Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển doanh nghiệp tại các tỉnh vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.27 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC
TẠP
VÀCHÍ
CÔNG
KHOA
NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ
JOURNAL OFTập
SCIENCE
TECHNOLOGY
15, SốAND
2 (2019):
67 - 76
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
HUNG VUONG UNIVERSITY
Tập 15, Số 2 (2019): 67-76
Vol. 15, No. 2 (2019): 67 - 76
Email: Website: www.hvu.edu.vn

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH VÙNG TÂY BẮC
Ngô Thị Thanh Tú, 2Nguyễn Ngọc Sơn, 3Nguyễn Vĩnh Long

1

Trường Đại học Hùng Vương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ
1

2


Ngày nhận bài: 13/6/2019; Ngày sửa chữa: 01/8/2019; Ngày duyệt đăng: 08/8/2019

Tóm tắt

D

oanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong
nước. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo... Theo đó phát triển doanh nghiệp nói
chung và phát triển doanh nghiệp tại các tỉnh vùng Tây Bắc nói riêng có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển của Việt Nam và vùng Tây Bắc. Bài viết phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp tại các tỉnh vùng Tây
Bắc để có những kiến nghị đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của doanh nghiệp từ đó thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc.
Từ khóa: Phát triển doanh nghiệp, người lao động, vùng Tây Bắc, Việt Nam.

1. Mở đầu
Khu vực Tây Bắc có nhiều tiềm năng, thế
mạnh để phát triển trên nhiều lĩnh vực, như
thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản,
thương mại, du lịch... Đặc biệt, với đặc trưng
về thổ nhưỡng, khí hậu, lợi thế đất đai, sự
đa dạng sinh học, khu vực Tây Bắc có nhiều
lợi thế về phát triển kinh tế nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thủy sản, phát triển dược liệu... tuy nhiên sự
phát triển kinh tế - xã hội của Tây Bắc vẫn
chưa thật sự tương xứng với quy mô đầu tư
và tiềm năng vốn có. Đến nay, Tây Bắc vẫn

được đánh giá là vùng có kinh tế chậm phát
triển với tốc độ tăng trưởng thấp nhất cả
nước (Nguyễn Xuân Thắng, 2014); nhiều địa
phương trong vùng chưa có khả năng tự cân
đối ngân sách; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
Email:

chậm, thiếu vững chắc, hạ tầng kinh tế - xã
hội còn nhiều yếu kém; đường bộ kém phát
triển, đường sắt, đường thủy hạn chế...
Vùng Tây Bắc - phạm vi chỉ đạo trực tiếp
của Ban Chỉ đạo Tây Bắc gồm 12 tỉnh (Hà
Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, HòaBình, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang). Đây là
một vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn,
khắc nghiệt, nguy cơ chịu ảnh hưởng của
tác động môi trường cao nhưng lại là nơi có
địa chính trị quan trọng nhất,... chiếm 1/3
diện tích cả nước với trên 10 triệu dân gồm
nhiều dân tộc khác nhau. Vùng Tây Bắc có
một số lợi thế cạnh tranh như sự đa dạng,
phong phú, độc đáo về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản,
năng lượng, kỳ quan địa chất, khí hậu...);
văn hóa dân tộc phong phú đậm bản sắc và
67


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


hấp dẫn... Tuy nhiên trong xu thế phát triển
và hội nhập, Tây Bắc đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn trong đó có tình trạng
kém phát triển của khu vực doanh nghiệp
đòi hỏi cần có những giải pháp để các doanh
nghiệp vùng Tây Bắc vươn lên đủ năng lực
cạnh tranh, tham gia nhiều hơn vào chuỗi
giá trị hàng hóa, vào mạng lưới sản xuất của
cả nước và toàn cầu... đang là những vấn đề
thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành,
của nhiều nhà khoa học.
Vùng Tây Bắc tính đến hết năm 2016
có khoảng hơn 15.900 doanh nghiệp tăng
trên 17% so với năm 2011, tạo ra 455.475
việc làm cho lao động trong vùng trong đó
chủ yếu là doanh nghiệp khu vực tư nhân
(chiếm trên 80% số doanh nghiệp trong
toàn vùng) và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù
có sự tăng trưởng về số lượng và quy mô
vốn tuy nhiên có thể thấy khu vực doanh
nghiệp trong vùng Tây Bắc phát triển còn
kém hiệu quả, một số ngành lĩnh vực có
lợi thế của vùng chưa được các doanh
nghiệp khai thác, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thu hút vào vùng còn
rất khiêm tốn và tăng trưởng chậm.
Trong phạm vi của bài viết này, tác giả
muốn góp phần bổ sung, tổng kết thêm cơ

