Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.83 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THANH TÙNG

PHÁP LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN EA H’LEO,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆC HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THANH TÙNG

PHÁP LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN EA H’LEO,
TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG ANH QUÂN

Hà Nội, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức đã được các Thầy, cô truyền đạt, cùng quá trình nghiên
cứu và thực tiễn công tác tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk đã giúp tôi hoàn thành
được luận văn này.
Trước hết, tôi xin gửi đến Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng và quý Thầy, cô
của Học viện Khoa học Xã hội lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi hoàn thành chương trình học. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo- TS. Đặng Anh Quân đã nhiệt tình trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên
chức của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, Thanh tra huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk,
các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn thuận lợi.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác còn ít
và kiến thức nghiên cứu chưa sâu rộng nên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều
hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự đóng góp và chỉ bảo của quý Thầy, cô, bạn bè, đồng
nghiệp để tôi có điều kiện bổ sung, củng cố phục vụ cho công tác trong thời gian
đến được tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phan Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi,
do tôi thực hiện, những vấn đề lý luận và thực tiễn của luận văn là do tôi tự nghiên

cứu dựa trên những kiến thức đã được học và những số liệu do tôi thu thập, tổng
hợp, phân tích đánh giá là hoàn toàn trung thực và từ thực tiễn địa phương. Tôi
cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều được thể hiện rõ nguồn
gốc tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Tác giả luận văn

Phan Thanh Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ............................................................................................................................8
1.1. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................8
1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .........................................8
1.1.2. Cơ sở của việc ra đời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................9
1.1.3. Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................11
1.2. Khái quát pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................15
1.2.1. Cơ sở của việc xây dựng pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất .......................................................................................................................15
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ..............................................................................................................18
1.2.3. Cấu trúc pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..................20
1.2.4. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ...............................................................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK
LẮK ..........................................................................................................................28
2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......28

2.1.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...............................28
2.1.2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................30
2.1.3. Chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................32
2.1.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................33
2.1.5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....................................34
2.1.6. Nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....36
2.1.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 38
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk ..............................................................................39


2.2.1. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện
Ea H’Leo ............................................................................................................40
2.2.2.Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong
thực thi pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Ea H’Leo
............................................................................................................................53
Chương 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK ...........................62
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nâng
cao hiệu quả thi hành tại huyện Ea H’Leo .............................................................62
3.1.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng từ
thực tiễn thi hành tại huyện Ea H’Leo ...............................................................62
3.1.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại huyện Ea H’Leo ..............................................................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk .............................63
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk .......................................................63

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ...............................................................................................64
3.2.3. Một số kiến nghị thực hiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại huyện Ea H’Leo ......................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................1
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

BLDS

: Bộ Luật Dân sự

CBCC

: Cán bộ công chức

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


NSDĐ

: Người sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SDĐ

: Sử dụng đất

TDP

: Tổ dân phố

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng quỹ đất của huyện Ea H’Leo năm 2018...................41
Bảng 2.2. Tình hình biến động đất đai .....................................................................44
Bảng 2.3. Diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân được phân theo từng đơn vị hành
chính ..........................................................................................................................47
Bảng 2.4. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình,
cá nhân phân theo đơn vị hành chính ........................................................................48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, là tài sản
của quốc gia có giá trị lớn và quan trọng đối với đời sống, kinh tế- xã hội. Trong
nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghiệp hóa hiện đại hóa, nền kinh tế phát triển, nhiều đô thi mới được hình
thành và mở rộng, nhu cầu sử dụng đất của con người càng tăng cao. Ở nước ta hiện
nay theo chính sách và quy định pháp luật thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc sử dụng đất do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Trong bối cảnh hiện nay nhu cầu sử dụng đất của người dân ngày càng tăng
thì để đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và đúng mục đích sử dụng
quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của tài nguyên đất thì Nhà nước phải có cơ
chế công nhận và bảo vệ quyền tài sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với đất
đai thông qua chính sách, quy định pháp luật và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định trong Luật
Đất đai năm 2013 và quy định chi tiết, hướng dẫn trong các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2013, là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước công nhận và

