Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch thực tế lớp Trung cấp lý luận chính trị tại Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.91 KB, 12 trang )

Phần 1: MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đi nghiên cứu thực tế cuối khóa là một phần học trong chương trình đào tạo
Trung cấp lý luận chính trị - hành chính theo quy chế đào tạo, có đánh giá kết qua
để tính điểm phần học. Nghiên cứu thực tế giúp học viên rèn luyện kha năng vận
dụng lý luận vào thực tiễn để đánh giá, phân tích một vấn đề cụ thể, góp phần thực
hiện nguyên lý “học đi đôi với hành”.
Giúp cho học viên nắm bắt được tình hình chính trị, kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng của đất nước, của địa phương, cơ sở. Qua đó củng cố niềm tin vào chủ
trương, đường lối của Đang, chính sách pháp luật của Nhà nước cho học viên.
Nghiên cứu thực tế giúp học viên tập trung nghiên cứu, thu thập thông tin,
số liệu để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng học tập, học hỏi kinh nghiệm về
thực tiễn tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đang, chính sách, pháp luật
của Nhà nước gắn với nhiệm vụ công tác.
Gắn lý luận với thực tiễn trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, góp phần nâng cao
kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin cho học viên. Đồng thời tạo điều
kiện cho học viên được tham quan danh thắng của đất nước.
Yêu cầu nội dung nghiên cứu thực tế phai thiết thực hiệu qua, thực hiện theo
chương trình, kế hoạch đã đề ra. Học viên phai tham gia đầy đủ đợt nghiên cứu
theo quy định của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Kết thúc đợt đi thực tế, học viên viết bài thu hoạch theo hướng dẫn của
phòng Đào tạo. Học viên không đi nghiên cứu thực tế cuối khóa sẽ không đủ điều
kiện tốt nghiệp. Bài thu hoạch không đạt điểm theo yêu cầu của quy chế đào tạo
học viên sẽ phai viết lại theo quy định.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu thực tế.
Đối tượng nghiên cứu: Học viên lớp trung cấp lý luận chính trị hành chính
khóa 18 (năm 2017 - 2018) Sở Y tế.
Phạm vi nghiên cứu: 3 ngày 2 đêm tại tỉnh Quang Ninh
Phần 2: NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN


Kinh tế, văn hóa, giáo dục, quyền con người, phòng, chống tham nhũng,
phòng, chống tội phạm là những lĩnh vực của đời sống xã hội có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Để tổ
chức, thực hiện các lĩnh vực trên, Đang và Nhà nước ta đã đề ra những đường lối,
1


chính sách để làm cơ sở lý luận cho công cuộc xây dựng nước Việt Nam đi theo
con đường Chủ nghĩa xã hội mà toàn Đang, toàn dân, toàn quân ta đã lựa chọn.
- Về kinh tế: Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong đó chú trọng phát triển mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế
ngành, lĩnh vực; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
trí thức.
- Về văn hóa, giáo dục: Xây dựng và phát triên nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà ban sắc dân tộc; tiếp tục xây dựng và phát triển nền giáo dục xã hội
chủ nghĩa mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại. Thực hiện giáo dục
toàn diện ở tất ca các bậc học. Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách,
lối sống, nâng cao kha năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành.
- Về quyền con người: Đam bao quyền con người gắn với: Giữ vững độc lập
dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa; phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, bao đam và nâng cao sự hưởng
thụ các quyền con người; thực hành dân chủ, giữ vững ổn định chính trị, xã hội;
tăng cường giáo dục quyền con người; tích cực mở rộng hợp tác quốc tế về quyền
con người.
- Về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Đang lãnh đạo chặt chẽ công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh tổng hợp của ca hệ thống
chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ
chức hành chính, kinh tế, hình sự. Phòng, chống tham nhũng, lãng phí phai phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đang,

