Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về dân tộc từ thực tiễn tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.33 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ CHÂU GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ CHÂU GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Ngô Thị Châu Giang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản lý nhà nước về dân tộc từ thực tiễn tỉnh Điện Biên”
đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của hai năm học cao
học tại Học viện Khoa học Xã hội.
Tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô là các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá VIII đợt 02 năm
2017, đặc biệt xin cảm ơn thầy Vũ Trọng Hách đã luôn đồng hành, tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
Hội đồng phản biện, chấm luận văn; cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo, sự
góp ý chân thành của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DÂN TỘC ..................................................................................... 6
1.1. Những khái niệm cơ bản ...................................................................... 6
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về dân tộc .............................................. 10
1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về dân tộc ........................................ 11
1.4. Vai trò quản lý nhà nước về dân tộc .................................................. 12
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dân tộc .................. 13
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................... 18
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân tộc trên địa
bàn tỉnh Điện Biên .................................................................................... 18
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên
thời gian qua .............................................................................................. 24
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn
tỉnh Điện Biên ........................................................................................... 38
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN.................................................................................................... 49
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân tộc hiện nay..... 49
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân tộc trên
địa bàn tỉnh Điện Biên .............................................................................. 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSDT

: Chính sách dân tộc


DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTXH

: Kinh tế xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nước

QPPL

: Quy phạm pháp luật

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Thống kê dân số các dân tộc tỉnh Điện Biên .................................. 22
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy và biên chế Ban Dân tộc tỉnh Điện Biên ............. 32

tính đến 31/12/2018......................................................................................... 32
Bảng 2.2. Số lượng công chức công tác tại Phòng Dân tộc các huyện tại tỉnh
Điện Biên tính đến 31/12/2018 ....................................................................... 34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, các DTTS phần lớn sinh sống ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo. Đây là những địa bàn
có vị trí chiến lược trọng yếu về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, giao
lưu quốc tế. Nhận thức được điều đó nên Đảng, Nhà nước ta luôn coi công tác
dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của nước ta. Thực hiện CSDT, chăm lo đời sống của đồng bào các
DTTS không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ mà còn là tình cảm của Đảng, Nhà
nước đối với đồng bào DTTS.
Trong những năm qua, nhiều chính sách, chương trình, dự án phát triển
kinh tế, xã hội đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng
đồng bào DTTS được thực hiện đã tạo nên những thay đổi to lớn trên các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; đời sống của đồng
bào dân tộc được cải thiện, bộ mặt nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa có
những khởi sắc nhất định. Bên cạnh những thành tựu còn có những hạn chế,
bất cập cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để có
những giải pháp phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển ở vùng dân tộc, miền núi
địa bàn khó khăn trước đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong rất nhiều yếu tố tạo nên những thành tựu cũng như hạn chế
trong vấn đề về dân tộc, QLNN về dân tộc là trực tiếp và hết sức quan trọng.
Tỉnh Điện Biên nằm ở vùng núi cao, biên giới phía Bắc của Tổ quốc, có
10 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 01 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện), với
130 đơn vị cấp xã (gồm 9 phường, 5 thị trấn và 116 xã). Quy mô dân số ước
khoảng 57,66 vạn người; gồm 19 dân tộc cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí

trọng yếu về an ninh, quốc phòng [51].
Những năm qua, QLNN về công tác dân tộc tỉnh Điện Biên được coi

1


trọng và phát huy và đã đạt được một số kết quả quan trọng như: thực hiện tốt
công tác giảm nghèo; cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện; Công tác quy
hoạch, kế hoạch phân vùng phát triển KTXH được tăng cường và đổi mới;
năng lực quản lý của cơ quan công tác dân tộc được nâng lên, công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc được quan tâm hơn trước, sự phối
hợp giữa cơ quan công tác dân tộc với các Bộ, Ban ngành Trung ương và các
địa phương ngày càng chặt chẽ…
Tuy nhiên so với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình KTXH vùng dân
tộc, miền núi, biên giới, nhất là ở các xã, thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới của tỉnh Điện Biên còn nhiều khó khăn, việc thực hiện QLNN lĩnh vực
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh tuy có nhiều khởi sắc, song còn có những
tồn tại, hạn chế: cơ sở hạ tầng còn chưa hoàn thiện, giáo dục y tế đều ở xuất
phát điểm thấp; kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn việc thực thi chính sách
còn nhiều hạn chế; Tình hình chính trị có những diễn biến phức tạp. Các thế
lực thù địch ra sức chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, công cuộc đổi
mới của đất nước bằng việc lợi dụng các vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn
giáo. Địa bàn vùng dân tộc, miền núi, biên giới của tỉnh luôn tiềm ẩn nguy cơ
bị các thế lực thù địch lợi dụng.
Từ những lý do trên, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước về dân tộc từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” để đưa ra các đề xuất nhằm
hoàn thiện QLNN đối với công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên góp
phần phát triển KTXH vùng dân tộc, miền núi, biên giới bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân tộc là vấn đề rộng lớn, được quan tâm nên trong thời gian

qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, những người làm công tác lý
luận nghiên cứu và các nhà quản lý, các nhà chuyên môn ở nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau. Có thể kể đến:

2


- GS. Khổng Diễn (1995), Dân số và dân tộc tộc người ở Việt Nam,
NXB Khoa học xã hội;
- GS. Phan Hữu Dật (chủ biên) (2001), Mấy vấn đề về lý luận và thực
tiễn cấp bách liên quan đến quan hệ dân tộc hiện nay, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội;
- Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời
kỳ công nghiệp hóa (2002), của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền
núi (nay là Viện Dân tộc), NXB Chính trị Quốc gia;
- Một số vấn đề về dân tộc và phát triển (Sách tham khảo) (2005), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng (Đồng chủ biên) (2006), Những vẩn
đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị,
Hà Nội;
- Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam
(2006), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội;
- Chính sách dân tộc trong những năm đổi mới. Thành tựu cùng những
vấn đề đặt ra (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội;
- Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
(2013) của Ủy ban Dân tộc, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa
học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn đề dân tộc, CSDT.
Những công trình trên các tác giả đã đặt ra nhiều lý luận về vấn đề dân
tộc, quản lý nhà nước về dân tộc, cũng như việc thực hiện các chương trình,

chính sách dân tộc và đề xuất nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về
dân tộc. Các công trình đó được tác giả kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu
tham khảo trực tiếp cho đề tài luận văn này. Tuy nhiên, đây là công trình khoa
học do chính học viên cứu, không trùng lặp với công trình khoa học nào được

3


công bố thời gian gần đây đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về dân tộc từ
thực tiễn một địa bàn cụ thể như tỉnh Điện Biên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về QLNN về dân tộc và
thực trạng QLNN về dân tộc từ thực tiễn ở tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với vấn đề này trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của QLNN về dân tộc;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn QLNN về dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện
Biên hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về dân tộc từ thực tiễn
tỉnh Điện Biên. Đây cũng có thể là kinh nghiệm có thể sử dụng hoặc tham
khảo cho các địa phương khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN
về dân tộc ở Điện Biên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được giới hạn trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong khoảng thời
gian từ năm 2014 đến năm 2018 và chỉ nghiên cứu nội dung chính của QLNN

về dân tộc, gồm:
- Hoạch định chính sách, chiến lược về dân tộc;
- Ban hành văn bản QPPL về dân tộc;
- Tổ chức bộ máy, bố trí nguồn lực và vật lực về dân tộc;
- Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm trong
QLNN về dân tộc.

4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp duy vật lịch
sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn
đề nhà nước, pháp luật và vấn đề dân tộc.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn: phương
pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp; phương
pháp phân tích, đối chiếu; phương pháp so sánh và phương pháp khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dân
tộc và QLNN về dân tộc. Đánh giá những vấn đề lý luận đó trong thực tiễn
trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Điện Biên và củng cố những vấn đề lý luận đó
thông qua những quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về dân tộc.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về dân tộc
trên địa bàn một tỉnh. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách cũng như thực thi pháp luật
về dân tộc. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm học liệu tham khảo cho

việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của QLNN về dân tộc;
Chương 2: Thực trạng QLNN về dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về dân tộc
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DÂN TỘC
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Dân tộc
Trên cơ sở xem xét vấn đề dân tộc dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự hình thành và phát
triển dân tộc là một hiện tượng lịch sử xã hội phức tạp, có căn nguyên sâu xa
từ sự vận động của sản xuất, của kinh tế đồng thời chịu sự tác động chi phối
trực tiếp của nhân tố chính trị, tức là của giai cấp và Nhà nước trong việc tổ
chức nên đời sống xã hội của các cộng đồng người. Mặt khác, dân tộc ra đời
và phát triển còn gắn liền với truyền thống lịch sử và văn hoá (kể cả đời sống
tín ngưỡng, tôn giáo) của từng dân tộc. Bởi lẽ, mỗi cộng đồng dân tộc cũng
như cộng đồng tộc người có lịch sử hình thành và phát triển không giống
nhau, không đồng thời và nhất loạt như nhau.
Theo cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lê nin thì dân tộc là kết quả
của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất
hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ

lạc, bộ tộc và đến khi xuất hiện giai cấp nhà nước thì xuất hiện dân tộc.
Cho đến nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất. Một là, dân tộc chỉ cộng đồng
người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh
tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của
mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung trong cuộc suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng
nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó
- Quốc gia dân tộc.