bảo vệ quyền sử dụng đất [55, Điều 26]. Các quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được xây dựng, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện gắn
liền với việc ban hành Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai
năm 2013 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất. Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật đất đai qua các thời kỳ đến nay đã góp phần đem lại hiệu quả trong việc quản lý
tài nguyên đất của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đất
nước và đem lại nhiều hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được thì công tác thực thi pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện
nay còn bộc lộ một số tồn tại như quy định pháp luật còn hạn chế và thiếu sót, chưa
hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kế hoạch, chưa có sự

1


thống nhất trong việc cấp, nhiều trường hợp cấp sai, cấp không đúng đối tượng
được cấp, quy định về nghĩa vụ tài chính về đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất như: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng hợp đồng, thuế và
các loại phí liên quan,… Những khó khăn và vướng mắc này bắt nguồn từ chính
sách, quy định pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc thực thi
trong thực tế còn nhiều hạn chế. Để đưa ra giải pháp khắc phục thì cần phải nghiên
cứu, đánh giá có hệ thống, toàn diện lĩnh vực pháp luật liên quan đến đất đai mà cụ
thể là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù, trong thời gian qua đã có
một số công trình nghiên cứu về pháp luật đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, song vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu và làm rõ, kiến nghị
bổ sung, hoàn thiện. Bởi lẽ, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành hiện nay có những quy định mới về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thực tiễn xã hội có những thay đổi nên công tác áp dụng pháp luật gặp khó khăn
trước những vấn đề mới nảy sinh, ngoài ra địa bàn các tỉnh Tây nguyên nói chung,
tỉnh Đắk Lắk và huyện Ea H’Leo nói riêng có một số đặc thù mang tính lịch sử và

theo vị trí địa lý, tình hình dân cư cụ thể.
Huyện Ea H’Leo có vị trí ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, trung tâm huyện cách
thành phố Buôn Ma Thuột 80 km theo Quốc lộ 14, có tổng diện tích tự nhiên là
133.407,8 ha (theo số liệu thống kê đất đai năm 2017) với 12 đơn vị hành chính bao
gồm 01 thị trấn và 11 xã: Thị trấn Ea Drăng, xã Ea Khal, xã Ea Nam, xã Ea Ral, xã
Ea H’Leo, xã Cư Mốt, xã Ea Wy, xã Dliê Yang, xã Ea Sol, xã Ea Hiao, xã Cư A
Mung, xã Ea Tir. Trên địa bàn huyện có Quốc lộ 14 chạy dọc theo hướng Bắc Nam, đi qua 5 đơn vị hành chính, gồm: Thị trấn Ea Drăng và 04 xã (Ea Nam, Ea
Khal, Ea Ral và Ea H’Leo), kết hợp với hệ thống đường giao thông liên huyện được
nâng cấp thành tỉnh lộ (tỉnh lộ 17A, 17C, 17D, 14B), có vị trí địa lý như sau: Phía
Bắc giáp huyện Chư Pưh, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai; Phía Nam giáp huyện
Krông Buk, huyện Cư M’gar, huyện Krông Năng; Phía Đông giáp thị xã AYun Pa
và huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; Phía Tây giáp huyện Ea Súp. Với vị trí địa lý, hạ
tầng kỹ thuật như trên, huyện Ea H’Leo được coi là trung tâm kinh tế tiểu vùng kinh