sở lý thuyết về phát triển doanh nghiệp; làm
rõ thực trạng phát triển doanh nghiệp tại các
tỉnh vùng Tây Bắc để có những kiến nghị đối
với việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập của doanh nghiệp từ đó thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh
trong vùng Tây Bắc.

2. Cơ sở lý luận về phát triển
doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Schumpeter, J. (1911) thì doanh
nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà
68

Ngô Thị Thanh Tú và ctv

tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất
khác nhau do các nhân viên của công ty thực
hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản
phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm
với giá thành của sản phẩm ấy.
Còn Caillat, A., et al (1996) thì cho rằng
doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển,
có những thất bại, có những thành công,
có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và
ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi
khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn

không vượt qua được.
Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam
(2014) thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên
cứu có đề cập và xem xét doanh nghiệp dưới
những góc nhìn khác nhau, song giữa các
định nghĩa về doanh nghiệp đều có những
điểm chung nhất. Như vậy, dù định nghĩa ở
góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem
xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể
hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất
của nó là kinh doanh.

2.2. Quan niệm về phát triển doanh
nghiệp
Phát triển doanh nghiệp là một cụm từ
bắt đầu được sử dụng ở nước ta trong những
năm 1990 và sử dụng rộng rãi từ năm 2000
đến nay. Hiện nay, phát triển doanh nghiệp
thường được nhận thức trước hết đó là sự
tăng lên về số lượng doanh nghiệp. Phát
triển doanh nghiệp theo nghĩa này là sự tăng
lên, lớn lên về số lượng của một tập hợp các
doanh nghiệp, của một hệ thống các doanh
nghiệp được phân định bởi địa giới lãnh thổ,
địa giới hành chính, địa giới kinh tế hoặc bởi

ngành, lĩnh vực.


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Theo Nguyễn Trọng Xuân (2016), phát
triển doanh nghiệp là sự biểu hiện của xu
hướng (có tính dài hạn mà không phải là
nhất thời có tính hiện tượng, trạng thái) của
sự tăng lên hay giảm đi về số lượng doanh
nghiệp; sự tăng lên hay giảm đi về loại hình
doanh nghiệp hướng vào sự thỏa mãn nhu
cầu đa dạng của thị trường. Xem xét, đánh
giá về sự phát triển doanh nghiệp phải xem
xét trên cơ sở đánh giá: (1) Sự biến động và
chiều hướng về số lượng; (2) Sự nâng cao
chất lượng; (3) Sự thay đổi về cơ cấu theo
chiều hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu,
điều kiện của thực tiễn.
Theo Ngô Thắng Lợi (2017) đề cập đến
phát triển bền vững doanh nghiệp đó là tổng
hòabền vững của bản thân doanh nghiệp và
sự lan tỏa tích cực của doanh nghiệp đến đối
tượng hưởng lợi theo đó phát triển bền vững
doanh nghiệp là thực hiện những hoạt động
phát triển bảo đảm đồng thời được (i) Khả
năng trụ vững của doanh nghiệp trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường mở, cạnh tranh
khốc liệt (hiệu quả); (ii) Khả năng tạo hiệu
ứng tích cực của doanh nghiệp đối với môi

trường, xã hội (thân thiện).
Quan niệm về phát triển doanh nghiệp
cũng đã được ghi nhận trong thống kê của
Việt Nam, công bố bộ chỉ tiêu đánh giá
mức độ phát triển doanh nghiệp của cả
nước và địa phương (Chính phủ, 2018). Bộ
chỉ tiêu này được dùng làm căn cứ đánh giá
một cách đầy đủ kết quả, hiệu quả và chất
lượng phát triển doanh nghiệp của cả nước
và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (địa phương).

