Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU (bản doc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.54 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

: ĐÀO THỊ NGÂN
: A16236
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU


Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Nguyễn Thị Thu Hương
: Đào Thị Ngân
: A16236
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
***

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thăng long, đã tạo điều kiện cho em được làm Khóa luận tốt nghiệp
này, đây là một cơ hợi tốt để cho em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp
và cũng giúp ích rất lớn để em ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn – Th.S Nguyễn
Thị Thu Hương, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian
học tập tại trường, nhưng cô đã là người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty TNHH du lịch
ấn tượng Á Châu, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị trong phòng kế toán , những
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân, gia đình
những người đã luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng hộ em trong suốt

thời gian qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Đào Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Đào Thị Ngân


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP....................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệpvà phân tích tài chính doanh nghiệp.....1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.................................................................. 1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp.......................................... 1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính..................................................................... 3
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính....................................................................... 3
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................... 4
1.2.1. Tài liệu phân tích............................................................................................. 4
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.................................. 5
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................ 6
1.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................................... 6

1.3.2. Phương pháp tỷ lệ............................................................................................ 6
1.3.3. Phương pháp cân đối....................................................................................... 7
1.3.4. Phương pháp loại trừ....................................................................................... 7
1.4. Nôi dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................ 8
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn......................................................... 8
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................12
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................... 12
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản..................................14
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.............................................. 19
1.4.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)........................................................ 20
1.4.7. Phân tích theo phương pháp Dupont............................................................ 20
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 22
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 22
1.5.2. Các nhân tố khách quan................................................................................ 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DU
LỊCH ẤN TƯỢNG CHÂU Á.................................................................................... 25


2.1. Tổng quan về công ty TNHH Du lịch ấn tượng Châu Á.................................. 25
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty........................................................................... 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................... 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Du Lịch ấn tượng Châu Á...................26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................................28
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................................29
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Du lịch ấn tượng Á Châu 31

2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn....................................................... 31
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...................38
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................... 40

2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản..................................43
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.............................................. 50
2.2.6. Phân tích theo phương pháp Dupont............................................................ 51
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Công ty.........................52
2.3.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 52
2.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................ 53
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty........................................................... 54
2.4.1. Nhận xét chung về công tác quản lý và tổ chức tài chính của Công ty........54
2.4.2. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty..................................... 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU......................57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Du lịch ấn tượng Á Châu...........57
3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành du lịch tại Việt Nam giai đoạn 2013-2015 57
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH du lịch Ấn tượng Á Châu........58
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH du lịch

ấn tượng Á Châu....................................................................................................... 59
3.2.1. Các biện pháp huy động vốn.......................................................................... 59
3.2.2. Cải thiện khả năng thanh toán và sử dụng TSNH....................................... 60
3.2.3. Về hiệu quả sử dụng vốn............................................................................... 61
3.2.4. Nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh.................................................... 61


3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................... 61


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CDKT

Cân đối kế toán

DH

Dài hạn

DN

Doanh Nghiệp

KQKD

Kết quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

NC

Nhà nước


NV

Nguồn vốn

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TM BCTC

Thuyết minh báo các tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH


Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn.................................................................... 41
Bảng 2.2. Khả năng thanh toán nhanh......................................................................... 41
Bảng 2.3. Khả năng thanh toán tức thời...................................................................... 42
Bảng 2.4. Bảng phân tích khả năng trả lãi nợ vay....................................................... 43
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản............................................................................. 44
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn............................................................. 45
Bảng 2.7. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu.......................................... 46
Bảng 2.8. Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho............................................. 48
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn................................................................ 49
Bảng 2.10. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................ 50
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng TS lên ROA...............51
Bảng 2.12 Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont.................................................... 52
Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du
lịch ấn tượng Á Châu..................................................................................................... 2
Phụ lục 2. Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du lịch ấn tượng

Á Châu........................................................................................................................... 3



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân tích Dupont........................................................................................ 21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................................ 26
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động của công ty................................................................ 29
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản.............................................................................. 31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn................................................................................... 35
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh............................................................... 37


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chính của nhà quản trị.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có cơ sở để đánh giá tình hình
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định hợp lí. Chính
vì vậy mà phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt
động quản trị và đầu tư. Đây cũng là một kĩ năng cần thiết đối với những nhà quản trị
và cả sinh viên chuyên ngành kinh tế.
Nhận thức được điều đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty TNHH du lịch Á Châu” làm đề tài nghiên cứu. Qua việc tìm hiểu và phân
tích đề tài, em đã thấy được các doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thử
thách lớn, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ bản thân để điều chỉnh quá trình kinh
doanh cho phù hợp với điều kiện kinh tế. Đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, để
tăng khả năng vốn huy động, mở rộng sản xuất, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
phải có tình hình tài chính thật vững mạnh và thật minh bạch. Nói đến tài chính doanh
nghiệp, chúng ta không thể không nói về vai trò của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ
thực trạng tài chính, xác định đúng đắn những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
để dựa vào đó đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện, tình hình của

doanh nghiệp mình. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tài
chính của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Nắm rõ được tầm quan trọng và cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Cùng sự giúp đỡ lựa chọn đề tài của Ths. Nguyễn Thị Thu Hương, bên
cạnh đó là việc tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động của ngành xây dựng Việt
Nam, tôi đã đưa ra lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu” với mục tiêu nhằm tìm hiểu rõ hơn về
những ưu, nhược điểm của công ty, những hạn chế và tồn tại cũng như khó khăn mà
công ty gặp phải thông qua những chỉ số báo cáo tài chính ba năm vừa qua để có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH du lịch ấn tượng
Á Châu
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua 3 năm 2010 - 2012, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty


qua các chỉ tiêu phân tích tài chính và số liệu thu thập được từ các BCTC như: bảng
báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, qua đó đưa ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin cung cấp trên
mạng Internet, cũng như tài liệu thực tế của công ty công khai. Quá trình phân tích, sử
dụng các phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng
biểu, biểu đồ, sơ đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian 3 năm.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH du lịch ấn
tượng Á Châu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH du
lịch ấn tượng Á Châu