2


tế phía Bắc của tỉnh đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc trao đổi kinh tế, giao lưu
văn hóa và xã hội với các địa phương khác. Trong nền kinh tế thị trường, khi đất đai
ngày càng có giá trị, đem lại rất nhiều lợi ích và thường xuyên diễn ra tranh chấp thì
người sử dụng đất nhận thức sâu sắc ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong việc công nhận, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp đối với đất đai,
góp phần giải quyết hài hòa các tranh chấp trong xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an
toàn xã hội. Đối với công tác quản lý đất đai, cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm
bắt kịp thời tình trạng pháp lý của thửa đất, tính hợp pháp của việc sử dụng đất, cơ
sở pháp lý để công nhận quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp khi phát sinh.
Tuy nhiên, để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, các cơ quan quản lý đất đai
phải xử lý hàng loạt những công việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ như đo đạc,
xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất, nguồn gốc đất, tình trạng pháp lý, các vấn
đề về thuế đất,… Đây là công việc không hề đơn giản do sự biến động của quá trình

sử dụng đất qua các thời kỳ và một phần công tác quản lý đất đai có sự buông lỏng
trong quản lý, tùy tiện trong quản lý sử dụng đất đai; bảo đảm sử dụng đất được
quản lý chặt chẽ thì việc cấp GCNQSDĐ phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy
định về điều kiện cấp, thẩm quyền cấp, thủ tục cấp… Trên thực tế có nhiều trường
hợp cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng để nhũng nhiễu, hoặc lợi dụng kẻ hở pháp
luật để trục lợi làm cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy dịnh
pháp luật, làm giảm sút uy tín bộ máy nhà nước trong nhân dân và ảnh hưởng lớn
đến đời sống sản xuất, phát triển kinh tế xã hội. Để khắc phục những hạn chế và
nâng cao hiệu quả việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo pháp luật
thì các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải được hiểu và
áp dụng thống nhất, phải tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn chi tiết thi hành.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu luận văn “Pháp luật cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk” để làm
rõ lý luận và thực tiễn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay nói
chung và trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, làm cơ sở để đánh

3


giá thực trạng, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy định
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Ngoài ra, tại Luận văn này theo quy
định hiện nay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên thống nhất và đẩy đủ là
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”. Để tránh dài dòng và lặp lại trong luận văn này, tác giả sử dụng cụm từ
ngắn gọn là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chế định cơ bản
của pháp luật đất đai, mà cụ thể hiện nay là trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hưởng hướng dẫn thi hành. Đây là lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của các

nhà nghiên cứu pháp luật từ trước đến nay, thời gian qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này như: Đặng Anh Quân (2011) Hệ thống đăng ký đất đai
theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thụy Điển, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học
Lund, Thụy Điển và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Quang
Học (2004) Các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Luận
văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị Minh (2013) Hoàn
thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội; Trương Thanh Thủy (2017) Pháp luật về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội… Các công trình đã nghiên cứu khái niệm, đặc điểm và ý
nghĩa của GCNQSDĐ, cơ sở ra đời và nội dung của GCNQSDĐ; phân tích khái
quát pháp luật cấp GCNQSDĐ; quá trình hình thành, phát triển các quy định pháp
luật cấp GCNQSDĐ; Những nội dung cơ bản của pháp luật cấp GCNQSDĐ; Thực
trạng pháp luật cấp GCNQSDĐ và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật
cấp GCNQSDĐ.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng pháp luật cấp
GCNQSDĐ dưới góc độ lý luận và thực tiễn tại tỉnh huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
một cách có hệ thống, toàn diện và đặt trong sự tham chiếu với Luật Đất đai năm

4


2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì hiện nay vẫn cò thiếu một công trình
nghiên cứu chi tiết trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở
kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đây đã công bố,
luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng pháp luật cấp GCNQSDĐ tại huyện Ea H’Leo,
tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn “Pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk” nhằm làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn quy định pháp luật; làm rõ thực trạng, nguyên nhân và kiến
nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
Một là, tổng quan về GCNQSDĐ, qua đó, khái quát về khái niệm, cơ sở của
việc ra đời và nội dung thể hiện của GCNQSDĐ.
Hai là, khái quát lý luận pháp luật cấp GCNQSDĐ; bao gồm: phân tích cơ sở
của việc xây dựng pháp luậtvề GCNQSDĐ; Luận giải khái niệm và đặc điểm của
pháp luậtvề GCNQSDĐ; Phân tích cấu trúc pháp luật về GCNQSDĐ; nghiên cứu
quá trình hình thành và phát triển pháp luật cấp GCNQSDĐ…
Ba là, nghiên cứu nội dung cơ bản của pháp luật cấp GCNQSDĐ, trong đó
chú trọng nghiên cứu nội dung quy định pháp luật về nguyên tắc, đối tượng, chủ
thể, thẩm quyền, thủ tục… liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời, đánh
giá thực tiễn thi hành pháp luật cấp GCNQSDĐ tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
Bốn là, kiến nghị định hướng hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