Tập 15, Số 2 (2019): 67 - 76
đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp.
Bộ chỉ tiêu này được dùng làm căn cứ đánh
giá một cách đầy đủ kết quả, hiệu quả và chất
lượng phát triển doanh nghiệp của cả nước
và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (địa phương). Các chỉ tiêu bao gồm:
- Mức độ phát triển về số lượng doanh
nghiệp: Số doanh nghiệp thực tế đang hoạt
động; số doanh nghiệp hoạt động/1000 dân;
số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; số
doanh nghiệp ngừng hoạt động; tỷ lệ doanh
nghiệp thành lập mới/doanh nghiệp ngừng
hoạt động; số doanh nghiệp tạm ngừng,
quay trở lại hoạt động; số doanh nghiệp
hoàn thành thủ tục giải thể, phá sản.
- Mức độ phát triển về lao động: Số lao
động thực tế làm việc; tỷ lệ lao động đã qua

đào tạo; tỷ lệ lao động theo giới tính và theo
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật; tỷ
lệ chủ doanh nghiệp theo giới tính, trình độ
học vấn; tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh
vực nghiên cứu, phát triển.
- Mức độ thu hút vốn đầu tư và tài chính:
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh; tổng số
vốn đăng ký thành lập mới, mở rộng sản
xuất; vốn đầu tư; tỷ lệ vốn chủ sở hữu; tài
sản cố định và đầu tư dài hạn; trang bị vốn
bình quân một lao động; trang bị tài sản cố
định bình quân một lao động.
- Chiến lược kinh doanh, phát triển thị
trường, xây dựng thương hiệu, tham gia các
chương trình hỗ trợ của Nhà nước...

2.3. Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển
doanh nghiệp

- Kết quả, hiệu quả phát triển doanh
nghiệp: Doanh thu, thu nhập của người lao
động, giá trị gia tăng, lợi nhuận, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước: thu nhập bình
quân 01 lao động; năng suất lao động; chỉ
số quay vòng vốn; tỷ lệ doanh nghiệp kinh
doanh có lãi hoặc lỗ; tỷ suất lợi nhuận.

Ngày 26 tháng 9 năm 2018, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 1255/QĐTTg phê duyệt Đề án xây dựng bộ chỉ tiêu


Theo đó bộ chỉ tiêu này được tác giả áp
dụng để phân tích thực trạng phát triển
doanh nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc.
69


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

3. Đối tượng, phạm vi và phương
pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp ở các tỉnh vùng Tây Bắc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi số liệu thu thập: 2011 - 2016.
- Phạm vi không gian: Theo phạm vi chỉ
đạo của Ban chỉ đạo Tây Bắc thì vùng Tây
Bắc còn bao gồm 21 huyện phía T75ây của
hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, tuy nhiên
do nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu phân
tích cho dữ liệu cấp tỉnh do đó trong phạm
vi phân tích bài viết không xem xét đến 21
huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.

3.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng chủ yếu thông tin thứ
cấp từ Bộ dữ liệu Điều tra doanh nghiệp giai
đoạn 2011 - 2016 của Tổng cục Thống kê,
những thông tin thu thập bao gồm số lượng
doanh nghiệp, số lao động, vốn, doanh thu,

lợi nhuận trước thuế,...

Ngô Thị Thanh Tú và ctv

Phương pháp so sánh và phương pháp
thống kê mô tả cũng được nghiên cứu sử
dụng để phân tích thực trạng phát triển doanh
nghiệp và đóng góp của doanh nghiệp đối với
vùng Tây Bắc trong giai đoạn 2011 - 2016.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo
luận mở với các chuyên gia để tìm hiểu nguyên
nhân và định hướng phát triển khu vực doanh
nghiệp ở vùng Tây Bắc trong thời gian tới.

4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng phát triển về số lượng
của các doanh nghiệp các tỉnh vùng Tây
Bắc giai đoạn 2011 - 2016
Biến động về số lượng doanh nghiệp
Số lượng doanh nghiệp ở các tỉnh vùng
Tây Bắc tăng đều qua các năm. Nếu chưa
bàn đến chất lượng thì đây là một sự phát
triển rất đáng phấn khởi cho nền kinh tế các
tỉnh vùng Tây Bắc. Năm 2011, toàn vùng có
12.413 doanh nghiệp thì đến năm 2016 con
số này là 15.916 doanh nghiệp đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011
- 2016 là 17,1%.

