Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xây dựng phương tiện rèn luyện hành vi ngôn ngữ cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.69 KB, 5 trang )

Số 25 (50) - Tháng 02/2017

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Xây dựng phương tiện rèn luyện
hành vi ngơn ngữ cho học sinh tiểu học
Teaching language behaviors to primary-school students
TS. Hồ Văn Hải
Tr ng Đại học Sài Gòn
Ho Van Hai, Ph.D.
Saigon University
Tóm tắt
Sự thay đổi về điều kiện xã hội và những hạn chế của ch ơng trình tiếng Việt trong nhà tr ng phổ
thơng đã khiến cho năng lực giao tiếp ngơn ngữ của học sinh khơng đ ợc nh kì vọng. Để khắc phục
tình trạng này, chúng tơi đã đề xuất xây dựng một hệ thống các ph ơng tiện ngơn ngữ và những chỉ dẫn
đi kèm có khả năng tạo lập những tình huống giao tiếp gần gũi với thực tế bên ngồi nhà tr ng. Hệ
thống ph ơng tiện này sử dụng để rèn luyện hành vi giao tiếp cho cấp học đầu tiên là tiểu học.
Từ khóa: giao tiếp, tình huống giao tiếp, hành vi ngơn ngữ.
Abstract
Primary-school students today do not have as good language communication ability as expected due to
changes in social condition and limitation in the Vietnamese-language curriculum in school. To make
improvement, this paper suggests a system of language devices, accompanied with instruction, to create
communicative situations close to reality. This system serves to train language behaviors to primaryschool students.
Keywords: communication, communicative situations, language behaviors.

1.2. Đối với lứa tuổi tiểu học, việc dạy
học hành vi ngơn ngữ trong nhà tr ng cần
đến những ph ơng tiện dạy học hiện đại
nh các tình huống giả định kèm điệu bộ
cử chỉ, ngữ điệu đ ợc thể hiện trên kênh
hình và kênh tiếng. Một hệ thống ph ơng


tiện dạy học ngơn ngữ hồn chỉnh, hiện đại
và lí t ởng là một hệ thống bao gồm khung
cảnh mà trong đó con ng i sử dụng ngơn
ngữ để giao tiếp với nhau. Tr ớc đây, điều
này là khơng thể song hiện nay, với sự phát
triển của khoa học cơng nghệ, nhiều
ph ơng tiện máy móc thiết bị cho phép
chúng ta dễ dàng tạo ra đ ợc một mơi

1. Đặt vấn đề
1.1. Tiểu học là cấp học quan trọng
nhất hình thành và hồn thiện kĩ năng giao
tiếp tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên, việc học tiếng
Việt theo lối cũ, chỉ bó hẹp trong 6 loại
hình bài học và với ch ơng trình nh hiện
nay, kĩ năng và năng lực giao tiếp tiếng
Việt của các em sẽ khó đạt đ ợc kết quả
nh mong muốn. Khi giao tiếp, tiếng Việt
của học sinh bị giới hạn trong tr ng học
và sách vở, th i gian giao tiếp tự nhiên bị
giảm thiểu tối đa, việc dạy học tiếng Việt
nói chung cần phải thay đổi cả về ph ơng
tiện lẫn cách thức.
32


HỒ VĂN HẢI

trường giả lập cho các hoạt động giao tiếp
ngôn ngữ. Vấn đề nằm ở chỗ, tùy theo từng

đối t ợng, yêu cầu cụ thể để thiết lập môi
tr ng giả lập ở một mức độ thích hợp.
Tuy nhiên, điều kiện lí t ởng này khó có
thể đáp ứng cho tất cả học sinh. Vì vậy,
chúng tôi mạnh dạn đề xuất sử dụng
ph ơng tiện đơn giản nhất là kênh chữ để
tái hiện các cuộc thoại và tình huống hội
thoại để dạy học các hành vi ngôn ngữ.
Đây là những ph ơng tiện và cách thức gần
nhất có thể so với các tình huống giao tiếp
bên ngoài. Với hệ thống các ph ơng tiện
đ ợc thể hiện bằng chất liệu ngôn từ, giáo
viên và học sinh có thể dựng lại các cuộc
giao tiếp bằng ph ơng pháp đóng vai.
Bằng cách này, chúng ta có thể đ a học
sinh vào các tình huống giao tiếp giả định
giống nh các tình huống giao tiếp đa dạng
trong đ i sống thực tế. Với việc đặt các
hành vi ngôn ngữ vào các tình huống giả
định khác nhau, ng i học buộc phải t
duy, t ởng t ợng, so sánh… để lựa chọn
ngôn từ, ngữ điệu và điệu bộ cử chỉ phù
hợp. Theo đó, chúng ta vừa rèn kĩ năng
giao tiếp nói chung vừa phát triển t duy,
bồi d ỡng nhân cách, kích thích t duy
sáng tạo, chủ động trong mọi hoạt động
cộng tác cho ng i học một cách hiệu quả.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Hiện nay sách Tiếng Việt Tiểu
học đã đ a một số hành vi ngôn ngữ nh

chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, chúc mừng vào
làm văn lớp 2 một cách hạn chế. Trên thực
tế, học sinh cần đ ợc rèn luyện nhiều hơn
và phải đ ợc cung cấp thêm các hành vi
ngôn ngữ khác nh hành vi hứa hẹn, mời
mọc, yêu cầu, đề nghị, chia buồn… và các
hành vi đáp lại. Phân bố nội dung này theo
h ớng tích hợp dọc (lặp lại theo th i gian
và tăng về độ khó theo khối lớp từ thấp đến
cao). Để góp phần giải quyết vấn đề trên,
nhiều nhà giáo dục học, ngôn ngữ học đã

có những công trình nghiên cứu chuyên
sâu. Tuy nhiên vẫn cần thiết phải có những
ph ơng tiện và cách thức cụ thể để hiện
thực hóa mục tiêu đã đ a ra phù hợp với
từng đối t ợng, điều kiện xã hội cụ thể của
từng địa bàn, thuộc từng cấp học, lứa tuổi.
Ph ơng tiện mà chúng tôi đề xuất để dạy
học hành vi ngôn ngữ đ ợc xây dựng theo
những nguyên tắc chủ đạo của lí thuyết
ngữ dụng học. Ph ơng tiện này bao gồm
các yếu tố cơ bản cấu thành cuộc thoại nh
tình huống giao tiếp; nhân vật giao tiếp;
các yếu tố phi lời; hành vi ngôn ngữ (dự
kiến). Đây là những tham tố đ ợc mô tả
hoặc thể hiện bằng ph ơng tiện ngôn ngữ
giúp ng i giáo viên có thể dựng nên các
tình huống giao tiếp để rèn luyện năng lực
giao tiếp ngôn ngữ cho học sinh. Một tình

huống có thể ứng với nhiều cách thể hiện
hành vi ngôn ngữ, điệu bộ, cử chỉ… Mỗi
nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về
tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội, quan
hệ xã hội, quan hệ huyết thống… sẽ chi
phối mạnh mẽ quá trình lựa chọn và tạo lập
các hành vi ngôn ngữ. Để làm đ ợc điều
này cần tiêu chẩn hóa các tham tố bằng
những tiêu chí, điều kiện hoặc chỉ dẫn để
giúp cho ng i dạy định h ớng và kiểm
soát đ ợc chất l ợng của các hành vi ngôn
ngữ đ ợc sáng tạo ra trong các môi tr ng
giao tiếp giả lập.
2.2. Một số ví dụ về cách thức xây
dựng ph ơng tiện rèn luyện hành vi ngôn
ngữ cho học sinh d ới đây căn cứ vào
tính chất luân phiên lượt lời và những yếu
tố khác chi phối 3 đối t ợng cơ bản (lấy
yếu tố tuổi tác làm yếu tố cơ bản cấu
thành giá trị vai giao tiếp trong văn hóa
của ng i Việt) là với người nhiều tuổi
hơn; với người ít tuổi hơn và với người
ngang tuổi. Sau đây là ví dụ về xây dựng
ph ơng tiện rèn luyện hành vi cảm ơn và
đáp lời cảm ơn:
33


XÂY DỰNG PHƯƠNG TI N RÈN LUY N HÀNH VI NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC


Hành vi cảm ơn
STT

Tình huống, ngữ cảnh

Nhân vật Các yếu tố phi
giao tiếp
lời

Hành vi ngôn ngữ

1

Đang đi, xe đạp của em bị Em,
- Em: vẻ mặt
tuột xích; em kêu lên nh ng ng i phụ hốt hoảng, lo
mọi ng i đều vội vã phóng nữ
lắng.
xe qua cho kịp gi làm; mãi
- Cô: nhìn
sau mới có 1 cô chở cháu bé
chăm chú, tiến
dừng lại và mang xe vào lề
đến một cách
giúp em.
nhanh chóng.

- Con cảm ơn cô nhiều
ạ!
- Cô tốt quá! Không có

cô thì con chẳng biết
làm sao cả.
- ...

2

Cái cặp của em bị thủng, Em, cô bé
cây bút rơi ra mà em không
biết; một em nhỏ l ợm
đ ợc; các bé khác bảo giấu
đi nh ng cô bé nhặt đ ợc
không chịu và kêu lên rồi
đ a cho em.

- Em: Vừa đi
vừa hát.
- Cậu bé: đang
đi học về cùng
đám bạn.

