Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN VI SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.36 KB, 52 trang )

Câu 1. Trình bày các loại hình thể vi khuẩn? Ý nghĩa của chúng trong chẩn đoán vi
sinh?
Đại cương: VK là những sinh vật đơn bào, không có màng nhân. Chúng có cấu trúc và
hoạt động đơn giản hơn nhiều so với các tế bào có màng nhân.
● Các loại hình thể của VK
+ Mỗi loại VK có hình dạng và kích thước nhất định. Do vách của tế bào VK quyết định.
+ Kích thước của VK được đo bằng micromet. Phải quan sát dưới kính hiển vi.
+ Về hình thể, chia VK làm 3 loại lớn:
Cầu khuẩn: các vi khuẩn có hình cầu, đường kính 1 micromet
- Song cầu: gồm 2 cầu khuẩn cạnh nhau thành đôi: phế cầu, lậu cầu, não mô cầu…
- Liên cầu: gồm nhiều cầu khuẩn xếp thành chuỗi: Liên cầu A, B, C
- Tụ cầu: các cầu khuẩn xếp với nhau thành nhóm hình chùm nho: Tụ cầu vàng
Trực khuẩn: có hình que, đầu tròn hay vuông, kích thước rộng 1, dài 2-5 micromet
+ Bacteria: trực khuẩn hiếu kị khí tùy tiện, không sinh nha bào, bắt màu gram âm: vi khuẩn
đường ruột: E. coli, thương hàn, lỵ, Klebsiella…
+ Bacilli: hiếu khí, sinh nha bào, bắt màu gram dương: trực khuẩn than, ngoài ra có Bcereus.
+ Clostridia: những trực khuẩn kị khí sinh nha bào bắt màu gram dương: trực khuẩn uốn ván, tk
gây bệnh ngộ độc thịt, tk hoại thư sinh hơi
Xoắn khuẩn: xoắn theo dạng lò xo, sợi xoắn hoặc lượn sóng có thể lên đến 3 micromet
+ Treponema: kích thước vòng xoắn lớn, đều nhau: xoắn khuẩn Giang mai
+ Borellia: kích thước vòng xoắn to nhỏ không đều nhau: xoắn khuẩn gây sốt hồi quy
+ Leptospira: kích thước vòng xoắn nhỏ và đều nhau: xoắn khuẩn gây sốt vàng da, chảy máu
Dạng trung gian: cầu trực khuẩn, phẩy khuẩn
●Ý nghĩa:
- Sơ bộ phân loại vi khuẩn.
- Định hướng chẩn đoán vi khuẩn.
+Một số trường hợp hình thể vi khuẩn có giá trị chẩn đoán khi kết hợp với triệu chứng lâm sàng

1



Câu 2. Kể tên các thành phần cấu tạo của vi khuẩn? Trình bày cấu tạo và chức năng của vách?
Vi khuẩn: là những vi sinh vật đơn bào, không có màng nhân nhưng vẫn có đủ những thành
phần cấu tạo để đảm bào tồn tại và phát triển.
● Thành phần cấu tạo của vi khuẩn
- Các thành phần bắt buộc
Nhân tế bào vi khuẩn Là 1 phân tử ADN dài, khép kín, chứa gen, được bao bọc bởi protein kiềm.
Tế bào chất Bao quanh nhân.
Màng nguyên sinh Bao quanh chất nguyên sinh và nằm trong vách của tế bào.
Vách ;Là bộ khung vững chắc bao bên ngoài màng sinh chất.
- Thành phần không bắt buộc:
Vỏ :Là 1 lớp nhầy lỏng lẻo, sền sệt, không rõ rệt bao quanh VK.,Lông: Là cơ quan vận động, không
phải có ở mọi loại VK. Có thể có ở 1 đầu hoặc quanh thân. Pili: Có nhiều ở VK gram(-).
Nha bào :Là 1 hình thái đề kháng đặc biệt của VK với những điều kiện bất lợi.
● Cấu tạo và chức năng của vách:
- Vách tế bào là bộ khung vững chắc bao bên ngoài màng sinh chất.
- Vách được cấu tạo bởi đại phân tử glycopeptid (peptidoglycan, mucopeptid, murein).
- Vách tế bào của các vi khuẩn Gram dương và Gram âm có những khác nhau:
+ Vách vi khuẩn Gram dương: bao gồm nhiều lớp peptidoglycan. Ngoài lớp peptidoglycan, ở đa
số vi khuẩn Gram dương còn có acid techolic là thành phần phụ thêm. Tùy loại vi khuẩn mà bao bên
ngoài lớp peptidoglycan có thể là polychaccharid hoặc polypeptid. Các lớp ngoài cùng thường đóng vai
trò kháng nguyên thân đặc hiệu.
+ Vách của các vi khuẩn Gram âm: chỉ bao gồm một lớp peptidoglycan, nên vách này mỏng hơn
vách vi khuẩn Gram dương; do vậy, chúng dễ bị phá vỡ bởi các lực cơ học hơn. Bên ngoài lớp
peptidoglycan, vách vi khuẩn Gram âm còn có các lớp: protein, lipid A và polysaccharid. Các lớp này
chính là nội độc tố của các vi khuẩn gây bệnh, đồng thời nó cũng là kháng nguyên thân của các vi
khuẩn Gram âm. Trong đó, lớp polysaccharid ngoài cùng quyết định tính đặc hiệu kháng nguyên, còn
lớp protein quyết định tính miễn dịch. Lớp lipid đóng vai trò chủ yếu của độc tính nội độc tố.
- Chức năng của vách:
Duy trì hình dạng VK, áp lực thẩm thấu bên trong VK thường cao hơn bên trong môi trường mà VK
tồn tại khá nhiều.