Biểu đồ 1. Số lượng doanh nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016


Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê.

70


Tập 15, Số 2 (2019): 67 - 76

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Về cơ cấu, nếu xét theo từng tỉnh thì Phú
Thọ hiện là địa phương tập trung số lượng
doanh nghiệp lớn nhất cả vùng, qua các năm
đều chiếm tỷ lệ trên 20%, tiếp đó là HòaBình
và Lào Cai. Tuy nhiên tỉnh Sơn La, tiếp đó là
Lào Cai và Lạng Sơn mới là các địa phương

có tốc độ tăng trưởng về số lượng doanh
nghiệp ở mức cao nhất. Năm 2011 Sơn La
mới có 762 doanh nghiệp thì đến năm 2016
đạt 1.421 doanh nghiệp tăng gấp gần 2 lần
và chiếm xấp xỉ 10% tổng số lượng doanh
nghiệp toàn vùng.

Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016 theo tỉnh
Tỉnh

Năm 2011

SL

cấu

Năm 2012

SL
cấu

Năm 2013

SL
cấu

Năm 2014

SL
cấu

Năm 2015

SL
cấu

Năm 2016

SL
cấu

Tốc độ
phát triển
(%)


Hà Giang

1.013

8,2

1.061

8,2

1.097

8,1

1.148

8,1

1.022

7,0

1.077

6,8

1,2

Cao Bằng


874

7,0

893

6,9

847

6,3

810

5,7

860

5,9

803

5,0

-1,7

Bắc Kạn

490


3,9

493

3,8

480

3,6

456

3,2

441

3,0

508

3,2

0,7

Tuyên Quag

920

7,4


931

7,2

976

7,2

1.035

7,3

1.001

6,9

1.073

6,7

3,1

1.112

9,0

1.198

9,3


1.280

9,5

1.396

9,8

1.425

9,8

1.654

10,4

8,3

Điện Biên

706

5,7

769

5,9

801


5,9

894

6,3

935

6,4

941

5,9

5,9

Lai Châu

710

5,7

733

5,7

770

5,7


808

5,7

778

5,3

821

5,2

2,9

Sơn La

762

6,1

873

6,7

869

6,4

1.125


7,9

1.205

8,3

1.421

8,9

13,3

Yên Bái

1.073

8,6

998

7,7

1.135

8,4

1.109

7,8


1.209

8,3

1.235

7,8

2,9

HòaBình

1.341

10,8

1.496

11,6

1.676

12,4

1.766

12,4

1.800


12,3

1.743

11,0

5,4

Lạng Sơn

809

6,5

790

6,1

816

6,0

910

6,4

897

6,1


1.162

7,3

7,5

Phú Thọ

2.603

21,0

2.703

20,9

2.758

20,4

2.776

19,5

3.023

20,7

3.478


21,9

6,0

12.413

 

12.938

 

13.505

 

14.233

 

14.596

 

15.916

 

5,1


Lào Cai

Tổng cộng

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê

Nếu xét theo ngành, về tổng thể số lượng
các doanh nghiệp ở các tỉnh vùng Tây Bắc
chủ yếu tập trung vào khu vực công nghiệp
& xây dựng và khu vực dịch vụ trong đó đáng
chú ý là sự tăng mạnh của các doanh nghiệp

khu vực dịch vụ. Tính đến 31/12/2016, số
lượng doanh nghiệp khu vực dịch vụ chiếm
tới 68% trong đó khu vực nông - lâm nghiệp
và thủy sản chỉ chiếm 6,7%.

Biểu đồ 2. Cơ cấu doanh nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016 theo ngành kinh tế

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê

71


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngô Thị Thanh Tú và ctv

Về số lượng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế của vùng Tây Bắc

Biểu đồ 3. Cơ cấu doanh nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2016 theo thành phần kinh tế

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê

Trong thời kỳ 2011 - 2016, số lượng doanh
nghiệp Nhà nước đều giảm so với năm
trước; Số lượng doanh nghiệp ngoài Nhà
nước có động thái ngược lại so với doanh
nghiệp Nhà nước khi năm sau đều tăng so
với năm trước và luôn chiếm tỷ lệ trên 80%
tổng số doanh nghiệp của vùng. Về doanh

nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
Tây Bắc là một trong những vùng gặp khó
khăn nhất định do đó số lượng các doanh
nghiệp loại này tuy có tăng nhưng cũng chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong số các doanh
nghiệp ở vùng Tây Bắc (dưới 10%).

