Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.13 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN BẠCH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN BẠCH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Xuân Bạch


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Đinh
Ngọc Lan người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
khoa Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Na Hang, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán
bộ, công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019

Tác giả
Nguyễn Xuân Bạch


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................. 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về HTX .................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về HTX nông nghiệp ............................................................. 7
1.1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp ........................................................ 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10
1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của hợp tác xã trên Thế giới
và ở Việt Nam ....................................................................................... 10
1.2.2. Thực trạng phát triển HTX tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ............... 14
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 21
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 24


2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 24
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ......................................................................... 24
2.1.1.3. Khí hậu, Thủy văn .............................................................................. 25


iv

2.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản ..................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.1.2.1. Về kinh tế - xã hội .............................................................................. 27
2.1.2.2. Về kết cấu hạ tầng .............................................................................. 30
2.1.2.3. Về dân số và lao động ........................................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
2.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực ............................................................. 35
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............... 35
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36

3.1. Thực trạng phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Na Hang ................ 36
3.1.1. Quá trình phát triển hợp tác xã huyện Na Hang ................................... 36
3.1.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác ................................................ 42

3.1.3. Tình hình hoạt động của các HTX nông nghiệp ................................... 42
3.1.4. Các Hợp tác xã phân theo địa bàn hoạt động ........................................ 43
3.1.5. Các Hợp tác xã theo lĩnh vực hoạt động ............................................... 44
3.2. Kết quả nghiên cứu các HTX nông nghiệp tại huyện Na Hang .............. 45
3.2.1. Công tác tổ chức quản lý và trình độ cán bộ trong các HTX nông nghiệp ... 45
3.2.2. Tài sản vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp.................................. 47
3.2.3. Tình hình cấp ĐKKD và con dấu của các HTX nông nghiệp .............. 49
3.2.4. Trình độ quản lý của các HTX nông nghiệp ......................................... 50
3.2.5. Thực trạng về sử dụng lao động tại các HTX nông nghiệp .................. 52


v

3.2.6. Thực trạng về đóng BHXH của các HTX Nông nghiệp ....................... 54
3.2.7. Thực trạng cơ sở vật chất của các HTX nông nghiệp ........................... 55
3.2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp ..... 56
3.2.9. Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước ............................... 61
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cá HTX nông nghiệp ở
huyện Na Hang...................................................................................... 61
3.3.1. Định hướng phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Na Hang................ 61
3.3.1.1. Cơ sở của những định hướng ............................................................. 61
3.3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Hợp tác xã trên địa bàn huyện Na Hang ............................................... 63
3.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Hợp tác xã
nông nghiệp ở huyện Na Hang ............................................................. 66
3.3.2.1. Giải pháp về đổi mới chính sách đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ quản lý của
các Hợp tác xã ....................................................................................... 66
3.3.2.2. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Nhà nước đối với Hợp tác
xã nông nghiệp ...................................................................................... 66

3.3.2.3. Nâng cao vai trò của Liên minh Hợp tác xã trong phát triển kinh
tế hợp tác ............................................................................................... 70
3.3.2.4. Giải pháp đổi mới công tác quản lý tài chính và thực hiện tốt chế
độ kế toán trong các hợp tác xã............................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 72

1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

HTX

: Hợp tác xã

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTX NN

: HTX nông nghiệp

HTXPNN

: HTX Phi nông nghiệp

THT

: Tổ hợp tác

KTHT

: Kinh tế hợp tác

KTTT

: Kinh tế tập thể

ICA

: Liên minh HTX Quốc tế

LMHTXVN


: Liên minh HTX Việt Nam

LMHTXTQ

: Liên minh HTX tỉnh Tuyên Quang

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBT¦MTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

NN

: Nông nghiệp

ND

: Nông dân

NT

: Nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


LHQ

: Liên hiệp quốc

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang giai đoạn 2015 -2017.............. 27

Bảng 2.2.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 ........ 29

Bảng 3.1.

Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông
nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 42

Bảng 3.2:

HTX nông nghiệp theo địa bàn hoạt động ................................ 43


Bảng 3.3.