- Giữ để màng sinh chất không bị phồng ra, rồi tan vỡ.
- Quy định tính chất nhuộm gram
- Cản trở sự xâm nhập của các phân tử lớn
- Quyết định tính kháng nguyên Có vai trò gây bệnh: giúp vi khuẩn bám và xâm nhập vào mô, tế
bào cảm thụ vách là nơi chứa nội độc tố của vi khuẩn gram âm.
- Là nơi tác dụng của thuốc kháng sinh.
- Là nơi các phage bám và xâm nhập vào
- Vai trò quan trọng trong phân chia tế bào vi khuẩn.

2


Câu 3: Trình bày cấu tạo của vách tế bào vi khuẩn. So sánh vách của vi khuẩn Gram (+)
với vách của VK Gram(-)
Vi khuẩn: là những vi sinh vật đơn bào, không có màng nhân nhưng vẫn có đủ những thành
phần cấu tạo để đảm bào tồn tại và phát triển.
● Cấu tạo và chức năng của vách: Có ở mọi vi khuẩn trừ Mycoplasma. Vách vi khuẩn
được quan tâm nhờ cấu trúc đặc biệt và chức năng của nó.
Cấu tạo:
- Vách tế bào là bộ khung vững chắc bao bên ngoài màng sinh chất.
- Vách được cấu tạo bởi đại phân tử glycopeptid (peptidoglycan, mucopeptid, murein).
- Vách tế bào của các vi khuẩn Gram dương và Gram âm có những khác nhau:
Vách vi khuẩn gram dương
Vách vi khuẩn gram âm
Có nhiều lớp peptidoglycan mạng lưới 3 Chỉ có 1 lớp peptidoglycan, vách mỏng nên
chiều tạo bới các đại phân tử liên kết với dễ bị phá vỡ.
nhau rộng rãi và vững chắc. Còn có thể có
a. teichoic là thành phần phụ thêm.
Dày 20 – 50 micromet
Dày 10 micromet

Bên ngoài peptidoglycan là polysaccharid Bên ngoài lớp peptidoglycan có 3 lớp gồm:
hoặc polypeptid tuỳ theo từng loại vi Pr, Lipid, Glucid.
khuẩn.
Pr qđ tính KN Lipid
Lớp ngoài cùng đóng vai trò KN thân đặc qđ tính độc
Glucid qđ tính đặc hiệu KN.
hiệu.
Vẫn giữ được màu nhuộm gram (màu tím) Không giữ được màu nhuộm gram (màu
khi bị tẩy bằng cồn.
đỏ) khi bị tẩy bằng cồn.

3


Câu 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của màng nguyên sinh chất của các tế bào vi khuẩn
 Cấu tạo và chức năng của màng nguyên sinh chất.
-Vị trí: Màng NSC bao quanh chất nguyên sinh và nằm trong vách tế bào vi khuẩn
-Cấu trúc: Là 1 lớp màng mỏng tinh vi và chun giãn
+ Gồm 60% protein, 40% lipid và đa phần là phospholipid.
+ Gồm 2 lớp tối(2 lớp phospho) bị tách biệt giữa 1 lớp sáng( Lớp Lipid)
+Các phân tử Phospholipid có cực ở 1 đầu ( đầu chứa phospho) và không cực ở đầu
còn lại.
-Chức năng:
+Hấp thụ và đào thải chọn lọc các chất nhờ khuếch tán thụ động và vận chuyển chủ động
+ Là nơi tổng hợp các Enzym ngoại bào.
+ Là nơi tổng hợp các thành phần của vách tế bào.
+ Là nơi tồn tại của hệ thống Enzym hô hấp tế bào,, giúp sinh tổng hợp năng lượng cho TB
+ Tham gia vào quá trình phân bào nhờ các mạc thể

4



Câu 5: TB cấu tạo và chức năng của vỏ tế bào VK
 Cấu tạo chức năng của vỏ tế bào VK
Cấu tạo:Vỏ của VK là 1 lớp nhầy lỏng lẻo, sền sệt, không rõ rệt bao quanh vi khuẩn.
+ Vỏ bọc kín: vỏ thật tạo kháng nguyên vỏ của vi khuẩn.
+ Vỏ không bao bọc kín: Vỏ giả, tạo kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn.
+Thành phần chủ yếu của vỏ: Polysaccharid như vỏ E.coli, Klebsiella…
Polypeptid như VK dich hạch, trực khuẩn than
Chức năng:
-Quy định kháng nguyên của vi khuẩn.
-Tác dụng chống thực bào
-Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn.
-Cung cấp chất dinh dưỡng khi VK thiếu thức ăn.
-Giúp VK bám vào giá thể.

5


Câu 6. Nêu các đặc điểm của nha bào vi khuẩn và các phương pháp tiệt trùng đối với nha
bào.
● Đặc điểm của nha bào VK
Nhiều loại vi khuẩn có khả năng tạo nha bào khi điều kiện sống không thuận lợi. Mỗi vi
khuẩn chỉ tạo được một nha bào. Khi điều kiện sống thuận lợi, nha bào vi khuẩn lại nảy mầm để
đưa vi khuẩn trở lại dạng sinh sản. Cấu trúc nha bào:
+ ADN và các thành phần khác của nguyên sinh chất nằm trong thể nguyên sinh (thể cơ
bản) với tỷ lệ nước thấp.
+ Màng nha bào bao bên ngoài thể nguyên sinh.
+ Vách bao ngoài màng
+ Lớp vỏ (trong và ngoài) bao bên ngoài màng nha bào

+ Hai lớp áo ngoài và trong bao hai lớp vách.
Sự đề kháng với các yếu tố lý hóa của nha bào là do một số thay đổi về thành phần hóa học
của nha bào quy định: acid dipicolinic chiếm 20% nha bào, ion Ca2+, cystein, tỷ lệ nước thấp
(10-20%), sự tổng hợp AND dừng lại và sự phiên mã cũng bị ức chế. Sự tồn tại lâu (có thể
150.000 năm) liên quan đến sự mất nước và không thấm nước nên không chuyển hóa của nha
bào.
● Các phương pháp tiệt trùng với nha bào
+ Dùng hơi nước ở áp suất cao: nhiệt độ là 121 độ C, áp suất 1 atmosphere, thời gian 15-30 p.
+ Sấy khô 180oC trong 30 phút
+ Diệt nha bào ở nhiệt độ thấp

6


Câu 7. So sánh nội độc tố và ngoại độc tố của vi khuẩn ?