chính quyền trong sạch, vững mạnh. Vừa tích cực, chủ động phòng ngừa, vừa kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó phòng ngừa là chính. Gắn phòng,
chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng chỉnh đốn Đang, phát huy dân chủ, thực
hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, chống quan liêu. Phòng, chống tham
nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài; phai kiên quyết, kiên trì,
liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực và có trọng tâm, trọng điểm. Kế
thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.
- Về lĩnh vực an ninh, quốc phòng: Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp, về mọi mặt của Đang đối với sự nghiệp bao về tổ quốc. Kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; lấy việc giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Kết hợp
chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với
bao vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sức mạnh bên trong là nhân
tố quyết định, nắm chắc nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đang là
then chốt. Kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng – an ninh, đối
ngoại…
Chương II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG
1. Đặc điểm chung
Quang Ninh là tỉnh biên giới, hai đao, đơn vị hành chính loại I.
Diện tích đất liền: trên 6.100 km2 (Diện tích biển tương đương đất liền với
2.077 đao đá và đất).
Dân số trên 1,2 triệu người, với 22 dân tộc .
Có 14 đơn vị hành chính: 04 thành phố, 02 thị xã, 08 huyện , 186 xã,
phường, thị trấn, 1.73 thôn, ban, khu phố.
Là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ (118,3km) và trên biển với

Trung Quốc.
Đang bộ tỉnh có trên 95.800 đang viên, 798 tổ chức cơ sở đang và 5.097chi
bộ trực thuộc đang bộ cơ sở.
2. Mục tiêu, định hướng phát triển
Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quang ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh
tế dịch vụ ,công nghiệp hiện đại; là trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực ,
một trong những cực tăng trưởng của miền bắc với hạ tầng KT-XH , hạ tầng kỹ
thuật đô thị đồng bộ; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giam
nghèo bền vững; tổ chức Đang và thống chính trị vững mạnh; giữ vững chủ quyền
biên giới; bao đam an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;bao vệ và cai thiện rõ
rệt môi trường sinh thái; gìn giữ và phát huy ban sắc văn hóa, sức mạnh đại đoàn
kết các dân tộc; bao tồn và phát huy bền vững các giá trị củ Di san-Kỳ quan thiên
nhiên thế giới Vịnh hạ long và các khu danh thắng, di tích lịch sử.
3. Cơ sở xác định mục tiêu, định hướng phát triển
3.1. Thuận lợi
- Có di san kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và những đặc san của
Vịnh Bái Tử Long.
- Có nguồn khoáng san dồi dào, phong phú, trữ lượng than đá chiếm hơn
90% trong ca nước và lớn nhất Đông Nam á, Là trung tâm lớn nhất Việt nam về
san xuất xi măng, vật liệu xây dựng (đá vôi, cát thủy tinh, đất sét..).
- Xã hội con người là nơi hội tụ giao thoa, thống nhất trong đa dạng củ nền
văn minh Sông Hồng, nơi hình thành nghành công nghiệp than đầu tiên và cái nôi
của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Nơi duy nhất có nhà vua sau khi thắng giặc ngoại xâm đã từ bỏ ngai vàng
đi tu hóa Phật, xây dựng thiền phái Trúc lâm Yên Tử mang ban sắc riêng của phật
giáo.
3.2. Nhận diện những hạn chế, yếu kém về kinh tế - xã hội
- Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế
cạnh tranh.
3



- LLSX chưa hiện đại, QHSX còn nhiều mặt bất hợp lý.
- Khoang cách giàu nghèo còn lớn, thu nhập của người dân ở nông thôn còn
thấp.
- Tăng trưởng nóng, còn dựa nhiều vào ngành than đồng thời để lại hậu qua
môi trường nghiêm trọng.
- Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là về giao thông.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu.
- CCHC còn chậm, môi trường đầu tư kinh doanh chưa hấp dẫn.
- Giá trị san phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít, năng suất lao động thấp,
xuất khẩu thô là chủ yếu.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thành tựu và nguyên nhân
1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015
và giai đoạn 2016 - 2017
- Tăng trưởng GRDP trung bình : Năm 2016 tăng 10,1%, Năm 2017 tăng
10,2%.
- GRDP bình quân/người/năm: Năm 2011: 2.223 USD; Năm 2017: 4.315
USD.
- Thu ngân sách: luôn đứng vào tốp 5 ca nước : Năm 2015: 33.700 tỷ; năm
2016: 38.353 tỷ; Năm 2017: 38.597 tỷ; Năm 2018: thu 40.360 tỷ đồng (thu nội
XNK: 10.000 tỷ đồng , thu nội địa 30.360 tỷ đồng).
- Năng suất lao động bình quân năm 2017 đạt 172,6 triệu đồng/ người/năm.
- Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2017 đạt 273.404 tỷ đồng,
tăng bình quân 8,2%/năm. Trong đó:
+ Thu XNK: 105.237 tỷ đồng (giam 17%/Năm);
+ Thu nội địa: 132.167 tỷ đồng (tăng 15,7%/năm).
Tỷ trọng cơ cấu thu nội địa so với tổng thu ngân sách tăng dần (năm 2011
chiếm 48%, Năm 2017 chiếm 72%).