Quy mô doanh nghiệp theo quy mô vốn và vốn bình quân theo lao động
Bảng 2. Quy mô nguồn vốn của khu vực doanh nghiệp ở vùng Tây Bắc
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quy mô vốn bình quân của doanh
nghiệp vùng Tây Bắc
Nguồn vốn bình quân cho một lao
động của doanh nghiệp vùng Tây Bắc

2011


2012

2013

2014

2015

2016

Tốc độ (%)

6180,2

10241,4

9075,7

10847,9

26943,6

27307,5

34,6

162

209,4


229

270

1327

1335

52,5

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê

Xét trong thời kỳ 2011 - 2016, nguồn vốn
bình quân 1 doanh nghiệp vùng Tây Bắc tăng
từ 6,2 tỷ đồng lên hơn 27 tỷ đồng tương đương
tốc độ tăng trưởng 34,6%. Nguồn vốn bình
quân một lao động của doanh nghiệp ở vùng
72

Tây Bắc cũng có sự tăng trưởng đáng kể trong
vòng 6 năm qua với tốc độ 52,5% cho thấy các
doanh nghiệp tại khu vực này đang nỗ lực để
thu hút đầu tư, lao động có tay nghề cao, trang
bị máy móc, công nghệ tiên tiến.


Tập 15, Số 2 (2019): 67 - 76

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


Về thu hút lao động của các doanh nghiệp ở các tỉnh vùng Tây Bắc
Bảng 3. Cơ cấu lao động của các doanh nghiệp ở vùng Tây Bắc theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: %
2011

2012

2013

2014

2015

2016

Nông lâm nghiệp và thủy sản

5,04

5,31

4,77

4,86

4,38

4,27

Công nghiệp và xây dựng


73,61

74,06

74,52

74,34

73,83

71,60

Dịch vụ

21,35

20,63

20,71

20,80

21,79

24,13

100,00

100,00


100,00

100,00

100,00

100,00

Tổng

Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê

Cơ cấu ngành kinh tế của vùng Tây Bắc
đang chuyển đổi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Lao động đang được thu
hút nhiều vào các ngành công nghiệp và
xây dựng. Tính đến hết năm 2016, ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản thu hút hơn
19 nghìn lao động, ngành công nghiệp và

xây dựng thu hút hơn 326 nghìn lao động,
chiếm gần 72% tổng số lao động, ngành
dịch vụ thu hút gần 110 nghìn lao động
và chiếm hơn 24% tổng số lao động trong
vùng. Đây là xu hướng tốt, phù hợp với
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
nền kinh tế.