Khái niệm
Bản chất hóa học
Bị phân huỷ bới
proteinase
Độc lực

Nội độc tố
Là những chất độc gắn trên vách của
vi khuẩn Gram (-)
Lipopolysaccarid (LPS)
Không bị phân huỷ

Ngoại độc tố
Là những chất độc do VK tiết ra

môi trường
Protein
bị phân huỷ

Tương đối mạnh

Mạnh, chỉ cần 0.02 mg ngoại độc
tố bạch hầu có thể giết chết một
người
Mạnh

Tính kháng
nguyên
Chịu nhiệt

Yếu

Ứng dụng trong
sản xuất vacxin

Không

Tốt và không bị phân hủy bởi protease

Kém, do protein dễ bị biến tính ở
nhiệt độ cao.
Sản xuất vaccine giải độc tố

7



Câu 8: Trình bày các tính chất chính của virus?
-Virus: là những VSV có cấu tạo đơn giản, chỉ gồm có 2 thành phần:
+ Lõi acid nucleid.
+ Vỏ capsid.
-Kích thước: nhỏ bé (từ 30 – 300 nm) Virus viêm gan A: 30 nm,Virus đậu mùa: 300 nm 
có khả năng đi qua màng lọc.
-Có khả năng gây bệnh cho người, động vật, thực vật và cả vi khuẩn.
-VR kí sinh tuyệt đối trong tế bào sống và chỉ có khả năng biểu hiện chức năng sống khi kí
sinh trong TB.
-Duy trì được nòi giống qua các thế hệ mà vẫn giữ được tính ổn định về mọi đặc điểm sinh
học của nó trong tế bào cảm thụ thích hợp.
-Dễ dàng biến dị: đây là đặc điểm nguy hiểm vì virus khi biến dị thì trở thành tác nhân gây
bệnh nguy hiểm. Các bệnh nguy hiểm ở người như AIDS, SARS, cúm gia cầm đều do virus ở
động vật biến dị trở thành gây bệnh cho người.
-Virus không có hệ thống enzyme chuyển hoá, hô hấp do đó nọi hoạt động tổng hợp đều
phải nhờ vào hoạt động chuyển hoá của tế bào cảm thụ do đó việc sử dụng kháng sinh để điều
trị các bệnh nhiễm khuẩn cho virus gây ra là ko hiệu quả.

8


Câu 9: Kể tên các thành phần cấu tạo của virus? Trình bày cấu tạo và chức năng của vỏ
capsid?
● Các thành phần cấu tạo của VR
Các thành phần cấu trúc cơ bản
+ Acid nucleic: VR mang 1 trong 2 loại acid nucleic hoặc ARN(acid ribonucleic) hcặc
ADN(acid deoxyribonucleic).
+ Vỏ capsid: Là cấu trúc bao quanh acid nucleic, có bản chất là protein.
Các thành phần cấu trúc riêng

+ Cấu trúc bao ngoài (envelop): phủ bên ngoài lớp capsid.
+ Enzym: đó là những enzym cấu trúc, gắn với cấu trúc của hạt VR hoàn chỉnh.
● Cấu tạo và chức năng của vỏ capsid :
Cấu tạo : capsid là cấu trúc bao quanh acid nucleic. Bản chất hóa học của capsid là protein.
Capsid được tạo bởi nhiều đơn vị capsid bao gồm các phân tử protein có sắp xếp đặc trưng cho
từng virus. Các đơn vị đó được gọi là các capsomer. Cùng với thành phần lõi acid Nucleic của
VR, phần vỏ capsid của VR có thể sắp xếp đối xứng xoắn, đối xứng khối hoặc đối xứng phức
hợp.
Chức năng :
+ Bảo vệ acid nhân khỏi các yếu tố phá hủy
+ Giữ cho hình thể và kích thước virus luôn được ổn định
+ Protein capsid tham gia vào sự bám của virus vào những vị trí đặc hiệu của tế bào cảm
thụ (với các virus không có bao envelop)
+ Protein capsid mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus.

9


Câu 10: TB cấu tạo và chức năng của AN( Acid nucleic) của virut

 Cấu tạo và chức năng của AN
Cấu tạo: Mỗi loại viruts phải có 1 trong 2 loại Acid nucleic :Hoặc ARN hoặc AND.Những
virut có cấu trúc ADN phần lớn đều mang ADN sợi kép. Virut mang ARN chủ yếu ở dạng sợi
đơn.
Chức năng:
+AN mang mọi mật mã di truyền đặc trưng cho từng virus.
+AN quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virus trong TB cảm thụ.
+AN quyết định chu kì nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ.
+AN mang tính bán kháng nguyên đặc hiệu của virus.


10


Câu 11: TB cấu tạo và chức năng của các thành phần không bắt buộc của virus?
 Cấu tạo và CN các thành phần không bắt buộc của VR
Vỏ Envelope ( vỏ bao ngoài):
+Một số virus có vỏ ngoài bao bọc vỏ capsid.
+Bản chất hóa học của Envelope là 1 phức hợp : Protein, lipid, carbohydrat, nói chung là
lipoprotein hoặc glycoprotein. Nếu chỉ có màng thì đó là lớp dilipid.
+ Nếu có them gai nhú (spike) thì đó là glycoprotein.
-CN của Envelope:
+Tham gia vào sự bám của virus trên các vị trí thích hợp của TB cảm thụ.
+Tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào sau chu kì nhân lên.
+Tham gia vào hình thành tính ổn định kích thước và hình thái của virus.
+Tạo nên các kháng nguyên đặc hiệu trên bề mặt virus.
Gai nhú Spike
Là các điểm lồi trên bề mặt vỏ capsid hoặc vỏ envelope.
Chức năng: Giúp cho sự bám ở các vị trí thích hợp của các tế bào thụ cảm.
Emzym
Trong thành phần cấu trúc cảu VR có 1 số Enzym, đó là những Enzym cấu trúc, chúng gắn
với cấu trúc của hạt VR hoàn chỉnh, mỗi enzyme có cấu trúc chức năng riêng trong chu kì nhân
lên của VR trong tế bào thụ cảm và chúng mang tính kháng nguyên riêng đặc hiệu ở mỗi virus.