- Cơ cấu có sự chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ,
trong đó Khu vực I: Nông-lâm-thủy san năm 2011 chiếm 8,7 %, đến năm 2017
chiếm 6,5% (giam 2,2%); Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng năm 2011 chiếm
52,9%, đến năm 2017 chiếm 52,1% (giam 0,8%); Khu vực III: Dịch vụ chiếm
38,4% dến năm 2017 chiếm 41,4% (tăng 3%).
- Ban hỗ trợ và xúc tiến đầu tư (IPA) trực thuộc UBND tỉnh (mô hình đầu
tiên trong ca nước) đi vào hoạt động. Kết qua từ năm 2011-2017 đã thu hút gần 10
tỷ USD, trong đó trên 3,4 tỷ USD vốn FDI, với sự có mặt của các nhà đầu tư chiến
lược như: Vingroup, Sungroup, FLC, Bimgroup, HimLam, My Way, Texhong,
Rent A Port... Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong 5 năm vừa qua luôn
4


ở tốp đầu, năm 2016 xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố; năm 2017, tỉnh Quang Ninh
được đánh giá là một trong các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế xuất
sắc nhất theo kết qua điều tra của hơn 10.000 doang nghiệp, PCI năm 2017 xếp thứ
nhất ca nước.
1.2. Các giải pháp thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2012 đến nay
1.2.1. Xây dựng và triển khai 7 quy hoạch quan trọng
Từ đặc điểm tình hình địa phương, với mong muốn phát triển vượt bậc, tỉnh
Quang Ninh đã tiến hành xây dựng và triển khai 7 quy hoạch quan trọng (đến năm
2020 và tầm nhìn 2030) do những nhà tư vấn hàng đầu thế giới (McKinsey, BCG
của Mỹ; Nikken Sekkei, Nippon Koei của Nhật Ban...) phối hợp thực hiện.
1- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH;
2- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;
3- Quy hoạch phát triển du lịch;
4- Quy hoạch phát triển khoa học công nghệ;
5- Quy hoạch bao vệ môi trường;
6- Quy hoạch sử dụng đất;

7- Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động theo chủ đề của năm
Trước những thuận lợi, khó khăn của địa phương, nhằm nâng cao hiệu qua
hoạt động, tỉnh Quang Ninh đã đưa ra và triển khai thực hiện những chủ đề hoạt
động của năm như sau:
- Năm 2012: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và phát triển khoa học - công
nghệ.
- Năm 2013: Cai cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực.
- Năm 2014: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đang, tinh gian bộ máy
biên chế và đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Năm 2015: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xây dựng thương hiệu,
tiếp tục hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Năm 2016: Nâng cao chất lượng quan trị và hành chính công, xây dựng
thành phố du lịch Hạ long.
- Năm 2017: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh.
- Năm 2018: Bao vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên.
1.2.3. Vận dụng sáng tạo hình thức đối tác công - tư (PPP)
- Là tỉnh đầu tiên xây dựng cơ chế, đề nghị Chính Phủ cho phép tự đầu tư
xây dựng đường cao tốc, sân bay, hạ tầng du lịch bằng nguồn vốn tự huy động.
5


Tuân thủ và vận dụng sáng tạo nguyên tắc: Nhà nước không trực tiếp làm những gì
nhân dân, doanh nghiệp làm được và làm tốt hơn.
- Tỉnh đã chủ động dành ngân sách gần 10.000 tỷ đồng và áp dụng hình thức
PPP xây dựng cang hàng không Quang Ninh, cao tốc Hạ Long- Hai phòng, cầu
Bạch Đằng, đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn; cai tạo nâng cấp quốc lộ 18A đoạn
Uông Bí - Hạ Long, Hạ Long - Mông Dương, dự án Khu liên cơ quan số 4 (trị giá
310 tỷ đồng đã hoàn thành đưa vào sử dụng), dự án Khu liên cơ quan số 3 (trị giá