Bảng 4. Thu hút lao động của các doanh nghiệp vùng Tây Bắc phân theo tỉnh

Đơn vị tính: người
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tỉnh

Số
lượng


cấu

Số
lượng


cấu

Số
lượng



cấu

Số
lượng


cấu

Số
lượng


cấu

Số
lượng


cấu

Tốc độ
phát
triển

Hà Giang

33860

8.04


31986

7.29

31949

7.16

33616

7.45

34843

7.42

27516

6.04

-4.1%

Cao Bằng

21770

5.17

21739


4.95

22190

4.97

20921

4.63

19698

4.19

18648

4.09

-3.0%

Bắc Kạn

10110

2.40

9023

2.06


8596

1.93

8638

1.91

8926

1.90

7565.5

1.66

-5.6%

Tuyên Quag

26050

6.19

26751

6.09

28416


6.37

30895

6.84

31322

6.67

28412.5

6.24

1.8%

Lào Cai

47803

11.35

54742

12.47

54788

12.28


54278

12.02

58690

12.49

55740

12.24

3.1%

Điện Biên

31258

7.42

33180

7.56

35633

7.98

37601


8.33

39735

8.46

39829.5

8.74

5.0%

Lai Châu

14612

3.47

17102

3.90

15189

3.40

17196

3.81


16005

3.41

13735.5

3.02

-1.2%

Sơn La

31820

7.56

33685

7.67

31501

7.06

30176

6.68

32263


6.87

29776.5

6.54

-1.3%

Yên Bái

29608

7.03

30966

7.05

30621

6.86

29927

6.63

29964

6.38


29836.5

6.55

0.2%

HòaBình

36575

8.69

36615

8.34

40815

9.14

42078

9.32

45872

9.77

45616


10.02

4.5%

Lạng Sơn

21124

5.02

21991

5.01

21411

4.80

21905

4.85

22576

4.81

25037

5.50


3.5%

Phú Thọ

116416

27.65

121166

27.60

125216

28.05

124205

27.51

129837

27.64

133762

29.37

2.8%


Tổng

421006

438946

446325

451436

469731

455475

1.6%

Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê

73


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngô Thị Thanh Tú và ctv

Nhìn chung trong suốt giai đoạn từ 2011
- 2016 lao động được thu hút vào khu vực
doanh nghiệp tại vùng Tây Bắc tăng chậm.
Bên cạnh đó do sự phân bố số lượng, quy

mô và đặc điểm ngành nghề sản xuất của
các doanh nghiệp ở các tỉnh có sự khác nhau
nên lực lượng lao động ở các tỉnh cũng có sự

phân bố không đồng đều. Lao động hiện tập
trung đông nhất ở tỉnh Phú Thọ và Lào Cai,
tuy nhiên Điện Biên và HòaBình mới là 2 địa
phương có lượng lao động thu hút vào khu
vực doanh nghiệp tăng nhanh nhất trong khi
đó tỉnh Bắc Kạn và Hà Giang lại có lượng lao
động sụt giảm trong suốt giai đoạn này.

Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở vùng Tây Bắc
Bảng 5. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vùng Tây Bắc
Loại hình
doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Nhà nước

Doanh nghiệp
ngoài
Nhà nước
Doanh nghiệp
đầu tư trực
tiếp nước
ngoài

Chung

Chỉ tiêu


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Doanh thu
Hiệu quả sử dụng
vốn (ROE)
Hiệu quả sử dụng
tài sản (ROA)
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng
vốn (ROE)
Hiệu quả sử dụng
tài sản (ROA)
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng
vốn (ROE)
Hiệu quả sử dụng
tài sản (ROA)
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng

vốn (ROE)
Hiệu quả sử dụng
tài sản (ROA)

23984.55

25555.52

28615.07

29031.63

26611.96

23254.3

0.0933135

-0.0150617

0.1406355

0.469987

0.2386269

0.1171205

0.0612613


0.0736021

0.1101001

0.1347782

0.1043117

0.0843262

17322.12

18640.01

22089.64

21957.13

19573.06

19379.28

-0.0187139

-0.0301107

0.0113196

0.0304174


0.0122969

0.0109267

-0.0080807

-0.3919416

0.0050831

-0.009117

-0.0101288

-0.0087607

94992.52

97479.84

98180.33

130321.6

224925.9

222607.8

8.414747


3.144223

-0.0685581

0.1714002

1.483094

-0.1472051

8.248657

3.674735

0.1156303

-0.0684885

-0.0793517

-0.0421492

19298.11

20560.86

23951.88

24137.96


22916.97

22296.13

0.0929624

0.0051919

0.0288138

0.0904333

0.0583421

0.0212641

0.095211

-0.2802424

0.0213653

0.0092973

0.0038969

0.0017031

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê


Khu vực doanh nghiệp FDI có doanh thu
thuần bình quân năm đạt gần 223 nghìn tỷ
đồng (tăng 18,6%); Khu vực doanh nghiệp
ngoài Nhà nước có doanh thu thuần tăng
2,3% (tương đương 19,4 nghìn tỷ đồng) so
với năm 2011 và khu vực Nhà nước có mức
doanh thu thuần trung bình sụt giảm 0,6%
trong cả giai đoạn. So sánh giữa các khu vực
doanh nghiệp, kết quả điều tra cho thấy, hiệu
suất sinh lời trên tài sản (tính bằng tổng lợi
nhuận trước thuế/tổng tài sản - ROA) và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (tính bằng
74

lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu - ROE)
của khu vực Nhà nước là cao hơn so với khu
vực ngoài Nhà nước và khu vực FDI, điều này
cho thấy mặc dù khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước đóng góp nhiều về lao động và
khu vực FDI đóng góp nhiều về doanh thu
nhưng hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp này còn thấp, tình trạng thua lỗ khá
phổ biến. Nguyên nhân hoạt động kém hiệu
quả của các doanh nghiệp trong vùng có thể
lý giải một phần là do các tỉnh trong khu
vực đều có xuất phát điểm thấp, đặc điểm