11


Câu 12: Trình bày tóm tắt quá trình nhân lên của virus trong tế bào thụ cảm.
1.Giai đoạn hấp phụ của virus lên tế bào cảm thụ
- Chủ yếu nhờ sự tương tác giữa Pr bám dính của virus với receptor đặc hiệu trên bề mặt TB
cảm thụ.

- Tốc độ: phụ thuộc vào mật độ virus và số lượng tế bào cảm thụ (chuyển động Brown).
- Riêng với phage: quá trình hấp phụ nhờ sự bám dính của các lông đuôi.
- Quá trình hấp phụ của virus lên bề mặt tế bào cảm thụ có tính chất đặc hiệu
2. Quá trình cởi vỏ và xâm nhập
- Virus xâm nhập vào tế bào cảm thụ theo cơ chế hoà màng. Vỏ capsid của virus hoà tan
trong màng NSC của tế bào cảm thụ và AN được giải phóng vào bên trong tế bào.
- Bơm AN: các phage bám lên trên bề mặt tế bào và sử dụng các cấu trúc đuôi để đục thủng
màng tế bào và sau đó bơm AN của phage vào trong tế bào.
3.Giai đoạn tổng hợp các thành phần của virus.
- Sau khi AN của virus xâm nhập vào trong tế bào thì hầu hết các virus mang ARN nhân lên
ngay ở trong NSC tại vị trí xâm nhập.
- Còn các virus mang ADN phải di chuyển từ NSC vào nhân mới thực hiện được qt nhân lên.
 sản phẩm là lõi AN và vỏ capsid Virus mới.
4.Lắp ráp
- Các thành phần mới: lõi AN mới được lắp ráp với vỏ capsid để tạo hạt virus hoàn chỉnh gọi
là virion.
- Nếu hạt virus không có lõi AN € gọi là virus không hoàn chỉnh (khuyết thiếu – DIP). Hạt
DIP có khả năng lấy lõi của virus khác để trở thành virus hoàn chỉnh.
5. Giai đoạn giải phóng hạt virus.
- Các hạt virus sau khi được lắp ráp sẽ được giải phóng ra khỏi tế bào sau vài giờ đến vài
ngày và tuỳ theo loại virus nào mà có các hình thức giải phóng khác nhau.
- Thông thường theo 2 cơ chế sau:
+ Gây vỡ tế bào:
Số lượng virus trong tế bào ngày càng tăng và tạo ra áp lực gây vớ tế bào € các virus
được giải phóng ồ ạt với số lượngười lớn.
Các bệnh gây bởi virus có hình thức giải phóng này trên lâm sàng gọi là các bệnh cấp tính.
VD: cúm, sởi,…
+ Hình thức nảy chồi:
Virus sau khi được lắp ráp tiến sát đến màng tế bào và đẩy lồi màng tế bào ra bên ngoài,
đến 1 giai đoạn nhất định virus thoát ra khỏi tế bào.

Với hình thức gp này, virus mang theo 1 phần màng NSC của tế bào tạo thành vỏ bao ngoài.
VD: virus Herpes (gây chốc mép, thường tấn công vào vùng bán da, bán niêm mạc)
12


Câu 13: Trình bày tóm tắt hậu quả của nhân lên giữa virus với tế bào cảm thụ?
1.Phá huỷ tế bào
- Là hậu quả hay gặp, khoảng 80% virus gây ra hậu quả này, hàng loạt tb bị phá huỷ, gp hàng
loạt VR.
- Thông thường là các bệnh cấp tình như: cúm, sởi,…
2. Làm biến đổi tế bào
- Một số AN của virus khi xâm nhập tế bào cảm thụ sẽ gây đứt gãy ADN hoặc sắp xếp lại trình
tự các gen/ADN. làm thay đổi tế bào. Trong nhiều trường hợp, nó làm mất vai trò của gen điều
hoà dẫn đến các tế bào phát triển quá sản tạo ra khối u lành tính. Khi các tế bào này phát triển
quá mức kiểm soát của cơ thể (gọi là loạn sản) đây là mầm mống của khối ung thư.
3. Hình thành tiểu thể nội bào
Trong một vài trường hợp, các ve chưa được giải phóng hoặc các thành phần của virus tập
trung lại với nhau và hình thành nên các tiểu thể nội bào. Các tiểu thể này còn được nội soi và
phát hiện dưới kính hiển vi và có giá trị chẩn đoán rất cao.
4. Tạo ra các tế bào có kn bị ly giải (gọi là các tế bào tiềm tan)
ADN của virus gắn vào ADN của tế bào cảm thụ và x2 đồng thời cùng ADB tế bào. Khi ADN
của virus tách ra và x2 độc lập  tế bào bị phá vỡ.
5.Tạo hạt virus không hoàn chỉnh (DIP)
6.Tạo Interferon
- Interferon có bản chất là Pr do tế bào sản xuất ra sau khi bị nhiễm virus. Nó có kn ngăn cản qt
nhân lên của mọi virus do ức chế tổng hợp Pr. (Interferon không có tính đặc hiệu).
- Các virus mang ARN có kn kích thích cơ thể sinh interferon mạnh hơn các virus mang AND