6


Hai là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ, bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc
thù, Xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc
gia - Quốc gia có nhiều dân tộc. Đây là khái niệm được sử dụng trong luận
văn này.
Cả hai quan niệm về dân tộc trên đây đều có ý nghĩa đối với việc nghiên
cứu đề tài luận văn. Dân tộc là đối tượng của QLNN. Trên thực tế, dân tộc
thường nói đến các tộc ít người. Cụ thể, đối tượng của QLNN về dân tộc là
các hoạt động về lĩnh vực dân tộc trên các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, khía cạnh đoàn kết dân tộc, thúc đẩy sự bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển nhằm tác động và tạo điều
kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.2. Quản lý nhà nước về dân tộc
Để đi sâu tìm hiểu về quản lý nhà nước là gì cần phải làm rõ khái niệm
quản lý. Tùy theo góc độ nghiên cứu của mỗi nhà khoa học, thuật ngữ quản lý
được hiểu và có các cách tiếp cận khác nhau. Đó cũng chính là đối tượng

nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mỗi lĩnh
vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và được
áp dụng rộng hơn trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Các Mác quan niệm rằng: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của cơ thể đó”. Như vậy Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích
của quản lý, xem quản lý là một tất yếu trong đời sống xã hội.

7


Hiện nay, theo quan niệm chung của các nhà khoa học nghiên cứu thì
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù họp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản
lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục
đích của người quản lý.
Trước hết, xem xét quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, thì đó là toàn bộ
hoạt động của cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư
pháp nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước là đối nội, đối ngoại.
Xem xét quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, thì đây là hoạt động mang
tính chấp hành và điều hành, được cấu thành bởi các yếu tố có tính tổ chức,
thực hiện thi hành Hiến pháp, pháp luật, được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước. Theo cách hiểu này, chủ thể quản lý hành
chính là các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chức năng chủ yếu là
chấp hành, điều hành, nhằm tổ chức thực hiện trực tiếp và thường xuyên các
hoạt động trong xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo an ninh

chính trị quốc gia. Trong khoa học quản lý, QLNN thường được hiểu theo
nghĩa hẹp. Trong luận văn này, quản lý nhà nước về dân tộc chủ yếu là hoạt
động hành pháp và được hiểu theo nghĩa hẹp.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như tổ
chức chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn
thể nhân dân, các hiệp hội.v.v. So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản
lý nhà nước có những điểm khác biệt sau:
Thứ nhất: chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ
máy nhà nước được trao quyền, gồm các cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp, cơ quan tư pháp.
Thứ hai: đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức

8


sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc
bên ngoài lãnh thồ quốc gia.
Thứ ba: quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao.
Thứ tư: quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công
cụ pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm: mục tiêu của quản Ịý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Từ những điểm nêu trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vỉ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
Theo cách hiểu chung nhất, quản lý nhà nước về dân tộc là một bộ phận
cấu thành của hệ thống QLNN. QLNN về dân tộc là hoạt động của các cơ

quan nhà nước (trong đó trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà
nước), cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến
pháp, luật nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt được mục đích đã được
xác định trước.
Khách thể QLNN về công tác dân tộc bao gồm quản lý toàn bộ các hoạt
động KTXH diễn ra trong đời sống gắn với vùng cư trú của đồng bào các dân
tộc thiểu số để không ngừng nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa của đồng bào.
Với những trình bày trên, có thể đưa ra định nghĩa QLNN về dân tộc như
sau: “Quản lý nhà nước về dân tộc là hoạt động quản lý của các cơ quan
quản lý nhà nước, cá nhân có thẩm quyền về lĩnh vực dân tộc và các mối
quan hệ có liên quan nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc
thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