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


địa hình nhiều khó khăn nên có nhiều bất
cập, ảnh hưởng tới việc quảng bá môi trường
kinh doanh. Điều này đã được thể hiện
thông qua chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) hàng năm của VCCI, nhiều tỉnh
trong vùng đứng ở vị trí rất thấp.

5. Kết luận - Khuyến nghị
Doanh nghiệp vùng Tây Bắc đa phần là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, giữ vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy
nhiên, do đa phần các doanh nghiệp là siêu
nhỏ, nhỏ, có công nghệ, thiết bị cũ, lạc hậu,
sản phẩm làm ra chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường, không đủ vốn đầu tư đổi mới công
nghệ; không có khả năng tham gia sản xuất,
kinh doanh ở những ngành nghề đòi hỏi vốn
lớn và công nghệ cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu tập trung ở thị trường trong
nước, số doanh nghiệp tham gia thị trường
quốc tế còn hạn chế với quy mô xuất khẩu
rất nhỏ. Về cơ bản tiềm lực tài chính doanh
nghiệp yếu, tính chuyên nghiệp và vị thế của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, khả năng
thích ứng chưa cao với biến động thị trường.
Do đó giai đoạn 2011 - 2013 khi nền kinh tế
khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp phải tạm
ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị thu hồi
giấy đăng ký kinh doanh.

Các địa phương vùng Tây Bắc có nhiều lợi
thế về đất đai, mặc dù vậy, các doanh nghiệp
ở đây vẫn gặp phải những khó khăn trong
việc tiếp cận đất đai do các địa phương thiết
vốn đầu tư để tạo quỹ đất sạch cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó để mở rộng sản xuất,
các doanh nghiệp thường tìm cách chuyển
đổi các khu đất lâm nghiệp sang canh tác
nông nghiệp. Do đó, sự phát triển của doanh
nghiệp ở Tây Bắc hiện tại luôn song hành với
suy thoái tài nguyên rừng.
Nguồn lao động có trình độ tay nghề
cao tại các tỉnh vùng Tây Bắc còn ít do vậy,

Tập 15, Số 2 (2019): 67 - 76
doanh nghiệp khó phát triển được ngành
nghề đòi hỏi trình độ khoa học công nghệ
cao. Từ năm 2013, mặc dù nền kinh tế có
dấu hiệu phục hồi nhưng nhìn chung, doanh
nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc vẫn chưa thoát
khỏi tình trạng khó khăn, số doanh nghiệp
lỗ vấn chiếm tỷ lệ lớn.
Những tồn tại và hạn chế của phát triển
doanh nghiệp vùng Tây Bắc có nguyên nhân
cơ bản là xuất phát từ đặc điểm của vùng Tây
Bắc. Mặc dù có điều kiện đất đai rộng lớn
và lợi thế về tài nguyên rừng nhưng do các
doanh nghiệp trong vùng hiện chủ yếu tập
trung vào khai thác thiên nhiên, mở rộng
sản xuất hơn là đầu tư có chiều sâu về công