13



Câu 14: Thuốc kháng sinh là gì? Kể tên các nhóm thuốc kháng sinh chủ yếu.
Thuốc kháng sinh: là những chất ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế hoặc tiêu diệu vi
khuẩn một cách đặc hiệu, bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm phân tử.
Các nhóm thuốc kháng sinh chủ yếu
1. Thuốc ks có hoạt phổ rộng bao gồm :
+ Nhóm Chloramphenicol: + Nhóm Tetracyclin: + Nhóm Aminoglycoside (aminoside): + Nhóm
Quinolone thế hệ cũ và mới + Nhóm Sulfamid và trimethoprin.
2. Thuốc Ks có hoạt phổ chọn lọc
+ Nhóm Macrolide, azilide và 1 số kháng sinh lân cận: + Nhóm polypeptide: + Nhóm điều trị
lao:
3. Thuốc KS nhóm Beta-lactam bao gồm 6 nhóm nhỏ:
+ Nhóm Penicillin: là nhóm kháng sinh lớn, cấu tạo của tất cả các penicillin đều có chứa vòng
beta – lactam trong phân tử,
• Aminopenicillin (dạng penicillin bán tổng hợp): ampicillin, amoxicillin
• Các penicillin kháng men penicillase: methicillin, oxacillin, cloxacillin,…
• Pseudopenicillin (điều trị trực khuẩn mủ xanh): piperacillin, ticarcillin,…
• Cephalosporin: 4 thế hệ I, II, III, IV.
• Các penicillin kết hợp với các chất ức chế men beta – lactamase: Augmentin kết hợp từ
amoxicillin + acid clavulanunic

14


Câu 15. Trình bày các cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh?
● Cơ chế tác động của thuốc kháng sinh.
- Ức chế sinh tổng hợp vách
Kháng sinh ức chế quá trình sinh tổng hợp bộ khung peptidoglycan (murein) làm cho vi khuẩn
sinh ra sẽ không có vách và do đó dễ bị tiêu diệt, ví dụ kháng sinh nhóm β-lactam, vancomycin.
- Gây rối loạn chức năng màng nguyên tương

Chức năng quan trọng nhất của màng sinh chất đối với tế bào là thẩm thấu chọn lọc; khi kháng
sinh tác động vào màng sinh chất sẽ làm cho các thành phần trong bào tương của vi khuẩn bị
thoát ra ngoài và nước từ bên ngoài ào ạt vào trong, dẫn đến chết; ví dụ polymyxin, colistin
- Ức chế sinh tổng hợp protein
Nơi tác động là riboxom 70S trên polyxom của vi khuẩn. Kháng sinh gắn vào tiểu phần 30S
(như streptomycin) sẽ ngăn cản hoạt động của ARN thông tin hoặc ức chế chức năng của ARN
vận chuyển (như tetracyclin). Kháng sinh gắn vào tiểu phần 50S như erythromycin,
chloramphenicol, làm cản trở sự liên kết, hình thành các chuỗi acid amin tạo phân tử protein cần
thiết cho tế bào sống.
- Ức chế sinh tổng hợp acid nucleic
Ngăn cản sự sao chép của ADN.
Ngăn cản sinh tổng hợp ARN khi gắn vào enzyme ARN – polymerase
Ức chế sinh tổng hợp các chất chuyển hoá cần thiết để ngăn cản hình thành nên cá
nucleotide

15


Câu 16: Trình bày các cơ chế đề kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn?
Đại cương: Kháng sinh ức chế được sự phát triển của VK, nhưng 1 khi trong môi trường có
khánh sinh mà VK vẫn phát triển thì được coi là sự đề kháng kháng sinh.
● Cơ chế đề kháng:
+ Làm giảm tính thấm của màng nguyên tương, ví dụ kháng tetrecyclin, oxacillin; gen đề
kháng tạo ra một protein đưa ra màng, ngăn cản kháng sinh thấm vào tế bào; hoặc làm mất khả
năng vận chuyển qua màng do cản trở protein mang và kháng sinh không được đưa vào trong tế
bào.
+ Làm thay đổi đích tác động: do một protein cấu trúc hoặc do một nucleotid trên tiểu phần 30S
hoặc 50S của ribosom bị thay đổi nên kháng sinh không bámđược vào đích (ví dụ:
streptomycin, erythromycin) và vì vậy không phát huy được tác dụng.
+Tạo ra các isoenzym không có ái lực với kháng sinh nữa nên bỏ qua (không chịu) tác động

của kháng sinh, ví dụ kháng sulfamid và trimethoprim.
+ Tạo ra enzym: các enzym do gen đề kháng tạo ra có thể:
+ Biến đổi cấu trúc hóa học của phân tử kháng sinh làm kháng sinh mất tác dụng ví dụ acetyl
hóa hoặc phospho hóa hay adenyl hóa các aminozid hoặc chloramphenicol.
+ Phá hủy cấu trúc hóa học của phân tử kháng sinh, ví dụ β-lactamase làm cho các kháng sinh
nhóm β-lactam mất tác dụng.
+ Một số vi khuẩn kháng kháng sinh thường là do phối hợp các cơ chế riêng rẽ kể trên, ví dụ
trực khuẩn Gram âm kháng beta-lactam là do beta-lactamase cộng với giảm khả năng gắn PBPs
(penicillin binding protein = protein gắn penicillin) và giảm tính thấm của màng sinh chất.

16


Câu 17: Trình bày các biện pháp làm giảm tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn?
Các biện pháp làm giảm tỉ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn:
+ Chỉ dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn (những kháng sinh kháng khuẩn
không có tác dụng trên virus), trừ trường hợp bội nhiễm hoặc phòng bội nhiễm.
+ Chọn kháng sinh theo kết quả của kháng sinh đồ; ưu tiên kháng sinh có hoạt phổ hẹp, tác
dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và khuếch tán tốt nhất đến ổ vi khuẩn.
+ Dùng kháng sinh đủ liều lượng và đủ thời gian (cho một đợt điều trị), để tiêu diệt triệt để
+ Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng, ngăng ngừa sự lan truyền vi khuẩn đề kháng.
+ Liên tục giám sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lược sử dụng kháng sinh
hợp lý, thông báo kịp thời nếu có chủng kháng thuốc.