9


pháp của công dân để những tác động đó diễn ra theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước”.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về dân tộc
Nội dung QLNN về dân tộc tập trung chủ yếu vào các hoạt động:
- Hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về dân tộc.
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL
về dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các CSDT, chính sách đặc thù, các
chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện KTXH khó khăn, đặc
biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu
chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân
tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí,
bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về dân tộc từ Trung ương đến địa

phương; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả, bố trí nguồn nhân lực
làm công tác QLNN về dân tộc.
- Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và
chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Tuyên truyền về truyền thống
đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổ
chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong
cộng đồng nhằm thúc đẩy phát triển KTXH, xóa đói giảm nghèo, giải quyết
khó khăn trong cuộc sống.
- Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án ở vùng DTTS; việc chấp hành pháp luật về công tác
dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong QLNN về dân tộc.

10


1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về dân tộc
Quản lý nhà nước về dân tộc ở Việt Nam thể hiện các đặc điểm chung
của quản lý đồng thời có các đặc điểm riêng sau:
- Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Các chủ thể có thẩm
quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó
phương tiện chủ yếu được sử dụng là văn bản quy phạm pháp luật. Chủ thể
quản lý thể hiện ý chí của mình thông qua các hoạt động áp dụng pháp luật;
dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực
tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới
những dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tồ chức thực hiện pháp
luật trong thực tiễn. Mặt khác, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những
hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí, quyền lực nhà nước, như các
biện pháp về hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện, tuyên truyền thực hiện.

- Quản lý nhà nước về dân tộc có tính chấp hành và điều hành.
Hoạt động quản lý nhà nước về dân tộc có tính chấp hành và điều hành
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng không vượt quá khuôn khổ pháp luật, nhằm
hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về dân tộc thể hiện trong
việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện
pháp luật mà quan trọng hơn cả đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tồ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
- Tính thống nhất và tổ chức chặt chẽ trong hoạt động quản lý nhà nước

11


về dân tộc. Hiện nay, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về dân tộc được
tổ chức từ Trung ương tới địa phương do đó hoạt động quản lý nhà nước được
chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất và kịp thời, liên kết và phối hợp nhịp nhàng
giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống làm công tác
dân tộc, hạn chế sự phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
- Hoạt động quản lý nhà nước về dân tộc phải diễn ra liên tục, nhanh
chóng và linh hoạt phù hợp với sự phát triển đi lên của đời sống xã hội. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện thành công công
tác dân tộc của Đảng và nhà nước, đẩy nhanh quá trình phát triển về mọi mặt
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số dần thu hẹp khoảng cách với vùng thấp.
- Là hoạt động được thực hiện bởi những chủ thể có quyền năng hành
pháp đó là các công chức trong bộ máy nhà nước

1.4. Vai trò quản lý nhà nước về dân tộc
Cùng với việc đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới của đất nước theo đường lối
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc”, công tác QLNN về dân tộc ngày càng có vai trò quan trọng và
thể hiện ở những điểm chủ yếu dưới đây:
Thứ nhất, những định hướng QLNN về dân tộc nhằm phát triển KTXH,
nâng cao đời sống nhân dân. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, yêu
cầu cấp thiết đặt ra là cần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
vùng miền, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục... của các
dân tộc hiện nay còn đang ở trong tình trạng kém phát triển. Để thực hiện
được mục tiêu cấp thiết này, Nhà nước ta đang nỗ lực đầu tư cho khu vực
đồng bào DTTS, trong đó, đặc biệt quan tâm đầu tư các chiến lược, chương
trình, kế hoạch hoạt động hướng đến đồng bào DTTS được thực hiện thông
qua hoạt động QLNN về dân tộc.

12


Thứ hai, những hỗ trợ cho khu vực đồng bào DTTS, đặc biệt là đồng bào
DTTD cư trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát triển
KTXH, xây dựng cơ sở hạ tầng... giúp thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các vùng miền, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo
dục, y tế... của các dân tộc hiện nay còn đang trong tình trạng kém phát triển.
Thứ ba, trong QLNN, có những hoạt động không tuân thủ quy định của
pháp luật, quy tắc của cơ quan quản lý đề ra như tham nhũng, làm sai lệch
đường lối, chủ trương của Đảng... hay việc các thế lực thù địch lợi dụng
CSDT để gây rối an ninh chính trị, trật tự xã hội, chia rẽ đoàn kết dân tộc...,
tuỳ theo tính chất, mức độ Nhà nước có thể xử lý vi phạm hành chính, hình
sự. Cùng với đó, có thể thấy QLNN về dân tộc là một nhiệm vụ rất quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta.

