Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

tulieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.42 KB, 8 trang )

I. đặt vấn đề:
Bậc tiểu học là một bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành
nhân cách của học sinh, bồi dỡng phát huy các tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con
ngời. Mục tiêu nói trên đợc thực hiện thông qua việc dạy học các môn học. Trong các môn
học ở tiểu học, cùng với các phân môn Tiếng việt thì phân môn tập làm văn có vị trí rất quan
trọng. Trong thực tế, không ít giáo viên và học sinh của chúng ta cho việc học tập làm văn và
dạy tập làm văn rất khó so với các môn khác. Chính vì lẽ đó mà học trò không mấy yêu thích
môn này. kết quả cuối cùng là học sinh không biết cách lập dàn bài, không biết cách viết văn,
nói đúng hơn là bài tập làm văn của học sinh không đạt yêu cầu. Mà muốn giỏi văn thì phải
tích luỹ đợc một vốn văn học đáng kể mà ở lứa tuổi học sinh tiểu học, điều này thật không dễ.
Nếu không có Vốn thì bài viết trở nên nghèo ý và khô khan, vì thế phải làm sao để học
sinh phát huy đợc tính độc lập, sáng tạo của bản thân. Muốn vậy, học sinh phải có khả năng
quan sát tinh tế, giàu trí tởng tợng, vốn từ ngữ phong phú mà quan tọng là các em đợc nói, đ-
ợc viết, đợc nhận xét, đánh giá kết quả. Để có thể có một bài tập làm văn viết tốt, theo tôi nên
có một dàn bài phong phú. Qua nhiều năm dạy lớp 5, thấy đợc tấm quan trọng của phân môn
tập làm văn, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để học sinh yêu thích môn tập làm văn
nh bao bộ môn khác, làm thế nào để học sinh có một bài tập làm văn nh yêu cầu đề ra.
Với thực tế nh đã nêu ở trên, nên vào đầu năm học tôi đã khảo sát chất lợng học sinh đầu
năm và kết quả cho thấy lớp tôi chủ nhiệm phần lớn các em cha biết dùng vốn từ ngữ để diễn
đạt câu văn đúng, có trọng tâm.
Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu - kém
34 1 em 10 em 14 em 9 em
Qua nhiều giờ dạy trên lớp, những lần chấm bài cho học sinh, tôi nhận thấy chất lợng
học sinh kém là do những nguyên nhân cơ bản sau:
- Phần xác định trọng tâm của đề bài cha đúng.
- Vốn từ ngữ học sinh còn ít.
- Việc chọn và sử dụng từ ngữ vào câu văn còn ở mức độ thấp.
- Câu văn sai ngữ pháp, diễn đạt ý còn lủng củng, thiếu hình ảnh.
- Hiểu biết về thực tế cuộc sống của các em còn ít, các em cha ham học hỏi.
Từ việc nắm chắc các nguyên nhân trên với lơng tâm, trách nhiệm của mọt giáo viên dạy
1


lớp 5 nhiều năm nên tôi muốn thực hiện một số biện pháp giúp học sinh tìm ý lập dàn bài trớc
khi làm một bài văn viết.
II. Biện pháp thực hiện.
1. Phần thực hành:
Theo tôi muốn có một bài văn đạt yêu cầu và hay cần thoả mãn 4 yếu tố sau theo từng
cấp độ khác nhau:
- Học sinh phải có thói quen xây dựng dàn bài.
- Biết lựa chọn, sắp xếp ý.
- Học sinh biết diễn đạt có nghệ thuật (tuỳ mức độ học sinh).
- Học sinh biết biểu lộ cảm xúc khi viết văn.
2. Bồi dỡng vốn từ và cảm thụ văn học qua các phân môn Tiếng việt.
a. Qua các bài tập đọc.
Tôi đã hờng dân học sinh cách dùng từ ngữ, hình ảnh, tích luỹ các t liệu văn học, chọn
cái hay cái đẹp của mỗi từ ngữ. Giúp học sinh tìm ra các động từ, tính từ, cách so sánh các từ
ngữ trong bài tập đọc.
* Ví dụ: Dạy bài tập đọc: Quang cảnh làng mạc ngày mùa, tôi yêu vcầu học sinh tìm
và phát hiện các từ ngữ tả màu vàng khác nhau của cảnh, vật: (vàng xuộm, vàng hoe, vàng
lịm, vàng ối, vàng tơi, vàng xọng, vàng giòn, vàng mợt..) học sinh tự phát hiện các từ đó gợi
cho em cảm giác gì?
Dạy một bài tập đọc, tôi đặt yêu cầu cao hơn cho học sinh khá giỏi, gợi những nội dung
cho học sinh suy nghĩ:
+ Khai thác đánh giá tâm trạng nhân vật.
+ Phát hiện bố cục bài văn.
+ Tìm hiểu ý nghĩa bài văn (chủ đề, tác dụng giáo dục).
+ Nêu cảm nghĩ của bản thân sau khi đọc bài văn.
Từ các nội dung đó, tôi đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. Quá trình suy nghĩ và trả lời giúp
các em cảm thụ sâu sắc bài văn.
b. Trong các tiết luyện từ và câu: tôi luôn quan tâm chú ý làm giàu thêm vốn từ cho học
sinh.
* Ví dụ: Tìm các từ đồng nghĩa:

+ Chỉ màu xanh: (xanh biếc, xnah tơi, xanh thẳm, xanh lơ, xanh da trời..).
+ Chỉ màu đỏ: (đỏ chót, đỏ ối, đỏ bừng....).
Ngoài ra tôi còn giúp học sinh so sánh 2 đoạn văn. Tại sao đoạn văn này hay hơn đoạn
2
văn kia? Những từ ngữ, hình ảnh nào làm cho bài văn sinh động? Với những bài nh vậy, học
sinh có thêm vốn từ, thuận lợi hơn khi viết văn.
c. Trong các tiết quan sát tìm ý, sắp xếp ý của phân môn tập làm văn, phần lớn học sinh
cha có thói quen quan sát toàn diện nên cần có sự hớng dẫn của giáo viên.
* Ví dụ: Khi hớng dẫn học sinh quan sát một bài văn tả cảnh, giúp học sinh phát hiện
những nét đặc sắc của bầu trời, nhà cửa, cây cối và quan sát cảnh bằng nhiều giác quan, phải
biết sàng lọc, chọn cái tiêu biểu, tinh tế... chọn màu sắc đẹp, đờng nét đẹp, âm thanh hay,
hình ảnh gợi tả, gợi cảm.
2. Xây dựng dàn bài.
Để có một bài văn viết tốt, nội dung diễn đạt từ ngữ chính xác, câu văn, ý văn rõ ràng,
rành mạch, đúng trọng tâm của đề bài, tôi đã giúp học sinh chuẩn bị dàn bài từ cách hớng dẫn
cụ thể của giáo viên, học sinh sử dụng vốn từ ngữ hiểu biết về thế giới, con ngời, góp phần
làm giàu vốn từ, diễn ý thành lời văn gây hấp dẫn ngời đọc, ngời nghe.
Trong tiết lập dàn ý giáo viên cần trân trọng mọi ý kiến của tất cả đối tợng học sinh.
Giáo viên chỉ việc hệ thống những ý kiến các em đóng góp. Sau đó cho các em lựa chọn, sắp
xếp theo thứ tự hợp lý.
* Ví dụ: tả cô giáo của em.
- Học sinh có quyền nêu ý của mình phát hiện đợc.
+ Tả hình dáng: tả áo quần, vóc dáng, mái tóc, khuôn mặt, hàm răng...
+ Tả tính tình: Cô hiền, tận tuỵ, yêu thơng tất cả học sinh....
Sau đó cho các học sinh khá nhận xét về sự sắp xếp ý kiến trong từng phần.
Đối với loại bài nào cũng vậy, tôi luôn hớng dân cho các em cách nhận xét bố cục (sắp
xếp ý) trong từng đoạn; cả bài làm của bạn ( không chỉ trong giờ tập làm văn lập dàn ý mà cả
trong giờ văn trả bài. Nên cho các em dần có thói quen sắp xếp ý theo một trật tự các em đã
chọn).
3, Diễn đạt có nghệ thuật.

Muốn diễn đạt có nghệ thuật trớc hết phải hớng dẫn học sinh diễn đạt trôi chảy, đúng
ngữ pháp, rõ ý. Trong quá trình hớng dẫn học sinh diễn đạt, tôi chú ý sửa chữa cho học sinh,
dù là lỗi nhỏ nhất nh cách sử dụng từ, cách nói gọn, rõ, cách viết câu. Tôi luôn khuyến khích,
gợi ý để học sinh phát hiện đợc những câu văn hay, cách dùng từ gợi tả, khả năng sử dụng các
biện pháp tu từ của tác giả nh: So sánh, nhân hoá.... từ đó
học sinh có thể học theo và biết lựa chọn cho mình cách diên đạt phù hợp nhất mà khả
năng các em có thể.
Để học sinh có thể diễn đạt dàn ý của mình có nghệ thuật, bản thân tôi luôn trân trọng
3
khả năng của các em. Tuyên dơng kịp thời những câu văn hay, những từ dùng gợi tả, gợi cảm.
4. Luyện mở bài và kết luận.
* Điều khẳng định: Mỗi em có một mở bài khác nhau.
- Có em mở bài trực tiếp, chỉ cần một câu là vào đề đợc ngay, sát yêu cầu đề ra.
- Củng có mở bài bằng cả một đoạn văn dài (giáo viên cần hớng dẫn học sinh bám sát
yêu cầu đề ra).
- Mặc dù mở bài của học sinh bằng cách nào giáo viên vẫn trân trọng tất cả.
Giáo viên không áp đặt, không bắt buộc, không góp ý theo khuôn mẫu cứng nhắc.
* Ví dụ: Tả cô giáo em.
+ Có em viết: Ngời em rất mực kính trọng nh mẹ mình đó chính là cô giáo Hoàng Oanh
đang chủ nhiệm lớp em (rất gọn và đủ ý).
+ Có em lại viết: Một năm học nữa lại đến, tôi đã lớn khôn về nhiều mặt. Ngoài sự nuôi
dạy của bố mẹ ở nhà, tôi còn đợc một ngời hết lòng thơng yêu dạy bảo, chăm sóc uốn nắn
hàng ngày đó là cô giáo Hoàng Oanh đáng kính.
+ Cũng có em viết không kém phần xúc động: một mùa thu nữa lại về, bầu trời thu cao
xanh vời vợi, gió thu se lạnh. Trong ánh nắng của mùa thu, em thấy cô hiện diện nh ngày nào.
Nhng cô ơi, từ nay dù chúng em không cònđợc học cô nữa, không đợc cô yêu chiều dạy
bảo.... nhng chúng em vẫn nhớ mãi về cô......
Nhờ khuyến khích học sinh diễn đạt mở bài bằng nhiều cách nên các em đã có những
dàn ý chi tiết tốt, những bài văn hay, xúc động có nghệ thuật.
* Kết luận của bài có thể bằng nhiều cách nhng phải xuất phát từ nội dung, phải biết