17


Câu 18: Nhiễm trùng là gì ? trình bày các hình thái nhiễm trùng và vai trò của chúng
1. Nhiễm trùng: là sự xâm nhập và sinh sản trong mô của các VSV gây bệnh và có thể dẫn tới
bệnh nhiễm trùng hoặc không dẫn đến bệnh Nhiễm trùng.

- VSV kí sinh không phải là NT, có 2 loại:
+ 1 số có lợi cho cơ thể gọi là các VSV cộng sinh
+ 1 số đợi cơ hội khi cơ thể bị tổn thương, giảm sức đề kháng để xâm nhập và gây bệnh gọi là
các VSV gây bệnh cơ hội.
2. Các hình thái NT:
- Bệnh NT: VSV gây bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ sản sinh và phát triển gây rối loạn cơ
chế điều hoà của hệ thần kinh dẫn đến những biểu hiện lâm sàng có thể nặng hoặc nhẹ.
* T/c nặng(cấp tính): rầm rộ, rõ ràng, tiến triển bệnh trong thời gian ngắn và dẫn tới 3 khả năng:
khỏi bệnh, người bệnh tử vong hoặc chuyển thành mạn tính. có thể tìm thấy VSV trong bệnh
phẩm.
* T/c nhẹ (mạn tính): triệu chứng nghèo nàn, kín đáo, tiến triển bệnh trong thời gian dài thường
do VSV kí sinh nội bào gây ra như vi khuẩn lao, phong, giang mai,…
- Nhiễm trùng thể ẩn:
+ VSV sau khi xâm nhập vào cơ thể cũng sinh sản và phát triển xong cơ thể có khả năng thích
ứng được nên không gây rối loại chức năng điều hoà của hệ TK, không có biểu hiện lâm sàng.
+ Thường không có VSV trong bệnh phẩm nhưng có thể có sự thay đổi trong công thức máu và
hệ miễn dịch.
+ Với những bệnh có tính chất gây thành dịch thì NT thể ẩn chiếm tới 80 – 90%. Những người
mang nhiễm trùng thể ẩn là những người mang VSV gây bệnh mà ta không phát hiện được vì
vậy họ là nguồn lây lan thầm lặng ra cộng đồng.  nguy hiểm về mặt dịch tễ học.
- Nhiễm trùng tiềm tàng: VSV sau khi xâm nhập vào cơ thể thì không sinh sản và phát triển
nhưng khu trú tại một vùng nhất định trên cơ thể, đến khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ sinh
sản, phát triển và trở thành NT rõ rệt. VD: bệnh lao, thuỷ đậu,…
-Nhiễm trùng chậm : loại NT này do 1 số VR, thời gian ủ bệnh dài

18


Câu 19 : Trình bày các yếu tố tạo nên độc lực của vsv
Độc lực: là mức độ (hay khả năng) gây bệnh của VSV.

1. Yếu tố bám: Là đk đầu tiên để VSV có thể xâm nhập vào mô và gây NT, đây là yếu tố tiên quyết.
- VSV có thể bám bằng: Pili chung, Polysaccharis bề mặt, Pr có cấu trúc đặc biệt như Pr A ở tụ cầu
vàng, Pr M ở liên cầu,…Yếu tố bám có thể là bước khởi đầu cho quá trình bệnh sinh.
2. Yếu tố xâm nhập và sinh sản : Là yếu tố quyết định cho sự NT, nếu không có xâm nhập thì đó chỉ là
VSV kí sinh.
- Khái niệm xâm nhập tuỳ thuộc vào các VSV có yếu tố độc lực khác nhau:
+ VSV gây bệnh bằng ngoại độc tố chỉ cần định cư trên bề mặt tế bào và tiết ra ngoại độc tố phân huỷ
bề mặt tế bào và thầm vào trong  gây nên những hậu quả nhất định.
+ VSV có độc lực yếu hơn cần phải chui hẳn vào trong tế bào và phải nhân lên trong tế bào (thường là
virus hoặc vi khuẩn gây bệnh bằng nội độc tố).
+ Một số phải xâm nhập sâu vào trong mô, tổ chức mới có khả năng gây bệnh.
3. Độc tố :Là những chất độc của VSV gây bệnh gồm 2 loại: nội độc tố và ngoại độc tố.
4. Enzyme ngoại bào
- Hyaluronidase: phân huỷ a. hyaluronic của tổ chức giúp cho vi khuẩn xâm nhập sâu và lan rộng. Đặc
biệt có ở: tụ cầu vàng, liên cầu, hoại thư sinh hơi,…
- Coagulase: có ở tụ cầu vàng và được coi là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán tụ cầu vàng (enzyme
đông huyết tương).
+ Hoạt hoá các fibrinogen thành các sợi fibrin lắng đọng xung quanh vi khuẩn và nhưữngnơi tổn
thương do vi khuẩn gây ra (tạo nên lớp áo fibrin nên vi khuẩn không bị tác động bởi KT và KS).
-Fibrinolysin: có ở tụ cầu vàng và liên cầu
+ Hoạt hoá plasminogen  plasmin do đó làm tan sợi tơ huyết  các vi khuẩn bám vào váo các sợi tơ
huyết di chuyển đến các nới trong cơ thể  sự lan tràn vi khuẩn tăng lên.
- Hemolysin: có ở liên cầu và được coi là yếu tố chẩn đoán liên cầu trong phản ứng ASLO.
- Protease: có ở phế cầu có tác dụng thuỷ phân IgA (KT có ở niêmmạc các đường hôhấp, tiêu hoá, sinh
dục)  làm cho VSV có khả năng xâm nhập vào cơ thể.
5. Một số KN bề mặt có tác dụng chống thực bào: thực chất là vai trò của KN vỏ)
- Vỏ của 1 số vi khuẩn có tác dụng chống thực bào hay có khả năng làm bão hoà sự opsonin hoá.
6. Một số yếu tố gây phản ứng quá mẫn
- Quá mẫn là 1 phản ứng có hại cho cơ thể, tức là sự đáp ứng quá mức cần thiết của cơ thể đối với các
KN đã được xác định trước  shock phản vệ.