5


Với kinh nghiệm thực tiễn công tác chưa nhiều và quá trình nghiên cứu tìm
hiểu đề tài chưa chuyên sâu nên tác giả lựa chọn đối tượng, giới hạn phạm vi nghiên
cứu ở những nội dung:
Nghiên cứu tìm hiểu quy định của Luật Đất đai năm 2013 và một số văn bản
hướng dẫn thi hành về cấp GCNQSDĐ;
Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của UBND tỉnh Đắk Lắk, huyện Ea

H’Leo về tổ chức thực hiện việc cấp GCNQSDĐ;
Tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật cấp GCNQSDĐ tại Ea H’Leo, tỉnh Đắk
Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác- Lê nin.
Phương pháp nghiên cứu
Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan về cấp GCNQSDĐ, tác giả sử dụng các
phương pháp: Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp đối
chiếu…
Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật cấp GCNQSDĐ từ thực tiễn
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, tác giả sử dụng các phương pháp: Phương pháp
phân tích, đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp
tổng hợp…
Chương 3 khi nghiên cứu và kiến nghị một số giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật cấp GCNQSDĐ nhằm nâng cao hiệu quả thi hành tại huyện Ea H’Leo,
tỉnh Đắk Lắk tác giả sử dụng các phương pháp: Phương pháp bình luận, phương
pháp quy nạp, phương pháp diễn giải…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận

6


Luận văn đã góp phần tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, mặt khác,
đã đánh giá thực trạng của pháp luật cấp GCNQSDĐ và thực tiễn của pháp luật cấp
GCNQSDĐ ở nước ta hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng của pháp luật cấp GCNQSDĐ và thực tiễn thi

hành tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, là tư liệu cho các cơ quan hữu
quan thực hiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật, đồng thời, đưa ra các kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cấp GCNQSDĐ và nâng cao hiệu quả thi
hành tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được thể hiện các chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương 2: Thực trạng pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ
thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk

7


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta thường được người dân quen
gọi là sổ đỏ và khái niệm về GCNQSDĐ qua các năm có sự thay đổi. Theo Luật Đất
đai năm 2003 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng dất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Đến năm 2013, khái niệm này có sự bổ sung
thêm tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bổ sung thêm phần giấy chứng
nhận sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
GCNQSDĐ là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến và được quy định trong
các văn bản pháp luật đất đai; thuật ngữ GCNQSDĐ lần đầu tiên được quy định khi

Luật Đất đai năm 1987 được ban hành. Thuật ngữ này tiếp tục được pháp luật công
nhận, quy định trong điều luật và sử dụng trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất
đai năm 2013. Xét dưới góc độ nghiên cứu thuật ngữ GCNQSDĐ dưới góc độ khoa
học pháp lý thì có nhiều cách hiểu và giải thích về thuật ngữ này như sau:
- Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất” [55, Điều 3]. Đây là khái niệm được hiểu và giải thích theo quy định
pháp luật hiện nay. Theo khái niệm này thì ngoài GCNQSDĐ thì còn có quy định
về giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các giấy
này được thể hiện và nhìn thấy được dưới dạng văn bản, chứng thư pháp lý, chứa
nội dung về quyền sử dụng, quyền sở hữu, quyền và nghĩa vụ khác liên quan đến sử
dụng đất đai, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai.
- Theo Giáo trình Luật Đất đai xuất bản năm 2010 của Trường Đại học Luật
Hà Nội nêu khái niệm về GCNQSDĐ như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng

8


đất là chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để người sử dụng đất được
hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của
người sử dụng đất bị xâm phạm”. Khái niệm này cũng mang hàm ý rất giống với
nội quy khái niệm quy định trong Luật Đất đai năm 2013, tuy nhiên lại chỉ nêu khái
niệm của GCNQSDĐ chứ chưa nêu khái niệm của giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, khái niệm về GCNQSDĐ là một khái niệm rất phức tạp, được hiểu
và diễn giải theo nhiều cách hiểu, nhiều cách thể hiện khái niệm, có nhiều quan
niệm khác nhau về GCNQSDĐ như theo từ điển, theo khoa học pháp lý, theo quy
định pháp luật và nhiều cách hiểu về khái niệm này dưới nhiều góc độ khoa học.

Tuy nhiên, để có thể diễn giải hết nội hàm của khái niệm này thì hầu hết giới Luật
học và những nhà nghiên cứu pháp luật đều thống nhất với nhau quan điểm về khái
niệm chung nhất của GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý thể hiện bằng văn bản
do Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để công nhận quyền sử dụng đất của người
sử dụng đất là hợp pháp.
- Tương tự về khái niệm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cũng được giới Luật học thống nhất là chứng thư pháp lý bằng
văn bản do Nhà nước cấp cho người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tuy nhiên có sự khác nhau về quy định quyền sử dụng của đất đai và quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.2. Cơ sở của việc ra đời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dựa trên lịch sử hình thành và phát triển, quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và quy định pháp luật Nhà nước trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai thì tác giả thấy rằng sự ra đời của GCNQSDĐ dựa trên một số cơ sở
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Trong giai đoạn nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, cơ chế
quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, pháp luật đất đai thời kỳ này nghiêm cấm việc
cá nhân, tổ chức mua bán, chuyển nhượng đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình
thức [52, Điều 5] và chưa đề cập đến quyền sử dụng ruộng đất. Theo đó, Nhà nước

9


cấp đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khi không có nhu cầu sử
dụng đất với tư cách là quyền tài sản chưa được thừa nhận chính thức.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đánh dấu sự
phát triển trong đời sống kinh tế- xã hội, đổi mới tư duy kinh tế tạo diện mạo mới
cho đất nước, Ban Bí thư, Bộ Chính trị đã thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế từ
đó có những chính sách về giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và được quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất, cho thuê đất. Như vậy, quyền sử

dụng đất trở thành một loại quyền về tài sản, song để người sử dụng đất yên tâm
gắn bó lâu dài với đất đai, nâng cao giá trị đất đai, sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu
quả, bảo vệ quyền sử dụng đất đai, khuyến khích họ đầu tư bồi bổ, cải tạo đất đai thì
quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ và đảm bảo về mặt pháp lý thông qua
việc họ được Nhà nước cấp GCNQSDĐ.
Thứ hai: Với những phân tích và lập luận trên, dường như ở nước ta quy
định hình thức sở hữu kép trong lĩnh vực đất đai, về mặt chính trị - pháp lý, đất đai
thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu; về mặt thực tế, người
sử dụng đất có các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy
định trong Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước bảo đảm đối với người sử dụng đất:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và được bảo hộ quyền hợp pháp liên quan việc sử dụng đất.
Thứ ba: Quyền sử dụng đất đối với đất đai được Nhà nước đảm bảo về mặt
pháp lý bằng những quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng và công nhận, bảo vệ quyền
sử dụng đất; quy định, công nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất bằng việc cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, như: được cấp GCN, được hưởng thành quả lao động trên
đất, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước, phục vụ bảo vệ cải tạo đất nông
nghiệp.
Thứ tư: Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và
bảo hộ các quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình cá nhân quy định tại Hiến

10


pháp năm 2013. Để cụ thể hóa, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ các quyền sử
dụng đất được bảo hộ, ngoài ra, thông qua việc cấp GCNQSDĐ, người sử dụng đất
được Nhà nước bảo đảm thể hiện tại một số điều như: Điều 75 quy định đối với
diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ, đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ nhưng chưa

được cấp, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì được xem xét bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất…
1.1.3. Nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thể hiện:
Một là, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại
trang 1 của Giấy chứng nhận. Theo đó, trang 1 ghi thông tin về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp GCNQSDĐ (Điều 5)
Hai là, thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
(Điều 6):Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả
các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Thửa đất số: ghi
số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp
trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi "01".
Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng
nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo
địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên
đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa
đất.
Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông
(m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.

