Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.78 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết, Tây Bắc là một vùng miền núi với diện tích tự
nhiên là 3. 610. 140 ha (chiếm 10,9% so với diện tích cả nớc) với số dân
khoảng 2052 nghìn ngời, bao gồm hầu hết các dân tộc có mặt ở Việt
Nam. Ngoài vị trí cực kì quan trọng về an ninh, quốc phòng. Tây Bắc
còn là nơi chứa đựng nhiều tiềm năng to lớn về mặt kinh tế cùng với việc
phát triển nghề rừng và công nghiệp chế biến Lâm sản, các cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao và nhiều loại cây dợc liệu qúy hiếm. Đây cũng là nơi
rất thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc với quy mô lớn.
Hơn nữa, đại bộ phận khoáng sản ở nớc ta cũng nh các nguồn năng l-
ợng chính đều nằm ở Tây Bắc.
Với nguồn tài nguyên phong phú nh vậy, lẽ ra kinh tế - xã hội của
vùng Tây Bắc phải có sự phát triển nhanh. Song đáng tiếc cho đến nay
Tây Bắc vẫn là nơi lạc hậu nhất đất nớc về mọi mặt.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho
vùngTâyBắc phát triển chậm, nhng có lẽ nguyên nhân cơ bản có tính
quyết định chính là sự đầu t của chúng ta cho miền núi nói chung và vùng
Tây Bắc nói riêng trong những năm qua cha thật hợp lý.
Việc đầu t cho vùng Tây Bắc trong những năm qua tuy cha thật
thỏa đáng song cũng không phải là ít. Nhng do phơng thức đầu t không
thật phù hợp, lĩnh vực đầu t cha đúng, tình hình quản lý và sử dụng vốn
đầu t không tốt nên cha tạo đợc cho Tây Bắc một môi trờng kinh tế - xã
hội thuận lợi để phát triển. Vì thế khoảng cách giữa vùng Tây Bắc với các
vùng khác trong cả nớc ngày càng xa.
Từ thực trạng này, kết hợp với những kiến thức đã đợc học trong
nhà trờng và trải qua thời gian thực tập tại Uỷ ban dân tộc và Miền núi
em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t phát
triển kinh tế - xã hội ở vùng tây bắc
1


Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa các vấn đề
lý luận và thực tiễn về đầu t phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đánh giá
khái quát thực trạng đầu t phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây bắc trong
những năm qua. Trên cơ sở đó đa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đầu t phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc trong
những năm tới.
Kết cấu của bài viết bao gồm ba chơng
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về đầu t phát triển
Chơng II : Thực trạng đầu t phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc trong những năm qua.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu t phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Bắc trong những năm tới.
Nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu trên, trong bài viết của mình
em đã sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu nh: phơng pháp
thống kê, phơng pháp phân tích kinh tế, phơng pháp trừu tợng hóa,
phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. . . .
Đề tài nghiên cứu đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của
giáo viên hớng dẫn PTS. Lê Anh Vân, Bác Phó Vụ trởng vụ tổng hợp Lê
Kim Khôi cùng với các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý và các
cô chú ở Uỷ ban dân tộc và miền núi.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng nh giới hạn về
khả năng nghiên cứu của bản thân nên bài viết không thể tránh đợc
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp và giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo cùng các cô chú ở Uỷ ban dân tộc và miền núi.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến giáo viên hớng dẫn PTS Lê
Anh Vân, Bác phó vụ trởng vụ tổng hợp Lê Kim Khôi, cùng các thầy cô
giáo trong khoa khoa học quản lý và các cô chú ở Uỷ ban dân tộc và
miền núi.

2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
chơng I
cơ sở lý luận chung Về đầu t phát triển
I - Hoạt động đầu t.
1. Khái niệm đầu t.
Đầu t là một hoạt động cơ bản tồn tại tất yếu và có vai trò quan trọng
trong bất kì nền kinh tế -xã hội nào.
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (nh tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. . . ) để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt đợc các kết quả đó.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn để
tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật. vốn đầu t đợc hình thành từ
tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; từ tiền tiết
kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khai thác đợc đa vào sử dụng trong
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới
cho nền sản xuất xã hội. Có thể nói rằng. Đầu t là yếu tố quyết định sự phát
triển nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trởng.
2. Phân loại đầu t.
Xét trong phạm vi một quốc gia, các hoạt động đầu t có thể đợc phân
chia thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Về cơ
bản chúng ta có thể phân biệt các loại hình đầu t theo bản chất và phạm vi lợi
ích do đầu t mang lại. Cụ thể chúng ta có các loại hình đầu t sau:
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
2.1. Đầu t tài chính.
Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi xuất định trớc (gửi tiết kiệm mua trái phiếu chính
phủ) hoặc lãi xuất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn

vị phát hành.
Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này), mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của
tổ chức, cá nhân đầu t. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra
đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút
tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác). Điều này khuyến
khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t để thu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện đầu t họ có thể sẽ gặp phải rủi ro. Để hạn chế rủi ro trong loại hình
đầu t này chủ đầu t có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền.
2.2. Đầu t thơng mại:
Là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau
đó đem bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch giá giữa mua và
bán.
Loại hình đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét quan hệ ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản, tài chính của chủ đầu
t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa ngời
mua và ngời bán với ngời đầu t và giữa ngời đầu t với khách hàng của họ.
Hai hình thức đầu t trên là hai hình thức không tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất vật chất, nhng thông qua đó nguồn vốn đợc tập trung để đầu t vào
sản xuất và thúc đẩy lu thông hàng hóa, phân phối của cải vật chất do hoạt động
sản xuất vật chất tạo ra, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất vật
chất, tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
2.3. Đầu t phát triển (đầu t vật chất và trí tuệ).
Là hoạt động đầu t trong đó ngời có tiều bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động nhằm tạo ra tài sản cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh
và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.Đó chính là việc bỏ tiền ra để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và

lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã
hội.
II. Vài trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế.
1. Đặc điểm của đầu t phát triển.
Nh ở phần trên chúng ta đã phân biệt đợc ba loại hình đầu t theo tiêu thức
bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại. Ngoài ra đầu t phát triển còn có
một số đặc điểm khác với đầu t tài chính và đầu t thơng mại đợc thể hiện ở
những khía cạnh sau:
- Vốn đầu t (tiền, vật t, lao động) cần huy động cho một công cuộc đầu t
là rất lớn.
- Thời gian cần thiết cho một công cuộc đầu t rất dài do đó vốn đầu t phải
nắm khế đọng lâu, không tham gia vào quá trình chu chuyển kinh tế vì vậy
trong suốt thời gian này nó không đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
-Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra hoặc thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng là vài năm, có thể là hàng
chục năm và có nhiều trờng hợp là vĩnh viễn.
- Nếu các thành quả của đầu t là các công trình xây dựng thì nó sẽ đợc sử
dụng ở ngay tại nơi đã tạo ra nó.
- Các kết quả, hiệu quả đầu t phát triển chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế - xã hội nh: Điều kiện
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
địa lý, khí hậu, cơ chế chính sách, nhu cầu thị trờng quan hệ quốc tế...dẫn đến
có độ mạo hiểm cao.
2. Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế.
Tất cả các lý thuyết kinh tế từ trớc đến nay, từ cổ điển đến hiện đại đều
coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá cho
sự tăng trởng. Vốn đầu t luôn là một biến số quan trọng trong hàm sản xuất

trong mọi mô hình kinh tế. Vai trò của đầu t phát triển đợc xem xét trên hai góc
độ nền kinh tế.
2.1. Đầu t trên giác độ toàn bộ nền kinh tế.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, đầu t có tác động đến các mặt sau:
* Đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến
tổng cầu của nền kinh tế.
Thứ nhất: Đầu t tác động đến tổng cầu.
Trong tổng cầu của nền kinh tế quốc dân, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ
trọng lớn, theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng từ
24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới và tác động
của đầu t đến tổng cầu là ngắn hạn.
Điều này có nghĩa là trong thời gian thực hiện đầu t và khi tổng cung cha
tăng (các kết quả đầu t cha phát huy tác dụng) sự tăng lên của tổng cầu làm cho
sản lợng cân bằng tăng theo và giá cả các đầu vào tăng. Điều này đợc thể hiện
qua đồ thị số 01.
Công thức tổng cầu nền kinh tế mở.
AD - C + I + G + (E
X
- I
M
)
Trong đó AD: Tổng cầu; C: Chi tiêu của hộ gia đình:
I: Chi tiêu của doanh nghiệp ; G: Chi tiêu của chính phủ
E
X
- I
M
: là xuất khẩu ròng.
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh

Nh vậy, đầu t của các doanh nghiệp và một phần chi tiêu của chính phủ
(đầu t của chính phủ) là một bộ phận trong tổng cầu nền kinh tế. Tuy nhiên sự
tác động của đầu t đến tổng cầu nền kinh tế là trong ngắn hạn, trong thời gian
thực hiện đầu t trong khi tổng cung cha thay đổi (các kết quả đầu t cha phát huy
các kết quả).
Thứ hai: Đầu t tác động đến tổng cung.
Khi các kết quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản l-
ợng tiềm năng tăng lên từ Q
E
lên Q
E
, giá sản phẩm giảm xuống từ P
E
- P
E
, sản l-
ợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
tăng tích luỹ phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Điều này đợc thể hiện qua đồ thị
số 01.
Chú thích :
Khi cha đầu t đờng tổng cầu là AD và điểm cân bằng tại E.
Sau đầu t đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD - AD và tổng cung AS cha
kịp tăng. Do vậy, giá tăng từ P
E
lên P
E
và điểm cân bằng mới là E