- Ôi, em tốt quá, chị
cảm ơn nhiều nha.
- May quá! Cây bút này
mẹ chị tặng sinh nhật
chị đấy. Cảm ơn em!
- ...

3

Vội ra về, v ớng phải ghế Em, các - Em: nhăn

nên em bị té. Các bạn bên bạn trong mặt vì đau
cạnh đứng nhìn với ánh mắt lớp
đớn.
giễu cợt. Một bạn cuối lớp
- Bạn ngồi
chạy lên đỡ bạn đứng dậy.
cuối lớp: vẻ
mặt lo lắng.

- Mình cảm ơn cậu!
- Cậu đúng là người
bạn đích thực của mình!
- ...

Hành vi đáp lời cảm ơn
1

2

Một bác đi đ ng bị quệt xe
đang cố sức kêu cứu nh ng
không ai giúp. Em và mẹ
nhanh chóng dừng xe rồi
gọi xe cấp cứu đ a bác ấy
vào viện. Bác ấy: Bác cảm
ơn cháu! Không có cháu
chắc bác nguy mất.

Bác đi
đ ng,

ng i đi
đ ng,
em, mẹ

- Bác đi đ ng: - ạ, giúp được bác con
đau đớn.
vui lắm. Bác có đau lắm
- Ng i đi không?
đ ng: vội vã, - ạ, bác đừng nghĩ
th ơ.
nhiều. Ai cũng có lúc
- Em và mẹ: gặp điều không may mà
quan tâm, lo bác.
lắng.
-…

Một bạn lớp d ới bị các bạn
lớp trên chặn đánh ở cổng vì
không chịu xin tiền bố mẹ
để đ a cho chúng theo yêu
cầu. Các bạn đều sợ, riêng
bạn đứng ra can và nhận là
em họ. Bạn nhỏ: Em cảm ơn
anh!

Bạn nhỏ
cùng
tr ng,
các bạn
lớp lớn,

em.

- Bạn nhỏ: sợ
hãi, mếu máo.
- Các bạn lớp
lớn: mắt quắc
lên, thái độ
hung hăng.
- Em: nghiêm
nghị, điềm tĩnh.

34

- Em không sao là tốt
rồi!
- Nhiều bạn muốn can
nhưng đám này hung
quá, em đừng buồn.
- ...


HỒ VĂN HẢI

3

Cô giáo thông báo em đạt
giải tiếng Anh cấp Thành
phố. Nhiều bạn bĩu môi chế
nhạo. Một bạn ngồi cuối lớp
đi lên: Chúc mừng bạn nha!

Ước gì mình cũng được như
bạn!

Các bạn
cùng lớp,
bạn ngồi
dãy sau
cùng, em

2.3. Khi xây dựng ph ơng tiện rèn
hành vi cảm ơn và đáp l i cảm ơn cho học
sinh tiểu học, cần l u ý các mặt sau:
Thứ nhất, tình huống giao tiếp và nhân
vật giao tiếp. Khi thực hiện hành vi cảm
ơn, học sinh là ng i nhận sự giúp đỡ, khi
thực hiện hành vi đáp l i cảm ơn, học sinh
là ng i thực hiện hành động giúp đỡ
ng i khác. Tình huống giao tiếp phải là
tình huống có vấn đề. Nếu là ng i đáp lại
l i cảm ơn, học sinh bị đặt vào một sự lựa
chọn đầy khó khăn. Ví dụ, trong tình
huống có ng i cần giúp đỡ, học sinh đ ợc
đặt vào trong sự lựa chọn: giúp hay không
giúp vì bản thân ng i giúp nếu thực hiện
sẽ đối mặt với những khó khăn thậm chí là
nguy hiểm đối với bản thân (giúp ng i bị
tai nạn: muộn gi vào lớp, bị ng i nhà
nạn nhân hiểu nhầm; giúp bạn: bị các bạn
khác cô lập, đuổi đánh…). Giáo viên phải
phân tích từng tình huống một cách kĩ

l ỡng để học sinh nhận ra giá trị của việc
mình làm; những khó khăn phải đối mặt
khi làm… để từ đó việc sản sinh l i nói
mới có định h ớng, ý nghĩa mới sâu sắc và
tế nhị. Quá trình giao tiếp này cũng sẽ tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành
nhân cách cho học sinh.
Thứ hai, các yếu tố phi l i. Cần phải
l u ý rèn luyện cho học sinh cách thể hiện
đúng điệu bộ, cử chỉ phù hợp với vai giao
tiếp và từng tr ng hợp cụ thể. Giúp các
em ý thức đ ợc các yếu tố phi l i cũng là

- Các bạn cùng
lớp: bỉu môi,
xùy miệng.
- Em: buồn.
- Bạn dãy sau:
mặt điềm tĩnh,
đi lên rất tự tin.