499 tỷ đồng). Đến nay, tỉnh Quang Ninh đã có 42 Dự án theo hình thức PPP với
mức đầu tư trên 48.418 tỷ đồng đang được triển khai.
- Tỉnh đã đóng góp cơ sở thực tiễn để Chính Phủ ban hành Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
2. Hạn chế còn tồn tại, giải pháp
2.1. Nhận diện hạn chế, tồn tại về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
2.1.1. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chức năng nhiệm vụ chồng chéo
- Một chức năng được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị.
- Giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị có nhiều chức năng nhiệm vụ
tương đồng.
- Bộ máy văn phòng và bộ phận phục vụ chiếm tỉ lệ cao (từ 20 - 35%).
- Tổ chức Hội nhiều (944 hội ở ca 3 cấp).
- Các đơn vị sự nghiệp còn nhiều (303), quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu
qua, tính tự chủ thấp (trên 70% đơn vị sự nghiệp còn thụ hưởng ngân sách nhà
nước); viên chức và hợp đồng lao động của hai ngành giáo dục và y tế chiếm gần
90% trong Khối sự nghiệp.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà
nước đông, xu hướng ngày càng tăng
Năm 2014 tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp tăng 30% so với năm
2007. Tổng số người hưởng lương và phụ cấp toàn tỉnh: 62.974 người. Chất lượng
đội ngũ cán bộ còn hạn chế, công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng
mức.
2.1.3. Cơ chế phân bổ ngân sách từ Trung ương chủ yếu dựa vào số lượng
biên chế, đầu mối
Cơ chế này có tác động khuyến khích làm tăng biên chế, tăng đầu mối để
hưởng ngân sách; tạo cơ chế "xin- cho", phân bố nguồn lực không hiệu qua.
2.2. Một số phương thức nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng, thực hiện tinh giản biên chế
Thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương về công tác xây dựng
Đang, hệ thống chính trị, tỉnh Quang Ninh đã nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá và

tiến hành rà soát trong toàn hệ thống chính trị về phương thức hoạt động, tổ chức
bộ máy, biên chế, phát hiện thấy một số yếu kém bất cập cần mạnh dạn đổi mới.
6


Trên cơ sở nhận diện và định vị, Quang Ninh cũng đã xác định rõ hơn mục
tiêu và định hướng phát triển. Chính vì thế tỉnh quyết tâm xây dựng Đề án “Đổi
mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đang thực hiện
tinh gian bộ máy, biên chế (Đề án 25) và ban hành Nghị quyết số 19.
Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt các nhóm giai pháp mang tính đột
phá.
2.1.1. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, tầm nhìn chiến lược trong ban
hành, cụ thể hóa chỉ thị, nghị quyết;đề xuất cơ chế chính sách.
- Tăng cường nghiên cứu, vận dụng các quy luật khách quan.
- Định vị Quang Ninh trong chuỗi giá trị quốc gia, quốc tế.
- Phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân.
- Lựa chọn chủ đề công tác cho từng năm cho phù hợp, phân cấp triệt để,
phân công, phân nhiệm rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu.
2.1.2. Mở rộng dân chủ trong xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ.
- Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở; bồi dưỡng phát triển đang
viên ở thôn, ban, vùng sâu vùng xa, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy. Tăng cường cơ chế gíam sát của nhân
dân.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá công khai, minh bạch, thi tuyển cán bộ lãnh đạo
quan lý; Tập trung đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nhất là cán bộ cơ sở.
- Thực hiện bầu cử trực tiếp, nhất thể hóa và kiêm nhiệm chức danh.
- Thực hiện quy trình tổ chức đang giới thiệu nhân sự để nhân dân lựa chọn
bầu vào chức trưởng thôn, ban, khu phố sau đó cấp ủy phân công theo phương
châm “Dân tin, Đang mới cử”.
2.1.3. Tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra giám