7
E
E
E
AD
AD
QE QE
PE''
PE'
PE
P
AS
AS
QE
0
Q
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
* Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Đầu t luôn tác động hai mặt tích cực và tiêu cực.
* Thứ nhất: Tăng đầu t sẽ có tác động.
- Tích cực: Tăng đầu t sẽ tạo việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao đời
sống, giảm tệ nạn xã hội.
- Tiêu cực: Tăng đầu t sẽ phải chi một lợng tiền lớn, nếu tăng qúa mức sẽ
dẫn đến tình trạng tiền đang lu hành bị mất giá (lạm phát) dẫn đến tăng giá cả
những sản phẩm có liên quan làm cho sản xuất bị đình trệ.
* Thứ hai: Giảm đầu t sẽ có tác động.

- Tích cực: Giảm đầu t thì lợng tiền chi ra ít nên sẽ giảm lạm phát, giá cả
đời sống ổn định, tệ nạn xã hội giảm đi.
- Tiêu cực: Giảm đầu t sẽ giảm việc làm, tăng thất nghiệp ảnh hởng đến
đời sống xã hội.
Nh vậy: Trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính
sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế
các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ
nền kinh tế.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, nếu một quốc gia
muốn giữ tốc độ tăng trởng GDP ở mức trung bình 8% - 10% thì tỷ lệ đầu t phải
đạt từ 15% - 20% tuỳ thuộc và hệ số ICOR của quốc giá đó. Hệ số ICOR phản
ánh suất đầu t tính cho một đơn vị GDP tăng thêm - ICOR là tên viết tắt của từ
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
tiếng anh tỷ suất vốn GDP Icremental Capital Output Ration - Hệ số ICOR đ-
ợc tính theo công thức sau:
ICOR = mức vốn đầu t/mức tăng GDP.
Từ đó suy ra: mức tăng GDP = vốn đầu t/ICOR.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Hệ số ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc.
* Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy để có thể tăng trởng
nhanh với tốc độ mong muốn từ 9% - 10% là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự
phát triển nhanh ở hai khu vực công nghiệp và dịch vụ vì hai khi vực này sử
dụng các tiềm năng về trí tuệ con ngời sẽ không khó khăn lắm để đạt tốc độ
tăng trởng 15% - 20% còn khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản do giới hạn về
đất đai, khí hậu...Nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5%-6% là rất khó khăn
Tuy nhiên, để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung đầu t

phát triển cho các ngành có tốc độ tăng trởng cao thì rõ ràng là phải có vốn đầu
t, không có vốn đầu t thì không thể nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không
thể nói đến sự phát triển của ngành này hay ngành khác.
Nh vậy, Chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở các quốc gia nhằm đạt đựơc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nên kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển theo.
* Đầu t tác động đến khả năng công nghệ và khoa học của đất nớc chúng
ta đều biết rằng công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ
của đất nớc.
Công nghệ có thể đạt đợc thông qua hai con đờng chính là:
Thứ nhất: Tự bỏ chi phí để tự nghiên cứu, phát triển ra công nghệ bằng
khả năng của chính mình sau đó áp dụng vào các hoạt động kinh tế để thu hồi
vốn đã bỏ ra cho đầu t nghiên cứu công nghệ và có lãi. Nhng để nghiên cứu ra
công nghệ thì cần phải bỏ ra rất nhiều vốn đầu t cho các lao động chất xám, cho
các máy móc hiện đại...với thời gian đầu t kéo dài và độ mạo hiểm cao. Nên
việc nghiên cứu, phát hiện công nghệ mới thờng do các nớc phát triển, các công
ty đa quốc gia với nguồn vốn đầu t dồi dào, với những bộ phận chuyên trách
trong nghiên cứu và phát triển thực hiện.
Con đờng thì hai là đi mua công nghệ trên thị trờng thế giới, việc mua
công nghệ sẵn có trên thị trợng thế giới sẽ nhanh chóng giúp cho có đợc công
nghệ nh mong muốn, nhng công nghệ này thờng không hiện đại và phải cạnh
tranh và cũng không đắt lắm. Do đó đây là hình thức thích hợp với các nớc đi
sau thờng là ở những nớc lạc hậu những nớc đang phát triển. Tuy nhiên phơng

pháp này cũng có những rủi ro nhất định, đó là khi mua phải công nghệ lạc hậu
nhng lại với giá cao, những công nghệ gây ô nhiễm mỗi trờng.
Thông qua con đờng đầu t mỗi nớc sẽ có cách riêng để tăng cờng khả
năng công nghệ của mình một cách thích hợp. Đối với Việt Nam hiện nay theo
đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình
phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở vào giai
đoạn 1 và 2 Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ, với
trình độ công nghệ lạc hậu này quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của
Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t
phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
2.2. Trên giác độ vi mô (của cơ sở sản xuất kinh doanh).
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu t quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở, tức là một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
muốn ra đời cần phải có nhà xởng, đội ngũ lao động, cấu trúc hạ tầng, mua sắm
và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của
các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra các hoạt động này chính là hoạt động
đầu t đối với các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình
thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ
thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt
động mới của sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền
sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế các trang thiết bị
cũ đã lỗi thời. Tuy nhiên muốn có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, muốn có
các chi phí sửa chữa máy móc, mua sắm trang thiết bị...thì rõ ràng là phải có
vốn đầu t.
2.3. Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợi cho bản
thân mình).