- Cảm ơn cậu!
- Cậu đúng là người
bạn đích thực như bố
mình thường nói.
-…

một loại ngôn ngữ quan trọng không kém
l i nói. Thái độ, cử chỉ của ng i nói phải
t ơng thích với đối t ợng giao tiếp theo

h ớng tích cực. Trong những hành vi khác
(nh hành vi xin lỗi), có thể ng i nói sẽ
phải đối mặt với thái độ tiêu cực, thì các
yếu tố phi l i còn phải đ ợc rèn luyện công
phu và tỉ mỉ hơn.
Thứ ba, l i nói. L i nói là ph ơng tiện
chính của giao tiếp. Ng i giáo viên phải
giúp học sinh xác định những câu nói có
tính công thức để từ đó tạo ra vô số các câu
nói phù hợp với từng đối t ợng và hoàn
cảnh giao tiếp cụ thể. Học sinh phải đ ợc
đặt vào các tình huống và tự mình xác định
các tham tố cơ bản của giao tiếp: 1, vai
giao tiếp (khác vai, ngang vai; ng i nói
l i cảm ơn hay đáp l i cảm ơn; với ng i
lớn tuổi hơn, nhỏ tuổi hơn hay ngang tuổi;
nói với ng i quen hay ng i lạ; nói theo
nghi thức hay không theo nghi thức…); 2,
mục đích giao tiếp; 3, nội dung giao tiếp; 4,
không gian, th i gian giao tiếp… Ngoài ra
còn phải giúp học sinh sử dụng các yếu tố
biểu cảm ở đầu hoặc cuối câu để l i nói thể
hiện đ ợc tình cảm của ng i nói đối với
vấn đề nói ra hay đối với ng i nghe…
3. Kết luận
Việc rèn luyện các hành vi ngôn ngữ
khác cũng có thể đ ợc thiết kế theo cách
thức t ơng tự. Với hệ thống các ph ơng
tiện ngôn ngữ và những cách thức đã đ ợc
đề xuất, chúng ta có thể sáng tạo ra vô số

35


XÂY DỰNG PHƯƠNG TI N RÈN LUY N HÀNH VI NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
cấu tạo của văn bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

các tình huống giao tiếp sống động mà
không một ph ơng tiện giả lập nào có thể
thay thế đ ợc. Các ph ơng tiện ngôn ngữ
và cách thức đã đ ợc đề xuất ở trên, sẽ
giúp chúng ta tiến hành luyện các kĩ năng
giao tiếp trong nhiều hành vi và tình huống
khác nhau một cách dễ dàng, tiện lợi và
gần nh không lệ thuộc vào các ph ơng
tiện hỗ trợ của công nghệ vừa đắt tiền vừa
khó sử dụng. Việc lấy ng i học làm chủ
thể giao tiếp và ph ơng tiện thực hiện sẽ
tích hợp toàn bộ những yếu tố giao tiếp vào
làm một phù hợp với nguyên tắc giao tiếp
ngôn ngữ.
Từ những ph ơng tiện đ ợc xây dựng,
kết hợp với việc phân tích tình huống của
giáo viên, chúng ta có thể đặt giao tiếp
ngôn ngữ, luyện kĩ năng sử dụng hành vi
ngôn ngữ cho học sinh tiểu học vào nền
tảng chung của giáo dục: hình thành và
hoàn thiện nhân cách cho học sinh.

2. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, Nxb
Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh.

3. Hữu Đạt (2000), Văn hóa và ngôn ngữ giao
tiếp của người Việt, Nxb Văn hóa Thông tin,
Hà Nội.
4. Nguyễn Thiện Giáp (1999), Ngữ cảnh và giao
tiếp, Viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Cao Xuân Hạo (2003), Tiếng Việt - Văn Việt Người Việt, Nxb Trẻ.
6. Nguyễn Văn Khang (1996), Nghi thức lời nói
trong gia đình người Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
7. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Ngữ nghĩa lời hội
thoại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
1. Allie Patricia Wall (1995), Say It Naturally,
London.
2. J.R. Sesrle, (1969), SpeechActs, Cambridge
University Press, Cambridge.
3. J.R. Sesrle (1975), Indirect Speech Acts,
Syntax and Sematics (vol.3), NewYork.
4. K. Back & M. Hamish (1984), Linguistic
Communicational Speech Acts, Library of
Congress Cataloging in Publication Data.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

5. R. Wierzbicka (1991), How Conversaton
Works, Basil Blackwell, UK.

1. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và


Ngày nhận bài: 01/01/2017

Biên tập xong: 15/02/2017

36

Duyệt đăng: 20/02/2017



×