1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dân tộc
1.5.1. Chính trị
Là một trong những yếu tố tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
QLNN về dân tộc. Yếu tố chính trị định hướng hoạt động QLNN về dân tộc.
Sự định hướng tích cực, tiến bộ sẽ giúp cho hoạt động QLNN về dân tộc theo
hướng tích cực, tiến bộ.
Là quốc gia có nhiều dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đường
lối, CSDT có vị trí đặc biệt quan trọng.“Chính sách dân tộc của Đảng là thực
hiện triệt để quyền bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc, tạo những điều
kiện cần thiết để xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa
giữa các dân tộc ít người và dân tộc đông người, làm cho tất cả các dân tộc
đều có cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc, đoàn kết giúp nhau tiến bộ,
cùng làm chủ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [20].
Đảng xác định vấn đề dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối
với toàn bộ sự nghiệp của Đảng và nhân dân ta, Đảng đã đề ra những nguyên

13


tắc định hướng về CSDT ở Việt Nam, đó là đoàn kết, bình đẳng, tương trợ
giữa các dân tộc. Thời kỳ đổi mới, CSDT của Đảng vừa đảm bảo tính nhất
quán, vừa đổi mới trước yêu cầu phát triển và hội nhập nhằm giải quyết thành
công vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
1.5.2. Pháp luật về dân tộc
Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ thống chính trị, bao
gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực hiện
công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ Trung ương đến địa phương, QLNN
về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp luật là

công cụ quan trọng. Pháp luật về dân tộc là công cụ để thực hiện QLNN về
dân tộc, cơ sở để thực hiện giám sát việc thực hiện CSDT là sự thể chế hoá để
quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào cuộc sống.
Trong nhiều năm qua, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ta
thường xuyên ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật
nhằm thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc, đặc biệt là những chính sách ưu tiên và đẩy mạnh phát triển kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với
điều kiện phát triển KTXH của đất nước và hiện đang là là khung pháp lý cơ
bản điều chỉnh các vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
Pháp luật về dân tộc không được hoàn thiện, không được sửa đổi, bổ
sung thường xuyên nhằm phù hợp với sự phát triển KTXH của đất nước và
tình hình thực hiện CSDT đối với các vùng, miền hoặc đối tượng cụ thể sẽ
gây khó khăn cho việc QLNN về dân tộc.
1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân tộc
Một hệ thống QLNN chỉ tốt và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy

14


được những ưu điểm của các giá trị truyền thống, nhưng đồng thời cũng phải
loại bỏ đi những nhược điểm của truyền thống như những hủ tục lạc hậu, tư
duy bảo thủ. QLNN về dân tộc không nằm ngoài ngoại lệ đó.
Hiện nay, hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu tính ổn định.
Cơ chế QLNN về công tác dân tộc đã được hình thành, từng bước hoàn thiện.
Trong hệ thống bộ máy QLNN về công tác dân tộc, tỷ lệ cán bộ là người
DTTS chiếm tỷ lệ cao nhất so với các Bộ, ngành khác.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc có vai trò rất
quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại

trong sự nghiệp QLNN về công tác dân tộc. Chất lượng, số lượng đội ngũ cán
bộ, công chức có tính quyết định trong QLNN về công tác dân tộc. Đội ngũ
cán bộ, công chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng mới thực hiện được
QLNN về công tác dân tộc hiệu quả và ngược lại.
Do biên chế của hệ thống cơ quan công tác dân tộc còn hạn chế nên kinh
phí được giao cũng rất hạn hẹp theo cơ chế khoán chi hiện nay. Ngành công
tác dân tộc chưa xây dựng được tiêu chuẩn chức danh theo nghề đối với đội
ngũ cán bộ làm công tác dân tộc như một số ngành, nghề khác để được hưởng
chế độ phụ cấp nghề theo quy định hiện hành. Nguyên nhân là do cơ quan
công tác dân tộc có nhiều biến động, thiếu ổn định; việc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được quy chuẩn nghề nghiệp
chung. Mặt khác, công tác dân tộc có tính tổng hợp, mang tính chất đa ngành,
đa lĩnh vực nên rất khó trong việc chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh. Thực tế
trên khẳng định: Mức độ hoàn thiện của cơ chế quản lý và hệ thống bộ máy
quản lý có tác động, ảnh hưởng rất lớn tới QLNN dân tộc. Do đó, hoàn thiện
bộ máy QLNN về dân tộc; đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về công tác dân
tộc; thu hút hút nguồn lực các cá nhân, tổ chức xã hội để hỗ trợ phát triển