chọn cách hay nhất.
+ Có em viết: Cô giáo tôi nh vậy đấy!
+Em khác lại viết: Hình ảnh việc làm của cô sẽ mãi mãi không phai mờ trong tâm trí
mỗi chúng em.
5. Tập diễn đạt câu văn trong lập dàn ý.
Tôi thờng xuyên quan ơtâm gợi ý cho học sinh nội dung này bằng những câu hỏi ngắn,
dễ hiểu, dễ nhớ. Hớng cho các em biết cách chọn lựa, cách diễn đạt bằng các câu văn có hình
ảnh, biết cách sử dụng các biện pháp tu từ nh: So sánh, nhân hoá khi lập dàn ý trớc khi viết
văn.
* Ví dụ: Khi tả ngời Tả cô giáo.
+ Mái tóc dài buông thả nh dòng suối.
+ Hàm răng trắng đều nh những hạt ngô non.
+ Nớc da trắng hồng nh trứng gà bóc.
4
+ Cô giáo lớp tôi chẳng khác nào cô Tấm trong chuyện cổ tích.
+ Giọng cô đầm ấm, dịu dàng nh lời ru của mẹ.
6. Bộc lộ cảm xúc của bản thân.
Khi lập dàn ý tôi luôn hớng dẫn học sinh bộc lộ cảm xúc không chỉ ở riêng phần nào mà
cần phải thể hiện trong từng câu, từng đoạn của bài.
*Ví dụ:+ Sống với bà em thấy nh thế nào? Em muốn làm gì để cho bà
đỡ vất vả?
+ Đợc bà chăm sóc hàng ngày em nghĩ gì?
- Học sinh: Tình cảm của bà dành cho em nh chắp thêm đôi cách ớc mơ, vững bớc vào
đời.
7. Hớng dẫn lập dàn ý chi tiết một bài cụ thể.
* Đề bài: tả hình dáng, tính tình của em bé đang tuổi tập nói, tập đi
1.Mở bài:
* Giới thiệu em bé đợc tả:
tên gì? trai hay gái? có quan hệ
gì với em?

Cu Tí là một em ruột của tôi. Hôm nay là một buổi
tập đi đầu tiên, cả nhà tôi đều vui sớng khi thấy em bé đi
đợc ba bốn bớc.
2.Thân bài:
a. Tả hình dáng của em bé
* Bé đợc bao nhiêu tháng
tuổi, có đặc điểm gì nổi bật
+ Bé đợc 9 tháng tuổi, miệng toét cời để lộ mấy
chiếc răng sữa thật dể thơng.
* Những đặc điểm về hình
dáng: (thân hình, da dẻ, khuôn
mặt, mái tóc, đôi má, môi,
miệng, răng, chân tay..)
+ Khuôn mặt bé bầu bĩnh, khi cời đỏ hồng nh trái
táo chín.
+Đôi mắt to tròn long lanh.
+ Mái tóc ngắn củn cỡn...
+ Đôi môi lúc nào cũng mọng và đỏ nh đợc thoa
son.
+ Cằm có ngấn, biểu hiện cho sự mập mạp, cứng cõi
của bé.
+ Hai tay luôn hoạt động... Những ngón tay nhỏ xíu
dễ thơng.
* Quần áo bé thờng mặc
khi trời nóng, lạnh và ở nhà
+ Thích mặc áo quần thể thao....
+ Thích đi giày vải.
b. Tình tình ngây thở của
bé.
- Tập đi, tập nói

- Lẫm chẫm đi đợc vài bớc, hai tay giơ ngang nh
diễn viên tí hon...
- Bé bi bô suốt cả ngày, thích bập bẹ những tiếng ba,
mẹ, bà...
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×