HTX theo lĩnh vực hoạt động ................................................... 44

Bảng 3.4:

Số lượng và trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp........... 46

Bảng 3.5.

Tình hình vốn quỹ của các HTX nông nghiệp.......................... 48

Bảng 3.6.

Tình hình ĐKKD và con dấu của các HTX nông nghiệp......... 49

Bảng 3.7.

Trình độ cán bộ quản lý các HTX nông nghiệp ....................... 50

Bảng 3.8.

Số lượng lao động tại các HTX nông nghiệp ........................... 53

Bảng 3.9.

Tình hình đóng BHXH của các HTX Nông nghiệp ................. 54

Bảng 3.10.


Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở ........................................ 55

Bảng 3.11.

Doanh thu của các HTX nông nghiệp ...................................... 56

Bảng 3.12.

Tình hình lợi nhuận của các HTX nông nghiệp ....................... 57

Bảng 3.13.

Thu nhập BQĐN/tháng của các lao động tại HTX nông nghiệp ..58

Bảng 3.14.

Kết quả xếp loại hợp tác xã nông nghiệp ................................. 60


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên: Nguyễn Xuân Bạch

Sinh ngày 22/11/1979

Mã HV: TNU17860620115058
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115


Khóa học: Tháng 5/2017

Cơ quan công tác: Ủy ban nhân dân xã Côn Lôn, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
1. Tên luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2. Lý do chọn đề tài
Hợp tác xã là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội tại
địa phương, là chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Đây cũng là nội dung quan trọng, góp phần hoàn thành mục tiêu thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sự hình thành và phát triển của Hợp tác xã nhằm mục đích phát huy
sức mạnh của các thành viên cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho xã viên và
người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó cũng
là yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
Trong điều kiện Na Hang còn là một huyện nghèo, cơ cấu kinh tế chủ
yếu là kinh tế nông nghiệp. Đảng bộ và chính quyền huyện luôn quan tâm, nỗ
lực đưa các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả quan trọng. Số lượng


ix

HTX thành lập mới tăng lên; các HTX đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành

nghề, quy mô và trình độ; củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu
khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, HTX nông nghiệp ở Na Hang vẫn chưa thoát
khỏi tình trạng yếu kém kéo dài. Tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài
sản vốn, quỹ ít, năng lực trình độ quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của
các HTX còn thấp; sự liên kết, hợp tác củacác HTX chưachặt chẽ, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều
hành còn hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt thấp.
Vì vậy việc nghiên cứu luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng về tổ chức và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các HTX nông nghiệp tại huyện Na Hang.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các
HTX trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTX
nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Hang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu
thập tài liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tích SWOT; Phương
pháp phân tổ thống kê; Phương pháp so sánh...


x

5. Kết quả nghiên cứu chính

Luận văn nghiên cứu về thực trạng phát triển của HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Na Hang. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý,
vận hành của các HTX nông nghiệp. Đồng thời đưa ra định hướng và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.
Từ đó, vận dụng vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động của HTX
trên địa bàn huyện.
6. Kết luận chủ yếu
Phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Na Hang là một việc làm hết sức
cần thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Tuyên Quang trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Việc triển khai đề án phát triển hợp tác xã trên cả nước và tỉnh Tuyên
Quang là cơ sở để giúp huyện Na Hang đưa hoạt động của hợp tác xã ngày
càng phát triển và hiệu quả hoạt động ngày càng cao.
Để Hợp tác xã ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động tích cực, tự
thân vận động của mỗi Hợp tác xã cần tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp
ủyđảng, chỉ đạocủacác cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể;
chính sách hỗ trợ chuyển đổivà thành lập mớiHTX; chính sách về đất đai
; tài
chính - tín dụng; xúc ti
ến thương mại
; ứng dụng khoahọc công nghệ; tổ chức
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX...
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