11


Mục đích sử dụng (ghi theo khoản 6 Điều này): việc xác định mục đích sử

dụng đất để ghi vào GCNQSDĐ được thực hiện theo Điều 11 Luật Đất đai năm
2013 và Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết
định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật đất đai;
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày
…/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)";
Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài";
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một
phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở:
Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông
nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng
đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)".
Ba là, nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy định như sau (Điều 8):
Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi "Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất";
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường
hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường
hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp
được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi "Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất";
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp
được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công
nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp
được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi "Nhà nước cho thuê đất trả tiền một
lần";

12



Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính) thì ghi "Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm";
Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền
sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp
thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi "Công
nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất";
Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao
đất không thu tiền thì ghi "Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng
đất";
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp
đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử
dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định
tại Thông tư này. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng
đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được xét duyệt trước đây và quy
định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể
hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho
bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận
chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn;
trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành
án;...); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần
đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: "Nhận chuyển nhượng
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất".


13


Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử
dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với
hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích
sử dụng đất;
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì
ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu
người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy
định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang
thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang
thuê đất;
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
theo hình thức trả tiền một lần thì ghi "Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)".
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi "Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..
Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm
theo;
Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư

này.

14


Bốn là, trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện theo quy định như sau
(Điều 9):
Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao
gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, hình thức sử dụng, mục
đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định
tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
1.2. Khái quát pháp luật cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1. Cơ sở của việc xây dựng pháp luật cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Việc pháp luật nước ta quy định, công nhận, bảo vệ quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất dựa trên quy định của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dựa trên chủ trương, chính sách của
Đảng, của BLDS, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, Nhà
nước ta quy định về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất. Cụ thể:
Thứ nhất, ở nước ta Hiến pháp là đạo luật có giá trị cao nhất trong trong hệ
thống pháp luật, thể hiện được ý đảng, lòng dân, có sự đồng thuận cũng như nguyện
vọng của đại đa số các tầng lớp nhân dân, trong đó, có các quy định mới về đất đai,
quyền sở hữu, các phương thức về quản lý, sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc
hoạch định, đổi mới cơ chế, chính sách về đất đai.
Thứ hai, tất cả các nội dung liên quan đến đất đai được kế thừa và sửa đổi, bổ
sung mới như các quy định về tài nguyên đất đai được quản lý theo pháp luật; tổ
chức, các nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất được chuyển
nhượng quyền sử dụng dất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Tại Điều 53, Điều 54 Hiến
pháp năm 2013 quy định rõ quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, nhà nước thu

15


hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng.
Thứ ba, về sử dụng đất đai được quy định tại Điều 53 và Điều 54 Hiến pháp
năm 2013 và quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể đất đai
thuộc quyền sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước thực hiện quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất và hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua các hình
thức theo quy định pháp luật.
Thứ tư, Chương XI Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng đối
tượng sử dụng đất và quy định điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền
của người sử dụng đất. Người sử dụng dất có quyền chung như: Được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất,…
Thứ năm, Ngoài những cơ sở nêu trên, việc cấp GCNQSDD, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng được quy định cụ thể, chi tiết trong các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi
hành như:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai;

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa

16


đổi, bổ sung một số điều Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04/12/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các văn bản quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
như:
Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Trong
đó, sửa đổi, bổ sung một phần Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương (Hiệu lực 01/01/2017).
Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015
của liên bộ Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016
của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

17


×