sát, đẩy mạnh tự phê bình, phê bình và phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí
- Đổi mới, thống nhất và phân công hợp lý các chương trình, kế hoạch,quy
trình, cách thức xử lý trước, trong và sau kiểm tra, thanh tra, giám sát.
-Thực hiện hiệu qua Nghị quyết TW4, 5, 6 khóa XI, XII gắn với Chỉ thị 05
của Bộ Chính trị và các Nghị quyết của tỉnh.
2.1.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của các
cơ quan văn hóa, thông tin và truyền thông, báo chí. Chủ động trong định hướng
thông tin (duy trì giao ban báo chí hàng tuần).
- Tăng cường giao ban, đối thoại và thông tin hai chiều.
7


- Chủ động nắm bắt thông tin báo chí và dư luận, nâng cao chất lượng giai
trình.
- Thành lập cơ quan tham mưu giúp việc chung Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cấp huyện.
2.1.5. Tăng cường trách nhiệm, tạo chuyển biến thực chất trong thực hiện
cơ chế nêu gương
- Cụ thể Quy định 101-QĐ/TW của Ban Bí thư và xây dựng cơ chế, tổ chức
thực hiện.
- Xây dựng cơ chế đánh giá việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán
bộ lãnh đạo, quan lý.
- Đẩy mạnh việc phát hiện, bồi dưỡng, đầu tư xây dựng và nhân rộng điển
hình tiên tiến.
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng coi trọng hiệu qua, kết
qua, san phẩm cụ thể, quan tâm cơ sở, người thực hiện trực tiếp.
2.1.6. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết, bổ sung lý luận

- Xây dựng nhiều đề án quan trọng; tổng kết những nội dung, mô hình, cách
làm mới, rút kinh nghiệm,xây dựng và bổ sung, hoàn thiện lý luận.
- Phối hợp nghiên cứu, tổ chức hội thao, tọa đàm, diễn đàn khoa học.
- Coi trọng và làm sâu sắc thêm mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn đề
xuất thể chế, cơ chế chính sách mới.
2.3. Nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền, tinh giản
biên chế
2.3.1 Biên chế
- Tăng cường kiêm nhiệm chức danh.
- Thực hiện khoán biên chế CB công chức cấp xã, cấp thôn, khoán quỹ hỗ
trợ đối với người hoạt động không chuyên trách.
- Giam số lượng người hưởng lương từ ngân sách do chuyển đổi mô hình
hoạt của các đơn vị sự nghiệp công.
- Giam các lớp học sau sắp xếp các trường, điểm trường.
- Chuyển chức năng y tế học đường về các trạm y tế; nhiệm vụ kế toán của
từng trường học về cho cụm trường hoặc phòng giáo dục – đào tạo.
- Thực hiện tài chính, phục vụ ở những cơ quan, đơn vị có điều kiện
- Thực hiện cơ chế “đặt hàng” , thue hàng với một số nhân viên trong đơn vị
y tế giáo dục.
- thực hiện chế độ tuyển dựng viên chức bằng hình thức hợp đồng có thời
hạn ở một số vị trí.
8


- Thực hiên tinh gian biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2.3.2. Tổ chức bộ máy
- Rà soát sắp xếp tổ chức lại các cơ quan đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu
quả.
+ Một đơn vị thực hiện nhiều chức năng, một người làm nhiều nhiệm vụ.