- Một số VSV gây bệnh bằng hình thức quá mẫn
7.Một số độc lực của virus: Các hậu quả của sự tương tác giữa virus với tế bào cảm thụ
8. Sự né tránh đáp ứng miễn dịch
- Sự ẩn dật của VSV: VSV chui vào tế bào, và các tổ chức để tránh sự tác dụng của KS.
- Sản xuất ra các yếu tố ngăn cản tác dụng của KT
- Thay đối cẩu trúc KN để né tránh miễn dịch đặc hiệu. VD: HIV, virus cúm,…
- Một số virus như cúm, sởi, HIV đánh vào hệ thống miễn dịch  gây suy giảm miễn dịch.
19


Câu 20 : Nhiễm trùng bệnh viện là gì ? Phân loại NTBV ? kể tên các VSV hay gây NTBV ?
- Khái niệm: NTBV là những nhiễm mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị
tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong
giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NTBV thường xuất hiện sau 48h kể từ
khi người bệnh nhập viện.
- BV càng lớn, các kĩ thuật can thiệp càng nhiều thì nguy cơ NTBV càng cao.
- Các NTBV hay gặp là NT bỏng, NT ngoại khoa, NT tiết tiệu, NT máu, viêm phổi.
- Các loại vi khuẩn thường gây NTBV:
+ Họ vi khuẩn đường ruột: E. Coli, Klebsiella, Serratia, Entrobacter,…
+ Họ cầu khuẩn: tụ cầu vàng, tụ cầu da,…
+ Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa)
+ Acinetobacter, H. influenzae, Listeria

20


Câu 21: Trình bày các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện?
Đại cương: NTBV là những nhiễm mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và
nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm
nhập viện. NTBV thường xuất hiện sau 48h kể từ khi người bệnh nhập viện.

● Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng BV
→ Yếu tố nội sinh: Là các yếu tố thuộc về bản thân người bệnh
+ Trẻ non tháng, người già yếu, bệnh tật.
+ Người bệnh nằm lâu năm, vệ sinh cá nhân kém, giảm sức đề kháng.
+ Người bệnh dùng thuốc kháng sinh hoặc trị liệu kéo dài.
→ Yếu tố ngoại sinh: Là các yếu tố thuộc về BV
+ Môi trường khí, nước, chất thải, dụng cụ, đồ vải, các về mặt nhà, đồ vật.
+ Các phương pháp chữa bênh và cần thiệp y tế như phẫu thuật, thủ thuật, xâm nhập.
+ Nhân viên y tế là người sử dụng liên tục môi trường BV, là người tiến hành các phương pháp
khám chữa bệnh, nếu không tuân thuê đúng nguyên tắc, cũng dễ gây nhiễm trùng BV.
+ Tình trạng qua tải, xuống cấp của cơ sở hạ tầng.
+ Các VSV gây bệnh, VR, VK, nấm....

21


Câu 22. Trình bày các đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện?
Đại cương: NTBV là những nhiễm mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và
nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm
nhập viện. NTBV thường xuất hiện sau 48h kể từ khi người bệnh nhập viện..
● Những đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện
Là những BN bị suy giảm miễn dịch làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể bởi các lý do chính
sau:
+ Bị các bệnh của cơ quan miễn dịch
+ Dùng các thuốc giảm miễn dịch, ví dụ dùng các thuốc điều trị ung thư.
+ Sau phẫu thuật hoặc sau mắc một bệnh nặng hoặc đang mắc một bệnh mạn tính
+Người có tuổi nằm điều trị ở bệnh viện lâu ngày, hoặc trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng, bệnh
ỉa chảy kéo dài.
+ Nhân viên bệnh viện thường xuyên tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh trong khi cơ thể có sức
đề kháng kém, tình trạng vệ sinh và bảo hộ lao động chưa được cả thiện.


22


Câu 23: Trình bày các biện pháp để hạn chế tình trạng nhiễm trùng bệnh viện?
NTBV là những nhiễm mắc phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm
khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
NTBV thường xuất hiện sau 48h kể từ khi người bệnh nhập viện.
Để hạn chế và phòng ngừa nhiễm trùng BV, dựa vào các nguyên tắc sau:
-Tiêu diệt các nguồn vi sinh vật có khả năng gây nhiễm trùng
Đây là một công việc rất khó khăn để phát hiện và diệt trừ chúng. Vì vậy, để hạn chế đến mức
tối đa các vi sinh vật có thể xâm nhiễm vào cơ thể, người ta tìm mọi biện pháp, tùy từng công
việc cụ thể. Ví dụ: để hạn chế nhiễm khuẩn đường tiết niệu do phẫu thuật đưa đến, nên dùng các
biện pháp:
Cho kháng sinh dự phòng khi nội soi, sinh thiết tiền liệt tuyến, thăm dò động học vùng tiết niệu,
hoặc mổ xẻ những thương tổn do tắc, u, sỏi… Chỉ thông niệu đạo khi thật cần thiết. Không đặt
ống thông quá thời hạn, cần đặt đúng kỹ thuật vô trùng bằng dụng cụ đã tiệt trùng. Cố định ống
thông, tránh ống di động hay kéo trùng vào niệu đạo, hệ thống dẫn lưu phải kín và vô trùng
- Nâng cao thể trạng cho đối tượng cảm thụ
Công việc này rất cần thiết của bệnh viện và gia đình. Đặc biệt đối với bệnh nhân suy giảm
miễn dịch, cần có chế độ ăn uống và điều trị thích hợp để cơ thể có đủ khả năng chống lại bệnh
nhiễm trùng. Bên cạnh đó, việc vận động và tập luyện cho bệnh nhân làm một số động tác để
tăng thêm hiệu lực trong phòng bệnh như vận động và tập thở, ho sau khi mổ… để đề phòng
viêm phổi do nằm lâu.
- Thực hiện nguyên tắc vô trùng
Tiệt trùng ở các phòng mổ, phòng hậu thuẫn và mỗi khi tiến hành các kỹ thuật hỗ trợ, thăm dò
cũng như trong các tiêm, truyền dịch.
-Quản lý chặt chẽ hiện tượng nhiễm trùng bệnh viện
Có quy chế theo dõi hàng tháng, hàng quý,hàng năm về tiến triển nhiễm trùng bệnh viện trong
từng khoa, phòng và trong từng bệnh viện.