nghệ. Bên cạnh đó trình độ quản lý và ý thức
của người lao động, những rào cản trong
tiếp cận vốn và thiếu chính sách hỗ trợ đặc
thù cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong quá trình phát triển.
Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp
trong thời gian tới nhằm thúc đẩy quá trình
phát triển của khu vực doanh nghiệp các
địa phương ở khu vực Tây Bắc: (i) Các địa
phương trong vùng cần tập trung cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh nhằm tăng
cường thu hút vốn vào các loại hình kinh tế
có thế mạnh của vùng như phát triển rừng;
phát triển nuôi trồng thủy sản; khai thác
và chế biến sâu khoáng sản; phát triển dịch
vụ du lịch, văn hóa; phát triển kinh tế cửa
khẩu... (ii) Thành phần kinh tế có thể phát
triển tốt nhất khu vực Tây Bắc là khu vực
doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp
thuộc khu vực này hoạt động theo nguyên
tắc thị trường, nhỏ gọn và linh hoạt nên
thường năng động và dễ thích nghi. Đây
cũng là khu vực dễ thu hút các nhà đầu
tư tại địa phương và nhà nhà đầu tư ở các
tỉnh thành xung quanh tới đầu tư nhất.
(iii) Chính quyền các địa phương cần chú
trọng tính liên kết trong cả vùng và tính liên
kết giữa các doanh nghiệp; Hỗ trợ đào tạo
các nhà quản lý doanh nghiệp về trình độ
quản lý, luật quốc tế và kiến thức hội nhập.

75


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngô Thị Thanh Tú và ctv

Tài liệu tham khảo
[1] Caillat, A., et al (1996), Économie d’entreprise,
Hachette Technique.
[2] Chính phủ (2018), Quyết định 1255/QĐ-TTg
2018 phê duyệt Đề án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh
giá mức độ phát triển doanh nghiệp.
[3] Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(2017), Định hướng chính sách hỗ trợ và phát
triển DN.
[4] Doan, T., Nguyen, S., Vu, H., Tran, T.
& Lim, S. (2016), Does rising import
competition harm local firm productivity
in less advanced economies? Evidence from
the Vietnam’s manufacturing sector. The
Journal of International Trade and Economic
Development, 25 (1), 23-46.
[5] Hakkala, K. & Kokko, A. (2007), The state
and the private sector in Vietnam. Stockholm,
Sweden: The European Institute of Japanese
Studies.
[6] Indarti, N., & Langenberg, M. (2004). Factors
affecting business success among SMEs:
Empirical evidences from Indonesia. Journal of

Asia Entrepreneurship and Sustainability, 3 (2).

[7] OECD (2004), Promoting Entrepreneurship
anh Innovative SMSEs in a Globe Economy:
Toward a more responsible an Inclusive Globalization, Istabul. Turkey, 3-5 June.
[8] Philip, M. (2011). Factors affecting business
success of small & medium enterprises (SMEs).
Amity Global Business Review, 6 (1), 118-136.
[9] Schumpeter, J. (1911), Théorie de l’évolution
économique Recherches sur le profit, le
crédit, l’intérêt et le cycle de la conjoncture,
Paris, Dalloz, 1935, Theory of Economic
Development.
[10] Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra doanh
nghiệp năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016,
NXB Thống kê, Hà Nội.
[11] Nguyễn Trọng Xuân (2016), Phát triển doanh
nghiệp ở Tây Nguyên, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
[12] Ngô Thắng Lợi (2017), Phát triển bền vững ở
Việt Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và
triển vọng, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
[13] Vu, L. T. (2016), The private sector to be driver
of Vietnam’s economy, từ .
com.vn/the-private-sector-to-be-driver-ofvietnams-economy.html.

DEVELOPMENT OF ENTERPRISES IN NORTH WESTERN PROVINCES
Ngo Thi Thanh Tu, 2Nguyen Ngoc Son, 3Nguyen Vinh Long

1


Hung Vuong University
National Economics University
3
Phu Tho Department of Foreign Affairs
1

2

Summary

E

nterprises have a particularly important position in the economy, which is a major part of the production
of the gross domestic product. In recent years, the operation of the enterprises have made a impressive
economic development, contributing to the liberation and development of production capacity, mobilization
and promotion of internal resources for socio-economic development, contributing to the decision to enter
the country. Economic recovery and growth, increasing export turnover, increasing budget revenue and
participating in solving effectively social issues such as creating jobs, eradicating hunger and reducing poverty...
Accordingly, developing enterprises plays an important position in the development strategy of Vietnam and the
Northwest. The paper analyzes the current situation of enterprise development in the North West provinces to
make recommendations for improving the competitiveness and integration of enterprises, thereby promoting
the socio-economic development of Northwest.
Keywords: Business development, laborer, Northwest, Vietnam.

76




×