+ Một chức năng, nhiệm vụ chỉ có một đơn vị chủ trì thực hiện và chịu trách
nhiệm đến cùng.
+ Trên cùng một địa bàn, với cùng một nhóm chức năng, nhiệm vụ chỉ có
một đơn vị thực hiện và chịu trách nhiệm
+ Những chức năng nhiệm vụ nào có thể tích hợp cùng thực hiện thì đổi
mới tổ chức.
+ Những chức năng nhiệm vụ nào mà nhân dân có thể làm và tốt hơn thì cơ
quan nhà nước xây dựng cơ chế thu hút, công bố công khai, tạo môi trường đề
nhân dân, doang nghiệp thực hiện.
- Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xây dựng kế hoach tinh giản biên chế
trong 7 năm (2015-2021).
- UBND tỉnh xây dựng Đề án tinh giản biên chế, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Quảng ninh đến năm 2021.
Mục tiêu chung: Tinh gian biên chế đi đôi với kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ
máy và cơ cấu lại , nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC; thu hút người có
đức, tài, các chuyên gia ; tăng cường tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiết kiệm ngân sách, giam chi thường xuyên.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2021:
+ Giam 10% so với biên chế công chức được TU giao năm 2015.
+ Giam 10% số lượng người làm việc và HĐ 68 hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2015.
+ Giam 10% số lượng đơn vị sự nghiệp trực thuộc so với năm 2015.
+ Trong giai đoạn 2017-2021: Đơn vị nào chưa đam bao tỷ lệ tinh gian 10%
biên chế thì không được tuyển dụng, bổ sung công chức, viên chức.
- Thực hiện nhất thể hóa chức danh và hợp nhất cơ quan.
+ Đã thực hiện Bí thư đồng thời là chủ tịch HĐND cấp huyên tại 7/14 địa
phương.
+ Thực hiện Bí thư đồng thời là chủ tịch UBND cấp huyện tại 2/14 địa
phương.
+ Bí thư đồng thời là chủ tịch UBND cấp xã ở 80/186 xã phương (43,1%).

+ Bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn, ban, khu, phố 1513/1565 (99,67%).
9


+ Nhất thể hóa chức danh người đứng đầu các tổ chức có chức năng nhiệm
vụ tương đồng như: Trưởng ban dân vận kiêm Chủ tịch MTTQ: 13 địa phương
(92,8%); Chủ nhiệm UBKT kiêm Chánh thanh tra: 12 địa phương (85,7%); Trưởng
BTC kiêm trưởng phòng nội vụ: 13 địa phương (92,8%); Trưởng (Phó) Ban tuyên
giáo kiêm giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị: 14 địa phương (100%); Chánh
VP cấp ủy kiêm chánh VP HĐND, UBND ở 2/14 địa phương (14,2%).
- Mô hình tổ chức bộ máy của các ban, Văn phòng Tỉnh ủy sau sắp xếp:
+ Văn phòng Tỉnh ủy: Phòng tổng hợp, Phòng cơ yếu, Phòng lưu trữ, Trung
tâm CNTT.
+ Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Văn phòng; Phòng Tổ chức Đang, đang viên; Phòng
Tổ chức cán bộ; Phòng chính sách cán bộ; Phòng Bao vệ chính trị nội bộ.
+ Ban Nội chính Tỉnh ủy: Văn phòng; Phòng theo dõi công tác phòng chống
tham nhũng; Phòng theo dõi công tác các cơ quan nội chính.
+ Ban Dân vận Tỉnh ủy: Văn phòng; Phòng đoàn thể và các Hội quần chúng;
Phòng công tác Dân vận trong các cơ quan nhà nước; Phòng dân tộc và tuyên giáo.
+ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Văn phòng, Phòng tuyên truyền - thông tin;
Phòng Khoa giáo; Phòng Văn hóa văn nghệ; Phòng nghiên cứu lý luận lịch sử.
+ Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy: Văn phòng: Phòng Nghiệp vụ KV I, Phòng
Nghiệp vụ KV II, Phòng Nghiệp vụ KV III, Phòng Nghiệp vụ KV IV.
+ Trung tâm lễ tân phục vụ (Sử dụng chung cho các Ban và Văn phòng Tỉnh
ủy).
- Ngành Y tế: Thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật trên cơ sở hợp nhất 5
trung tâm thuộc khối dự phòng: Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm
sóc sức khỏe sinh san, Trung tâm Phòng chống HIV-AIDS, Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội.
- Kiện toàn cơ cấu lại tổ chức hành chính thuộc Sở, Ban Ngành và đơn vị