Ngày 26 tháng 02 năm 2019
HỌC VIÊN

Nguyễn Xuân Bạch

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là thành phần kinh tế bao gồm những người lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình
đẳng, cùng có lợi. Phát triển HTX nông nghiệp không chỉ góp phần thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà còn góp phần tạo sự ổn định về chính trị - xã hội trên
địa bàn thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói,
giảm nghèo.
Hợp tác xã là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội tại
địa phương, là chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Đây cũng là nội dung quan trọng, góp phần hoàn thành mục tiêu thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sự hình thành và phát triển của Hợp tác xã nhằm mục đích phát huy
sức mạnh của các thành viên cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho xã viên và
người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó cũng
là yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách tạo điều kiện cho Hợp tác xã phát triển như: Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Nghị định số

193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật
HTX; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về


2

việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX 2012… Kết luận số 56-KL/TW
ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể. Tại Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã
ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nhờ đó, khu vực kinh tế tập thể có
những chuyển biến tích cực. Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động đa
dạng về nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau; phần lớn các HTX đã hoàn
thành vi
ệc chuyển đổitheoLuật Hợp tác xã năm 2012; nhi
ềuHTX được củng
cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế
hộ thành viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động.
Bước đầu đã có sự liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế
khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng
bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong điều kiện Na Hang còn là một huyện nghèo, cơ cấu kinh tế chủ
yếu là kinh tế nông nghiệp. Đảng bộ và chính quyền huyện luôn quan tâm, nỗ
lực đưa các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả quan trọng. Số lượng
HTX thành lập mới tăng lên; các HTX đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành
nghề, quy mô và trình độ; củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu
khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Tuy nhiên, nhìn tổng thể, HTX nông nghiệp ở Na Hang vẫn chưa thoát
khỏi tình trạng yếu kém kéo dài. Tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài
sản vốn, quỹ ít, năng lực trình độ quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của
các HTX còn thấp; sự liên kết, hợp tác củacác HTX chưachặt chẽ, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều
hành còn hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt thấp.


3

Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về HTX nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng về tổ chức và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các HTX nông nghiệp tại huyện Na Hang.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTX
nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Hang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh… của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2015 - 2017.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Phân tích và chỉ ra những nhân tố tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển HTX nông nghiệp
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang nhằm khắc phục những khó khăn, yếu
kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong giai đoạn hiện nay.


4

Đề xuất về cơ chế, chính sách để giúp đỡ các HTX nông nghiệp phát
triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, phát huy
lợi thế, tiềm năng kinh tế trong khu vực kinh tế HTX nông nghiệp của huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về HTX
Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại thành phố
Manchester, Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như sau: "HTX là hiệp
hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện
nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa
thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ".
Trong bản khuyến nghị phát triển HTX của Tổ chức lao động quốc tế

(ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra vào năm 2002 tại Geneve,
Thụy Sỹ định nghĩa về HTX: "HTX là một tổ chức tự chủ của những người
tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh
nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và
rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý
dân chủ".
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa HTX cho phù hợp với
điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã
hội của đất nước và kế thừa những quy định của Luật HTX năm 1996. Nước
ta định nghĩa về HTX như sau: "HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật".


6

Khái niệm HTX theo Luật HTX 2003: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật”.
Theo Luật HTX 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:
"HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý HTX.
So với Luật HTX năm 1996 và 2003 thì Luật HTX năm 2012 đã làm rõ
được bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập
thể thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên.
Luật HTX năm 2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp”, quy định này đã gây ra hai luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho
rằng, HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành lập
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên đơn lẻ không thực
hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng:
Cần khẳng định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” như được
quy định tại Luật HTX năm 2003 vì thực chất HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi
loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một số ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Trong quá trình hình thành và phát triển HTX, khái


7

niệm HTX đã được hoàn thiện và dần tiếp cận với khái niệm của quốc tế về
HTX và chúng ta đang hướng tới khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình
độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX;
doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(Điều 3- Luật HTX 2012).

