 08/4/2011 về thành
lập Ban Quản lý Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020”, 2011.
2. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về phê duyệt
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án ngoại
ngữ 2020), 2008.
3. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về quản

lý giáo dục, Trường quản lý cán bộ GD&ĐT
Trung ương I, 2010.
4. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2014.
5. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Quản lý Giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2006.
6. Trần Bá Hoành, Vấn đế giáo viên - Những
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội, 2006.
7. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo Dục,
2004.
8. Trần Kiểm, Giáo trình Quản lý giáo dục và trường
học, Viện khoa học Giáo dục, Hà Nội, 1997.
9. Đặng Thị Nhâm, Thực trạng và giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông tại Tỉnh Bình Thuận, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học, trường Đại học Sư phạm TP.
HCM, 2008.
10. Huỳnh Văn Sơn và Hoàng Văn Cẩn, Phát
triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo
dục mầm non ở TP.HCM, đề tài KH&CN cấp
Bộ năm 2013, mã số B2012.19.08, 2013.

Biên tập xong: 15/02/2019
12

Duyệt đăng: 20/02/2019




×