23


Câu 24. Vắc xin: nguyên lý, tiêu chuẩn và nguyên tắc sử dụng?
1. Nguyên lý
Sử dụng vaccine là đưa vào cơ thể những KN có nguồn gốc từ VSV gây bệnh hoặc VSV có
nguồn gốc KN giống VSV gây bệnh đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết nhằm kích
thích cơ thể tự tạo ra đáp ứng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
2. Tiêu chuẩn
- An toàn: một vaccine lí tưởng khi sử dụng sẽ không gây bệnh, không gây độc và không gây
phản ứng phụ. Kiểm tra về: vô trùng, thuần khiết, không độc và không gây chết.
- Hiệu lực: sử dụng vaccine phải tạo được đáp ứng miễn dịch có mức độ cao và trong thời gian
dài. Trước hết được đánh giá trên động vật thực nghiệm sau đó trên thực địa.
3. Nguyên tắc sử dụng
- Phạm vi và tỉ lệ: tiêm chủng mở rộng trên 80%
- Đối tượng sử dụng: tất cả mọi người chưa có miễn dịch với bệnh cần phòng
- Các đối tượng ko sử dụng được vaccine:
+ Trẻ em đang trong tình trạng bị sốt hoặc dị ứng (do thức ăn, thuốc,…)
+ Vaccine sống giảm độc lực: ko sử dụng cho người bị thiếu hụt miễn dịch, người đang dùng
thuốc ức chế miễn dịch, bị bệnh ác tính và phụ nữ mang thai
- Thời gian tiêm chủng: sử dụng vaccine đón trước mùa dịch sảy ra để cơ thể có đủ thời gian
hình thành đáp ứng miễn dịch (sau tiêm 7 – 10 ngày)
- Đối với vaccine tiêm nhiều lần phải đảm bảo khoảng cách giữa các lần tiêm
- Liều lượng tuỳ thuộc loại vaccine, tuy nhiên phải đủ liều.
- Đường đưa vaccine vào cơ thể: uống, tiêm, chủng
- Các phản ứng không mong muốn
+ Tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau, NT, áp xe,…do ko đảm bảo vô khuẩn.
+ Toàn thân: sốt (thường 38 – 38,5 độ C) trong 1 ngày, rất hiếm khi tử vong
- Bảo quản vaccine: phải được giữ trong 1 dây chuyền lạnh kéo dài từ khi sx đến khi sử dụng (2

– 8 độ C)
Cần tránh ánh sáng trực tiếp, để nơi khô ráo.

24


Câu 25. Các loại vaccine? Cho ví dụ minh họa?
1. Vaccine giải độc tố
Được sản xuất từ ngoại độc tố của vi khuẩn bằng cách làm mất tính độc nhưng vẫn giữ được
tính kháng nguyên. Vaccine giải độc tố kích thích cơ thể sản xuất ra kháng độc tố, có khả năng
trung hòa ngoại độc tố.
Ví dụ về những vaccine thuộc loại này là vaccine bạch hầu, vaccine uốn ván…(quinvaxem )
2. Vaccine chết (bất hoạt)
Được sản xuất từ các vi sinh vật gây bệnh đã bị giết chết. Các kháng nguyên này chủ yếu
kích thức đáp ứng miễn dịch dịch thể.
Ví dụ về những vaccine thuộc loại này là vaccine ho gà, vaccine thương hàn (cũ), vaccine
tả, vaccine Salk (phòng bại liệt), vaccine viêm não Nhật Bản…
3. Vaccine sống giảm độc lực
Được sản xuất từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật giống vi sinh vật gây bệnh, đã được
làm giảm độc lực không còn khả năng gây bệnh. Vaccine sống kích thích cơ thể đáp ứng miễn
dịch gần giống như đáp ứng với nhiễm trùng tự nhiên.
Ví dụ về những vaccine thuộc loại này là vaccine BCG sống, vaccine thương hàn (mới),
vaccine Sabin (phòng bại liệt), vaccine sởi…
Tuy nhiên điều phải quan tâm đặc biệt là tính an toàn của vaccine sống, phải đảm bảo không
còn khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh rất nhẹ, và vi sinh vật phải có tính di truyền ổn định
không trở lại độc lực ban đầu.
4. Vaccine chiết tách
Loại vaccine này chứa kháng nguyên được chiết tách từ vi sinh vật. Những kháng nguyên đã
được chiết tách để làm vaccine như polysaccharid của cầu khuẩn màng não, polysaccharid của
phế cầu, polysaccharid của H. ifluenzae typ b; kháng nguyên Vi của vi khuẩn thương hàn…

5. Vaccine tái tổ hợp
- Ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học (dùng nấm men, E. Coli để sản xuất vaccine)
VD: các vaccine phòng viêm gan B,…

25


×