1.1.2. Khái niệm về HTX nông nghiệp
HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ nông dân
(sau đây gọi chung là thành viên) đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh nông nghiệp, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX nông nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể của nông dân, vì
vậy hoạt động của HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nông dân.
Nhờ có hoạt động của HTX nông nghiệp, các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy
đủ và đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho
hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTX nông
nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng
tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn
hoá. Ví dụ, dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật... đòi
hỏi sản xuất của hộ nông dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng
về chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. Nếu hộ nông dân
không thực hiện thống nhất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc sản xuất
và đến kết quả sản xuất cuối cùng của họ. HTX nông nghiệp còn là nơi tiếp


8

nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của
HTX nông nghiệp có vai trò cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách
có hiệu quả... HTX nông nghiệp ở những vùng chuyên môn hóa còn là hình

thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết giữa khâu sản xuất
nguyên liệu và chế biến nông sản.
Như vậy, với tư cách tổ chức hợp tác, tổ chức tự trợ giúp và giúp đỡ lẫn
nhau của những người nông dân, những người sản xuất, khinh doanh, những
người lao động trong các ngành nghề khác nhau, đồng thời là một khu vực
kinh tế, một lực lượng xã hội mang tính liên kết và tổ chức cộng đồng cao,
gắn kết chặt chẽ với địa bàn dân cư, các HTX nông nghiệp đóng vai trò thiết
thực, quan trọng đối với sự phát triển về kinh tế và cải thiện đời sống của các
thành viên cũng như sự phát triển chung về KT - XH của địa phương và cả
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các HTX nông nghiệp đóng vai trò “Bà đỡ” cho các thành
viên phát triển kinh tế, đồng thời có những đóng góp trực tiếp, quan trọng vào
sự tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế.
Được các thành viên tự nguyện cùng nhau thành lập nên nhằm giải
quyết những vấn đề mà từng thành viên không thể tự mình giải quyết, các
HTX nông nghiệp có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ họ phát triển kinh tế. Vai
trò đó thể hiện trước hết và chủ yếu ở những lợi ích kinh tế mà chúng mang
lại cho họ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX nông nông nghiệp tập trung
vào các khâu dịch vụ thiết yếu hỗ trợ hộ xã viên phát triển sản xuất như dịch
vụ thủy lợi; dịch vụ làm đất; bảo vệ thực vật; cung ứng vật tư, phân bón;
khuyến nông, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm… Đặc biệt, các HTX nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ xã viên chuyển giao tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ, các HTX nông nghiệp


9

cũng đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho các thành viên thông qua các hình

thức liên kết trong hoạt động kinh tế và cung cấp những dịch vụ thiết yếu
phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
Vai trò “Bà đỡ” của HTX nông nghiệp là căn cứ đặc biệt quan trọng và
chủ yếu để đánh giá tính chất và hiệu quả hoạt động của tổ chức kinh tế này.
Bên cạnh đó, HTX nông nghiệp không chỉ có vai trò “Bà đỡ” cho các
thành viên phát triển kinh tế mà nó còn có những đóng góp trực tiếp, quan
trọng vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế thông qua việc tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa, lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là những hàng hóa, lương thực, thực
phẩm thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống, sinh hoạt của người dân ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai, tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho xã viên
và người lao động. Thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, các
HTX nông nghiệp tạo việc làm trực tiếp cho xã viên và người lao động. Các
việc làm này thường gắn với địa bàn sinh sống của người lao động, đòi hỏi
trình độ, chuyên môn kỹ thuật không quá cao, có thời gian làm việc linh hoạt.
Đây là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết việc làm ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Bên cạnh đó, nhiều HTX nông nghiệp còn tiếp nhận lao động là những
người yếu thế, những người khuyết tật… Thông qua việc làm được tạo ra, xã
viên và người lao động trong các HTX có được nguồn thu nhập nhất định.
Ngoài việc tạo ra việc làm trực tiếp, các HTX cũng tạo việc làm và thu nhập
thêm cho các hộ xã viên thông qua nhiều hình thức khác như hợp đồng gia
công sản phẩm, hợp đồng chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi, hợp đồng
tổ chức các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh…; hỗ trợ các điều kiện để
các hộ tự tạo việc làm.
Mặt khác, hầu hết các HTX nông nghiệp là tổ chức của những người
sản xuất nhỏ, những người lao động mà phần lớn trong số họ là những người