Các cơ sở vô vị lợi đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động bình thờng ngoài
việc định kỳ phải sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có còn phải thực
hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất
này. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
Nh vậy đến đây chúng ta đã thấy đợc bản chất và vai trò của đầu t, có thể
nói rằng, đầu t là một hoạt động tất yếu mà mọi quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội đều phải thực hiện. Đối với nớc ta , một nớc đang phát
triển - đầu t lại càng mang tính cấp bách, có vai trò quan trọng đối với chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội theo định hớng XHCN mà Đảng và Nhà nớc đề ra.
Tuy nhiên, để hoạt động đầu t thực sự có hiệu quả, phát huy vai trò của mình
trong nền kinh tế, hoàn thành các mục tiêu trong chiến lợc phát triển của đất n-
ớc... chúng ta cần phải có vốn, thật nhiều vốn. Đó chính là vốn đầu t.
3. Kinh nghiệm của một số nớc đối với vấn đề đầu t phát triển
kinh tế - xã hội.
Lý thuyết cũng nh thực tiễn phát triển kinh tế các nớc đều thừa nhận mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự tăng trởng đầu t và tăng trởng GDP. Quan điểm cho
rằng hình thành vốn là chìa khoá đối với phát triển đã đợc thể hiện trong chiến
lợc và kế hoạch phát triển của nhiều nớc. Điều rõ ràng là một đất nớc muốn giữ
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
đợc tốc độ tăng trởng ổn định ở mức trung bình thì nớc đó phải giữ đợc mức đầu
t lớn. Tỷ lệ đầu t ít khi thấp hơn 15% và trong một số trờng hợp phải lớn 25%
GDP.
J.M. Keynes trong lý thuyết đầu t và mô hình số nhân đã chứng minh
rằng, tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng từ đó tăng số l-
ợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích thích sản
xuất phát triển .ở đây có sự tác động dây chuyền: Tăng đầu t - tăng thu nhập -
tăng đầu t mới - tăng thu nhập mới.
Bổ sung vào lý thuyết số nhân của J.M. Keynes, các nhà kinh tế Mỹ đa ra
lý thuyết gia tốc lý thuyết này một mặt nghiên cứu các nhân tố quyết định

đầu t, mặt khác chứng minh mối quan hệ giữa gia tăng sản lợng sẽ làm cho đầu
t tăng lên nh thế nào. Và sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với sự thay đổi về sản l-
ợng nói nên ý nghĩa của nguyên tắc gia tốc. Theo lý thuyết gia tốc để vốn
đầu t tiếp tục tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng liên tục. Nhng logic của vấn
đề là ở chỗ số lợng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu t của thời kỳ
trớc.
Thực tế của các nớc đã chứng minh điều này, cách đây vào ba thập kỷ,
Châu á hầu nh không đợc biết đến với t cách là vùng kinh tế, nhng sự năng động
rồi sau đó là sự thành công ở các mức độ khác nhau về tăng trởng kinh tế của
khu vực Châu á - Thái Bình Dơng đã làm thay đổi hẳn cách nhìn truyền thống.
Vì khi nền kinh tế thế giới dao động ở mức tăng trởng GDP 3% - 5% mỗi năm
thì các nớc đang phát triển nh Hàn quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo từ
điểm xuất phát thấp, tài nguyên nghèo nàn, thị trờng nội địa nhỏ bé đã trở thành
những quốc gia công nghiệp mới. Đặc trng chủ yếu của các quốc gia này là quá
trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế xã
hội của đất nớc với GDP bình quân đầu ngời năm 1997 của Hồng Kông là
24.085 USD, Singapo là 24.610 USD, Đài Loan là 15.370 USD, Hàn Quốc
12.390 USD, Malaxia là 9.835 USD. Đặc biệt các nớc Hồng Kông , Singapo,
Đài Loan trớc đây đều là những nớc đi vay vốn thì nay trở thành những nớc đầu
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
t và cho vay vốn. Sở dĩ có đợc nh vậy là vì các nớc này đã biết khai thác một
cách tối u lợi thế so sánh, chọn đợc nhiều giải pháp tốt hơn là mắc sai lầm.
Riêng trong lĩnh vực đầu t họ đã thực hiện đợc tỷ lệ đầu t cao và liên tục
trong nhiều năm, tỷ lệ tích luỹ trong GDP là rất cao bình quân của Hàn Quốc là
35%, Hồng Kông là 30%, Singapo là 46%, Đài Loan là 27%, Malaxia là 31%
Thái Lan là 37%.
Chẳng hạn đối với cơ sở hạ tầng ngời ta tính đợc rằng nếu nâng 1% tổng
quỹ đầu t cơ sở hạ tầng thì sẽ tăng 1% GDP theo báo ngân hàng thế giới hàng
năm các nớc đang phát triển đầu t khoảng 200 tỷ USD để xây dựng cơ sở hạ