thuộc cấp huyện
+ Tiếp tục rà soát sắp xếp các phòng, chi cục, ban trực thuộc sở, ngành theo
hướng rõ chức năng, giam đầu mối (Mỗi chi cục không quá 03 phòng trực thuộc).
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Giai thể Trung tâm nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường, chuyển Hạt quan lý đê Quang Yên về UBND thị xã Quang Yên.
+ Cơ cấu lại Ban quan lý Vịnh Hạ Long theo hướng xác định rõ các chức
năng, nhiệm vụ thiết yếu mà nhà nước phai đam bao để tăng cường công tác quan
lý nhằm khai thác, bao vệ, bao tồn và phát huy giá trị di san Vịnh Hạ Long… Các
nhiệm vụ khác (tham quan, bao vệ môi trường...) chuyển dần sang hình thức đấu
thầu (thu phí tham quan Vịnh Hạ Long).
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Sắp xếp lại Ban quan lý các dự án,
cụ thể: hợp nhất Ban quan lý các công trình VH-TT và Ban quan lý dự án đầu tư
thuộc các sở thành Ban quan lý dự án đầu tư các công trình dân dụng và công
nghiệp Quang Ninh.
10


2.3.3. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách và tài chính
- Tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, ưu tiên nguồn lực
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, công trình động lực, thúc đẩy sự phát triển KTXH, thu hút đầu tư ngoài ngân sách.
- Thực hiện khoán quỹ lương và chi quan lý hành chính đối với cán bộ công
chức cấp xã theo định biên đã thực hiện tinh gian 10%, khoán số lượng chức danh,
quỹ phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, ban,
khu phố; khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức CT-XH; thôi chi tra phụ cấp
thường xuyên đối với vị trí trưởng, phó các tổ chức đoàn thể thôn, ban, khu phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan đơn vị
thụ hưởng ngân sách.
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách theo san phẩm “đàu ra” thay cho theo
“đầu vào” như hiện nay.
- Xây dựng lộ trình đúng, tính đủ giá, phí đối với dịch vụ sự nghiệp công và

thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách thụ hưởng, dịch vụ; thực
hiện một số gói dịch vụ thuê mướn trong đơn vị sự nghiệp công lập nhất là lĩnh
vực Y tế, giáo dục.

KẾT LUẬN
Qua chuyến đi nghiên cứu thực tế, ban thân học viên nhận thấy rằng, nghiên
cứu thực tế là một phần học rất cần thiết và quan trọng đối với học viên. Qua trai
nghiệm thực tế tại chuyến đi này, đã giúp cho mỗi học viên cập nhật được rất nhiều
kiến thức, kinh nghiệm trong đời sống thực tế nhất là được tham quan những
phong canh đẹp của đất nước, mỗi địa phương là một vẻ đẹp khác nhau; thấy được
nền kinh tế, văn hóa, xã hội… của các địa phương đều phát triển mạnh nhưng lại
mang những nét riêng biệt, mỗi tỉnh đều đã phát huy, tận dụng được những thế
mạnh mà thiên nhiên đã ưu đãi cho mình. Quang Ninh có vẻ đẹp riêng của vùng và
biển đầy quyến rũ, không ồn ào, không có bóng dáng của canh sát giao thông, khí
hậu trong lành mát mẻ Quang Ninh mang vẻ đẹp theo phong cách hiện đại, sôi
động với nắng và gió biển, những tòa nhà cao ốc, những địa điểm du lịch gắn liền
với biển…Từ đó, giúp cho mỗi học viên luôn tin tưởng tuyệt đối vào đường lối
lãnh đạo của Đang, chính sách pháp luật của Nhà nước, càng thêm yêu đất nước
mình, trang bị được những khối lượng kiến thức nhất định để phục vụ cho công tác
của mình sau chuyến đi thực tế…
Từ thực tế chuyến đi ban thân học viên nhận thấy quê hương mình còn chưa
khai thác được hết tiềm năng để phát triển đời sống, kinh tế. Lạng Sơn cũng có
được phần điều kiện tự nhiên. Tôi hy vọng sau chuyến thực tế trong lớp Trung cấp
lý luận chính trị - hành chính khóa 18 Sở Y tế sẽ có những học viên phát huy được
hết tiềm năng thiên nhiên của huyện để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp,
văn minh.
11


Chuyến đi còn để lại trong mỗi chúng tôi những kỉ niệm đẹp của thời học

viên. Mong rằng, trong những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục đào tạo và dẫn dắt
được nhiều lớp học viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu thực tế để
trở về phục vụ quê hương góp phần đưa nhân dân tỉnh Lạng Sơn sánh vai cùng các
tỉnh bạn trên con đường phát triển./.

12



×