10

có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo, thuộc tầng lớp yếu thế trong xã hội. Do
vậy, HTX nông nghiệp có vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói, giảm
nghèo ở nước ta. Vai trò đó được thể hiện thông qua việc cung cấp cho xã
viên và người dân trong cộng đồng, đặc biệt là những người nghèo các điều
kiện thiết yếu để tổ chức sản xuất, hỗ trợ vốn, tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật,
cung cấp thông tin, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ hội việc làm… nhằm
giúp họ phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Ngoài ra, các HTX nông nghiệp đều coi trọng việc hỗ trợ trực tiếp về
kinh tế cho người nghèo và các đối tượng yếu thế…
Thứ ba, cung cấp và hỗ trợ cho các thành viên và cộng đồng dân cư tiếp
cận các dịch vụ về an sinh xã hội. Nhiều HTX nông nghiệp cung cấp các dịch
vụ xã hội cơ bản cho xã viên và cộng đồng dân cư, như: dịch vụ nước sạch,
dịch vụ điện, dạy nghề … Hoạt động của các HTX nông nghiệp này thể hiện
xu thế mới trong hợp tác nhằm cung cấp và hỗ trợ các thành viên và cộng
đồng dân cư tiếp cận các dịch vụ thiết yếu về an sinh xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống, cải thiện các điều kiện sinh hoạt về văn hóa, tinh thần. Tùy
theo điều kiện cụ thể và khả năng tài chính của mình, các HTX hỗ trợ xã viên,
người lao động trong HTX như chăm sóc y tế, giáo dục và trong các trường
hợp khó khăn khác; hỗ trợ tiếp cận các chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước thông qua các biện pháp cụ thể như mua hoặc hỗ trợ mua bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế…; bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tài sản
thông qua quỹ bảo hiểm tương hỗ.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của hợp tác xã trên Thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ). ICA là một



11

trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nước có
phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho trên
800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước.
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người
tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và
văn hoá của mình và cộng đồng, là tổ chức tự chủ, tự chiụ trách nhiệm, phối
hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; HTX
hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu,
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do
hóa thương mại; thúc đẩy liên kết giữa các HTX với nhau vì mục đích phát
triển kinh tế, xã hội, văn hoá cộng đồng và chia sẻ kinh nghiệm.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV
và chương trình tài chính vi mô trên toàn thế giới…
Hệ thống tổ chức ICA bao gồm: Đại hội đồng toàn cầu, Đại hội đồng
khu vực. Đại hội đồng toàn cầu họp 2 năm 1 lần. Đại hội đồng toàn cầu là cơ
quan ra quyết định cao nhất của ICA. Đại hội bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch
và Ủy viên Ban chấp hành ICA với nhiệm kỳ 4 năm. Đại hội đồng khu vực
được tổ chức 2 năm 1 lần vào những năm không tổ chức Đại hội đồng toàn
cầu. Đại hội đồng khu vực có trách nhiệm thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ
chức thành viên và là diễn đàn thảo luận các vấn đề liên quan đến phong trào
hợp tác xã các nước trong khu vực.
Thành viên của ICA gồm 223 tổ chức HTX quốc gia ở 96 nước có

phong trào HTX, trong đó Việt Nam đã trở thành thành viên của ICA từ năm
1988 và các tổ chức HTX quốc tế chuyên ngành có ảnh hưởng quan trọng trên