15


vùng dân tộc thiểu số là vô cùng cần thiết.
1.5.4. Phong tục tập quán
Ở các vùng DTTS, phong tục tập quán có ảnh hưởng quan trọng đến
công tác QLNN về dân tộc. Bên cạnh những phong tục tập quán tích cực thì
thực tế vẫn còn tồn tại những phong tục tập quán chưa tiến bộ, lạc hậu đã
phần nào kìm hãm sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng đồng bào
DTTS. Do đó, cần có những chính sách dần dần xoá bỏ những phong tục tập
quán lạc hậu góp phần đẩy mạnh phát triển KTXH.
1.5.5. Hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa là xu thế phát triển tất yếu của quan hệ quốc tế và của nền
kinh tế thế giới, nó vừa mang lại cho công tác QLNN một động lực tích cực
nhưng cũng đạt cho công tác này trước những đòi hỏi, yêu cầu và thách thức.
Do đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một trong những nhân
tố tác động đến QLNN nói chung và QLNN về dân tộc nói riêng.

16


Tiểu kết chương 1
Trong chương, luận văn đã hệ thống và làm rõ hơn những vấn đề lý luận
QLNN về dân tộc. Luận văn đã đưa ra khái niệm dân tộc, QLNN về dân tộc,
vai trò, nội dung QLNN về dân tộc và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về
dân tộc.
Dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững
được hình thành trong quá trình lịch sử trên cơ sở có chung phương thức sinh
hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có tâm lý và ý thức riêng, kết tinh trong nền
văn hóa của dân tộc và cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định. Dân tộc là
một bộ phận của quốc gia. Ví dụ như dân tộc Kinh, Tày, Nùng…
Quản lý nhà nước về dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống
QLNN. QLNN về dân tộc là hoạt động của các cơ quan nhà nước (trong đó
trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước), cá nhân có thẩm
quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác
động đến công tác dân tộc để đạt được mục đích đã được xác định trước.
Những định hướng QLNN về dân tộc nhằm phát triển KTXH, nâng cao
chất lượng cuộc sống, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào
DTTS ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó cũng có những
chế tài xử lý phù hợp đối với những hành vi vi phạm CSDT, lợi dụng chính
sách dân tốc mưu cầu lợi ích riêng, chống phá nhà nước, chia rẽ tinh thần
đoàn kết dân tộc…

Quản lý nhà nước về dân tộc cũng giống như các hoạt động QLNN khác
đều bị ảnh hưởng bởi tác động của các yếu tố như chính trị, pháp luật, tổ chức
bộ máy quản lý, phong tục tập quán...

17


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân tộc trên
địa bàn tỉnh Điện Biên
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội, dân cư
Điện Biên là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, được
chia tách thành lập từ ngày 01/01/2004. Diện tích tự nhiên 9562,9 km 2, địa
hình chia cắt, hiểm trở, 50% diện tích có độ cao 1000m so với mực nước biển,
có đường biên giới dài 455,573 km tiếp giáp với hai quốc gia là Lào và Trung
Quốc (trong đó đường biên giới tiếp giáp với Lào là 414,712 km; tiếp giáp với
Trung Quốc là 40,861 km). Quy mô dân số ước khoảng 57,66 vạn người; gồm
19 dân tộc. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 08
huyện, 130 xã, phường, thị trấn (trong đó có 29 xã biên giới; có 14 xã khu vực I
chiếm 10,8%, 15 xã khu vực II chiếm 11,5%, 101 xã khu vực III chiếm 77,7%;
có 1.146 thôn đặc biệt khó khăn chiếm 63,2%). Hiện có 05 huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và 02 huyện
nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính
phủ [5].
Trong những năm qua, nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Đảng, Nhà
nước tỉnh Điện Biên đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực:
- Về cơ sở hạ tầng: Từng bước được đầu tư theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nhiều tuyến đường giao thông được nâng cấp, kiên cố hóa,

100% xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130
xã đi lại được quanh năm; năng lực tưới tiêu của các công trình thủy lợi có khả
năng phục vụ cho trên 27.000 ha đất sản xuất; 130/130 xã, phường, thị trấn có
điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 88,24 %; cơ sở vật chất các trường chuyên nghiệp

18


×