tầng tức là tơng đơng với 50% đầu t của nhà nớc và 4% của GDP .ở nớc ta hàng
năm đều tập trung ngân sách cho đầu t cơ sở hạ tầng. Do đó, gần đây nhìn
chung cơ sở hạ tầng đã đợc cải thiện, tuy nhiên vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu
của sản xuất, đời sống. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ 2% GDP đầu t
cho cơ sở hạ tầng ở nớc ta hiện nay.
Trong thời gian từ nay đến năm 2000 và những năm đầu thế kỷ XXI
Đảng và Nhà nớc đã có quan điểm cho rằng Đầu t trong thời kỳ phát triển mới
là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc Cụ thể hoá quan điểm
trên. Đảng và Nhà nớc đã đề ra ba mục tiêu cơ bản của đầu t phát triển là:
* Đầu t nhằm đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế.
* Đầu t nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiếp hoá -
hiện đại hoá.
* Tăng tỷ lệ đầu t trong GDP (đến năm 2000 tỷ lệ đầu t/GDP xấp xỉ
35%).
Kết hợp giữa nhiệm vụ, mục tiêu đầu t phát triển trong thời gian tới với
mối quan hệ giữa đầu t phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế ở một số nớc ta
thấy việc thực hiện các công cuộc đầu t phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết
và việc chúng ta phải luôn luôn tìm mọi cách, vận dụng các giải pháp khác nhau
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
để nâng cao hiệu quả đầu t phát triển kinh tế - xã hội lại càng cần thiết hơn và
mang tính thực tiễn cao.
III. Vốn đầu t.
1. Khái niệm vốn đầu t.
Trên thế giới hiện tồn tại một số khái niệm, định nghĩa không hoàn toàn
giống nhau về vốn đầu t. Tuy nhiên nếu xét theo nguồn hình thành và mục tiêu
sử dụng ta có khái niệm vốn đầu t nh sau:
Vốn đầu t là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiếm lực sẵn có và

tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
2. Các nguồn hình thành vốn đầu t.
Vốn đầu t đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau, của nhiều thành phần
kinh tế trong và ngoài nớc, cụ thể là:
2.1. Nguồn trong nớc.
- Ngân sách Nhà nớc: Bao gồm thu từ các nguồn tích luỹ trong nớc (thuế,
phí, lệ phí, trích nộp khấu hao của các doanh nghiệp có vốn Nhà nớc, phát hành
trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, công trái quốc gia...) và các nguồn thu
trong nớc (các khoản vay, viện trợ của các chính phủ, các tổ chức quốc tế cho
chính phủ Việt Nam...).
- Vốn tín dụng u đãi đầu t của Nhà nớc: Do tổng cục đầu t phát triển và
ngân hàng Đầu t phát triển quản lý bao gồm.
+ Vốn ngân sách hàng năm dành cho đầu t xây dựng cơ bản.
+ Vốn huy động theo chủ trơng của chính phủ.
+ Vốn vay nớc ngoài của chính phủ và các nguồn viện trợ dành cho đầu
t phát triển.
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
+ Vốn thu hồi nợ vay (gồm gốc và một phần lãi vay) các công trình tín
dụng u đãi của Nhà nớc đã đầu t trớc đây nay đến hạn trả nợ
+ các nguồn vốn khác theo quy điịnh của chính phủ.
- Vốn tín dụng thơng mại (là nguồn vốn mà các doanh nghiệp vay thẳng
qua hệ thống ngân hàng thơng mại).
- Vốn tự huy động của các doanh nghiệp (vốn sẵn có, khấu hao tài sản cố
định và lợi nhuận đợc phép giữ lại).
- Vốn cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Vốn tích luỹ của dân c đợc đầu t vào các doanh nghiệp t nhân và các
hình thức kinh doanh cá thể khác.
2.2. Nguồn ngoài nớc.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).

Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc
khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số
vốn bỏ ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh
tế xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do ngời đầu t đem
vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo đờng ngoại
thơng, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận đầu t; học tập đợc kinh nghiệm
quản lý; tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài; gián tiếp có
chỗ đứng trên thị trờng thế giới; nhanh chóng đợc thế giới biết đến thông qua
quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh
tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan
điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nớc nhận đầu t.
- Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài.
Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc
thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
lại, cho vay u đãi với thời gian dài và lãi xuất thấp, kể cả vay theo hình thức
thông thờng, một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình
ODA - viện trợ phát triển chính thức của các công nghiệp phát triển. Vốn đầu t
gián tiếp thờng lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết
dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nớc nhận đầu t.
- Vốn kiểu hối.
3. Nội dung vốn đầu t:
Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội
dung của hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t chính là quá trình sử dụng vốn đầu t
nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liến
với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc quá trình tái sản xuất
tạo ra thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc, hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản

khác, thực hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trên đây, để tạo thuận lợi
cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây.
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
3.1. Trên giác độ quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nớc).
Trên giác độ này vốn đầu t đợc chia thành bốn khoản lớn sau:
- Nhóm 1: những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng
tiền là vốn cố định).
- Nhóm 2: Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng
tiền là vốn lu động của các tài sản cố định vừa đợc tạo ra).
- Nhóm 3: Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn
đầu t.
- Nhóm 4: Chi phí dự phòng.
3.2. Trên giác độ quản lý vi mô (các cơ sở).
TRên giác độ quản lý vi mô, nội dung vốn đầu t đợc phân chia chi tiết
bởi một cơ sở chỉ quản lý một vài dự án, tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt
hơn.
- Nhóm 1: Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm.
+ Chi phí ban đầu và đất đai.
+ Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phơng
tiện vận chuyển.
+ Chi phí khác.
- Nhóm 2: Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:
+ Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng...
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn

kho, hàng hoá bán chịu vốn bằng tiền.
- Nhóm 3: Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm:
+ Chi phí nghiên cứu có vốn đầu t.
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
+ Chi phí nghiên cứu tiền khả thi.
+ Chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu t.
- Nhóm 4: Chi phí phòng.
IV. Tổ chức quản lý hoạt động đầu t.
1. Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tợng quản lý để điều khiển đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục tiêu
đã đề ra.
Đối với lĩnh vực đầu t. Quản lý hoạt động đầu t chính là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có định hớng quá trình đầu t (bao gồm công tác chuẩn bị đầu t,
thực hiện đầu t và vận hành kết quả đầu t cho đến khi thanh lý tài sản do đầu t
tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả
kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận
động đặc thù của đầu t nói riêng.
2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu t.
2.1. Trên giác độ quản lý vĩ mô:
Trên giác độ này mục tiêu chung của quản lý đầu t cần phải đạt là:
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia, cụ thể hơn là chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội theo định hớng XHCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
- Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t
trong và ngoài nớc, tận dụng và khai thác các tài nguyên, các tiềm năng về tài

nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trờng
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
sinh thái, chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu t và khai
thác các kết quả của đầu t.
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu t, xây dựng công trình theo quy hoạch
kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lợng và thời gian xây dựng
với chi phí hợp lý.
2.2. Trên giác độ từng cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu t:
Trên giác độ quản lý vi mô, mục tiêu của quản lý đầu t suy cho cùng là
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu t thấp nhất
trong mọi thời gian của từng dự án đầu t.
Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm
bảo chất lợng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự đoán tính
toán.
Đới với giai đoạn thực hiện đầu t, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm
bảo tiến độ, chất lợng với chi phí thấp nhất.
Đới với giai đoạn vận hành các kết quả đầu t là nhanh chóng thu hồi đủ
vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, hoặc đạt
đợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt
động đầu t khác.
3. Nhiêm vụ của quản lý hoạt động đầu t.
Nhiệm vụ của công tác quản lý đầu t cần phân biệt trên hai giác độ:
3.1. Quản lý về phía Nhà nớc.
Đầu t là hoạt động mang tính liên ngành, có quan hệ quyết định đến quá
trình hình thành và hoạt động của mỗi ngành, mỗi địa phơg và mỗi cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, có liên quan trực tiếp đến việc khai thác và sử dụng
các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đại, rừng, biển, sử dụng một nguồn vốn
19