12

nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội: Tổ chức HTX nông nghiệp quốc tế (ICAO),
Hiệp hội Ngân hàng HTX quốc tế (ICBA), Tổ chức HTX tiêu dùng quốc tế
(CCI), Tổ chức HTX nghề cá quốc tế (ICFO), Tổ chức HTX y tế quốc tế
(IHCO), Tổ chức HTX nhà ở quốc tế (ICA Housing), Liên đoàn bảo hiểm
HTX và bảo hiểm tương hỗ quốc tế (ICMIF), Tổ chức HTX công nghiệp, thủ
công và sản xuất quốc tế (CICOPA), Hiệp hội du lịch HTX quốc tế (TICA).
ICA là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên được LHQ công nhận
và hợp tác. Từ năm 1946 đến nay, ICA là đối tác tư vấn về các vấn đề kinh tế,
xã hội của LHQ.
Đại hội đồng LHQ đã nhiều lần thông qua các báo cáo của Tổng thư ký
về HTX và ban hành các nghị quyết về HTX. LHQ khẳng định vai trò to lớn
của HTX trong giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, thực hiện
những mục tiêu thiên niên kỷ, đặc biệt là tạo việc làm hữu ích, xoá đói giảm
nghèo, nâng cao khả năng hội nhập xã hội và tiến bộ của phụ nữ. Nghị quyết
A/58/497 ngày 19/1/2004 về “HTX trong sự phát triển xã hội” Đại hội đồng
LHQ đã “công nhận các HTX đang trở thành một nhân tố cơ bản của phát triển
kinh tế và xã hội” và đề nghị các nước “tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
HTX”, “xem xét sửa đổi chính sách quốc gia về HTX cho phù hợp”.
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu
HTX quốc tế trong phát triển kinh tế- xã hội và củng cố hoà bình trên toàn thế
giới, ngày 16/12/1992, LHQ đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy
đầu tiên của tháng 7 hàng năm là “Ngày quốc tế HTX” của thế giới.
1.2.1.2. Phát triển hợp tác xã ở một số nước trên thế giới
Sự phát triển của nhân loại, nhất là ở các nước phát triển chứng tỏ Hợp

tác xã là thể chế không thể thiếu được trong sự phát triển của một đất nước
hài hòa về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; là tất yếu đối với
việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, cá thể ở cả vùng
nông thôn và thành thị; đáp ứng nhu cầu phong phú của của đời sống cộng
đồng theo các nguyên tắc hợp tác xã.


13

Thực tiễn phát triển của khu vực kinh tế hợp tác xã trên thế giới gần
đây cho thấy khu vực kinh tế hợp tác xã trong thế kỷ XXI và trong thời đại
toàn cầu hóa không những không giảm đi, ngược lại còn tăng lên. Các hợp tác
xã tại các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển có xu hướng sát nhập,
hợp nhất thành các HTX có quy mô lớn, đóng vai trò quan trong trọng phát
triển đất nước.
Vai trò của Hợp tác xã ngày càng được khẳng định. Tại cuộc họp Đại
hội đồng Liên hợp quốc năm 2003, ông Kofi Anna cũng đánh giá “Hợp tác xã
là một trào lưu có tổ chức lớn nhất của xã hội văn minh, đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu của con người trong nỗ lực
phát triển cân bằng, sâu rộng ở các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung”.
Vào những năm đầu thế kỷ 19, Chủ nghĩa tư bản bước vào cuộc cách
mạng công nghệ lần thứ nhất, lực lượng sản xuất phát triển như vũ bão, kéo
theo sự phát triển của kinh tế thị trường, những người sản xuất buôn bán nhỏ
phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Do vốn ít, khả năng đổi mới kỹ thuật có
hạn, thị trường hàng hóa eo hẹp… Họ nhận thấy không thể giải quyết các khó
khăn đó bằng khả năng riêng của từng người, họ phải tự tìm cách để tự cứu
lấy mình. Họ tập hợp nhau lại góp vốn để kinh doanh và hợp tác xã đầu tiên
ra đời trong hoàn cảnh thực tế đó. Đầu thế kỷ 19 (năm 1840), nhiều hợp tác
xã ở một số nước châu Âu đã được hình thành trên cơ sở tổ chức hợp tác giản
đơn. Năm 1844, một nhóm công nhân ở Rochdale - Vương quốc Anh đã

thành lập hợp tác xã tiêu thụ lấy tên “Hội những người khởi đầu sự công bằng
ở Rochdale” để cung cấp nhu yếu phẩm với mức giá phải chăng cho người
tiêu dùng. Đây là Hợp tác xã đầu tiên trên thế giới được thành lập. Năm 1849
là HTX tín dụng ở Đức, năm 1887 là HTX cung ứng vật tư nông nghiệp ở Hà
Lan và sau đó xuất hiện các loại hình HTX chế biến và HTX tiêu thụ nông
sản ở nhiều nước.


×