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
lớn của Nhà nớc và xã hội. Vì vậy, sự can thiệp của Nhà nớc vào lĩnh vực đầu t
thờng mạnh hơn so với các lĩnh vực khác.
Nhiệm vụ quản lý kinh tế của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t bao gồm các
vấn đề sau:
Thứ nhất: Xây dựng các chiến lợc phát triển, các kế hoạch định hớng,
cung cấp thông tin, dự báo để hớng dẫn đầu t, xây dựng kế hoạch định hớng cho
các địa phơng và vùng lãnh thổ làm cơ sở hớng dẫn đầu t cho các nhà đầu t.
Thứ hai: Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách quản lý đầu t nh
luật xây dựng, luật thuế, luật đầu t, luật bảo vệ môi trờng, luật đất đai, luật đấu
thuầu.
Thứ ba: Tạo môi trờng kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý
cho hoạt động đầu t thông qua các kế hoạch định hớng, dự báo thông tin, luật
pháp và chính sách đầu t.
Thứ t: Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu t, chủ thầu xây dựng, ngời lao
động và các lực lợng dịch vụ, t vấn, thiết kế... phục vụ đầu t, có chính sách đại
ngộ thoả đáng với ngời lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu t.
Thứ năm: Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý bảo
vệ môi trờng, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông,
điện, nớc) và kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hoá...) để đảm bảo các
điều kiện cho phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của mọi ngời dân.
Thứ sáu: Tổ chức các doanh nghiệp Nhà nớc để tham gia điều tiết thị tr-
ờng và thực hiện đầu t vào các lĩnh vực chỉ có nhà nớc mới đợc đảm nhiệm.
Thứ bẩy: Xây dựng chính sách cán bộ lĩnh vực đầu t, quy định chức danh
và tiêu chuẩn cán bộ: quy hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ và xử lý vấn đề cán bộ
thuộc thầm quyền Nhà nớc.
Thứ tám: Thực hiện sự kiểm soạt của Nhà nớc đối với toàn bộ hoạt động
đầu t, chống các hiện tợng tiêu cực trong đầu t.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh

Thứ chín: Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nớc theo đờng lối
mà các đại hội Đảng đã vạch ra, chuyển biến nền kinh tế Việt Nam sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN một cách hợp lý.
Thứ mời: Vận dụng kinh nghiệm của các nớc vào hoàn cảnh Việt Nam để
xây dựng luật lệ, thể chế và phơng thức quản lý nền kinh tế nói chung và mở
rộng quản hệ với các nớc khác trong lĩnh vực đầu t.
Thứ mời một: Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu
t từ ngân sách, từ khâu xác định chủ trơng đầu t, phân phối vốn, quy hoạch,
thiết kế và thi công xây lắp công trình, quản lý việc sử dụng các nguồn vốn
khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn
bộ nền kinh tế.
Thứ mời hai: Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lợng các công trình
xây dựng, đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng và an toàn xã hội.
Thứ mời ba: Quản lý đồng bộ hoạt động đầu t từ khi bỏ vốn cho đến khi
thanh lý các tài sản do đầu t tạo ra.
Thứ mời bốn: Có chủ trơng đúng đắn trong hợp tác đầu t với nớc ngoài,
chuẩn bị nguồn lực về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu t với nờc
ngoài.
3.2. Quản lý về phía các cơ sở.
Nhiệm vụ quản lý về phía các cơ sở.
Th nhất: Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu t cụ thể của đơn vị theo
dự án đã đợc duyệt thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên quan
theo pháp luật hiện hành.
Thứ hai: Quản lý sử dụng từng nguồn vốn đầu t từ khi lập dự án, thực
hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t theo yêu cầu đề ra trong dự án đợc
duyệt.
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
Thứ ba: Quản lý chất lợng , tiến độ và chi phí của hoạt động đầu t ở từng
giai đoạn khác nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.

4. Cơ chế quản lý hoạt động đầu t.
Cơ chế quản lý đầu t là sản phẩm chủ quản của chủ thể quản lý đầu t trên
cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, chủ yếu là các quy luật
kinh tế, phù hợp với các đặc điểm và điều kiện cụ thể của hoạt động đầu t (đối t-
ợng quản lý), là công cụ của chủ thể quản lý (chủ đầu t) để điều khiển hoạt
động đầu t, cơ chế quản lý đầu t đợc thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và
phơng pháp quản lý.
Các bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ chế quản lý đầu t là hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý và quá trình điều hành quản lý, hệ thống kế hoạch đầu từ,
hệ thống quản lý tài sản của đầu t, hệ thống các chính sách và đòn bẩy kinh tế
trong đầu t, hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu t, các quy chế, thể lệ quản
lý kinh tế khác trong đầu t, chẳng hạn theo điều 9 Điều lệ quản lý và xây dựng
ban hành kèm theo nghị định 42/CP nói về cơ chế sử dụng vốn đầu t nh sau:
* Vốn ngân sách Nhà nớc sử dụng để đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà
nớc, cụ thể là:
- Các dự án đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh mà không có khả năng thu hồi vốn thì đợc quản lý sử
dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nớc cho đầu t phát triển.
- Đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc, góp vốn cổ phần
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với
các chơng trình, dự án phát triển kinh tế (thuộc ngân sách trung ơng).
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
* Vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
Dùng để đầu t đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ
sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu t quan trọng của Nhà nớc trong từng
thời kỳ (điện, xi măng, sắt thép, cấp thoát nớc...) và một số dự án khác của các
ngành có khả năng thu hồi vốn đã đợc xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà

nớc. Việc bố trí đầu t cho các dự án này do chính phủ quết định cụ thể cho từng
đối tợng trong từng thời kỳ kế hoạch.
* Vốn thuộc các khoản vay nớc ngoài của chính phủ và các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu t phát triển (kể cả vốn hỗ trợ chính sách ODA) đợc
quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 điều 21 của luật ngân sách Nhà nớc.
* Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia và các quỹ khác của Nhà nớc dùng
cho đầu t phát triển.
* Vốn tín dụng thơng mại.
Dùng để đầu t xây dựng mới, cải tạo, mở rộng đổi mới kỹ thuật và công
nghệ, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi
vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành, vốn tín dụng thơng
mại đợc áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu
t và điều kiện vay trả vốn.
* Vốn đầu t của các doanh nghiệp Nhà nớc (vốn khấu hao cơ bản, vốn
tích lũy từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động), dùng để đầu t cho phát triển
sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ quản lý vốn đầu t hiện hành.
doanh nghiệp thuộc tổ chức nào quản lý thì tổ chức đó còn phải chịu trách
nhiệm kiểm tra, bảo đảm sử dụng vốn theo đúng mục đích, có hiệu quả.
* Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong trờng hợp các doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép góp vốn liên doanh
với nớc ngoài bằng quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mặt nớc, mặt biển nhà
xởng, thiết bị và các công trình khác thuộc vốn nhà nớc phải đợc cấp có thầm
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
quyền cho phép và làm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn vốn cho nhà n-
ớc theo quy định hiện hành.
* Vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện huy động sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân để đầu t xây dựng các công trình kế cấu hạ tầng của xã, thị
trấn trên nguyên tắc tự nguyện, các nguồn vốn trên phải đợc quản lý công khai,

có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo
quy định của pháp luật.
* Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế không thuộc các doanh nghiệp Nhà
nớc và vốn đầu t của dân, chủ đầu t phải làm thủ tục trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng việc quản lý vốn
đầu t trực tiếp của nớc ngoài, thực hiện theo quy định của chính phủ.
* Vốn đầu t của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan
nớc ngoài khác đợc phép xây dựng trên đất Việt Nam đợc quản lý theo hiệp
định hoặc thoả thuận đã đợc ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các
nớc hoặc các tổ chức cơ quan nớc ngoài.
Một dự án đầu t có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhng không
đợc trái với quy định về sử dụng vốn của nhà nớc, không đợc sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp để đầu t xây dựng mới trừ các công trình hạ tầng thuộc các chơng
trình quốc gia do chính phủ quy định. Các ngành, các địa phơng không đợc tự ý
chuyển vốn đầu t đã đợc cấp hoặc cho vay theo kế hoạch từ dự án này sang dự
án khác khi cha có ý kiến đồng ý của thủ tớng chính phủ.
5. Các công cụ quản lý hoạt động đầu t.
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu của quản lý hoạt động đầu
t, các chủ thể quản lý hoạt động đầu t thờng sử dụng các công cụ quản lý hoạt
động đầu t sau:
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu t nh: Luật đầu t, luật công
ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trờng luật lao động, luật bảo
hiểm, luật thuế, luật phá sản và một loại các văn bản dới luật kèm theo về quản
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hữu Khanh
lý hoạt động đầu t nh các quy chế về quản lý tài chính, vật t, thiết bị, lao động,
tiền lơng, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế nh chính sách giá cả, tiền lơng xuất
nhập khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hồi đoái, thởng phạt kinh tế, chính
sánh khuyến khích đầu t, những quy định về chế độ, hạch toán kế toán, phân

phối xã hội.
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của
toàn xã hội.
- Các kế hoạch định hớng và kế hoạch trực tiếp về đầu t.
- Danh mục các dự án đầu t.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t.
- Cá thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật
pháp của Nhà nớc và các vấn đề có liên quan đến đầu t.
Phơng tiện quản lý hoạt động đầu t: Để quản lý hoạt động đầu t, ngoài
việc phải sử dụng các công cụ trên đây phả có các phơng tiện quản lý. Trong
điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiên nay, các nhà quản lý đầu t sử dụng
rộng rãi hệ thống lu trữ và xử lý thông tin hiện đại (cả phần cứng và phần mềm),
hệ thống bu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phơng tiện đi lại trong quá
trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu t.
6. Tổ chức quản lý hoạt động đầu t.
Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động đầu t.
25
THủ TƯớNG CHíNH PHủ
Bộ Kế HOạCH Và ĐầU TƯ
Sở Kế HOạCH Và
ĐầU TƯ
Bộ TàI CHíNH
Sở TàI CHíNH
Sở CÔNG NGHệ
Và MÔI TRƯờNG
NGÂN HàNG ĐịA
PHƯƠNG
Sở CHUYÊN

NGàNH
nGÂN HàNG
Bộ CÔNG NGHệ
Và MÔI TRƯờNG
Bộ CHUYÊN
NGàNH
UBND
ĐịA PHƯƠNG
CHủ ĐầU TƯ

×