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệpvà phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Công ty là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy đinh của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệpđược hiểu là những quan hệ giá trị giữa công ty với
các chủ thể trong nền kinh tế.
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp– Trường đại học Kinh tế quốc dân )
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Xét về hình thức thì: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN. Về bản chất,
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ của công ty trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung thì: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của DN
nhằm đạt tới các mục tiêu của DN đã đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài

chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước
cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc
doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các
công ty trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh đã tỏ
ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói chung
và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: Làm thế nào để đưa các xí
nghiệp làm ăn thua lỗ đó thoát khỏi tình trạng hiện nay? Chính sự bất ổn định này
đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho các 1


công ty ở nước ta.Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi công
ty với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có
thể huy động được vốn từ các nguồn khác nhau. Với chức năng tổ chức vốn, tài
chính doanh nghiệpkhông đơn thuần chỉ thực hiện việc huy động vốn mà còn phải
tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn
huy động, công ty có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Chức năng phân phối.
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó công ty tiến hành phân phối
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức
phân phối ở các loại hình công ty cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền
mà công ty thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh.
Chức năng giám đốc.
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện

thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức
năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: Xem xét tính cần thiết, quy
mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ
tiền tệ.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái
tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái
của sản xuất - kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính.
Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch
định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các
chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn...
Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2


Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh.
Và cuối cùng, tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý

nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh gíá
kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của công ty thông qua việc phân tích
bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những
gì đã làm được và dự đoán, tiên liệu trước những gì xảy ra, đồng thời tìm nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tận dụng phát huy các điểm
mạnh và khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định, quản lý tài
chính phù hợp.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các công ty thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty như: Chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng,... kể cả các cơ quan Nhà nước và
người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty trên
các góc độ khác nhau.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
3


tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ công ty và các

đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong công ty được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài công ty
tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính trong công ty có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị công ty còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công
ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu này
khi công ty kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó
tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền
và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các công ty nhà nước nữa hay không. Bên
cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư,... người lao động có nhu cầu thông tin cơ
bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện
tại và tương lai của họ.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích

Thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệpgồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về tình hình kinh tế có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như thuế, tiền tệ, các
thông tin về ngành của doanh nghiệp,…
4


Các thông tin bên trong công ty: các báo cáo tài chính (CDKT, KQKD, LCTT,
TM BCTC)
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác
dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng
chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
b) Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau
 Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử
dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên
tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển
và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
 Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên
nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ
ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh
hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên
nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh
hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định
lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích
sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán

kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
 Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích
cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối
tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận
xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời,
vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù
hợp với mục tiêu đặt ra.

5


c) Kết thúc phân tích
Là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà
phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước
những người quan tâm (ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh hồ
sơ phân tích.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối
và số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có
thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so
sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng

thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách
tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Sử dụng số tương đối để so
sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể
liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối
không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện thực kinh tế.
Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và
số tương đối.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:

 So sánh theo chiều ngang;
 So sánh theo chiều dọc;
 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
6


theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn.Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ như:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp;
 Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính;
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho

việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp;
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp
liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực
hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – dòng tiền ra
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là một trong những phương pháp được sử dụng thường
xuyên, phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm, đôi khi không làm ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được mức độ và
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất quan trọng
7


trong quá trình phân tích và cũng là bản chất, mục tiêu của việc phân tích.Để xác

định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của hoạt động tài
chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là phương pháp
số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố gọi là phương pháp
thay thế liên hoàn.
 Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì trước hết
cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các
nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp thay thế liên hoàn: Ở đây người ta tiến hành lần lượt thay thế
từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác
định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ
tiêu chưa được thay thế sẽ giữ nguyên như kỳ kế hoạch.
1.4. Nôi dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
1.4.1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
a) Cơ cấu tài sản
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà công ty có quyền quản lý,
sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản công ty nói chung, của từng
khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm?
 Phân tích tài sản ngắn hạn:
Tổng TSNH
Tỷ trọng TSNH

=

(%)


Tổng TS
Sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong TSNH.Ở
những công ty khác nhau thì kết cấu tài sản NH cũng khác nhau. Việc nghiên cứu
TSNH giúp xác định trọng điểm quản lý TSNH từ đó tìm ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng TS trong từng điều kiện cụ thể.
 Phân tích tài sản dài hạn: Khi đánh giá sự phân bổ của TSDH ta dựa vào tỷ
trọng TSDH so với tổng TS để phân tích
8


Tổng TSDH
Tỷ trọng TSDH

=

(%)

Tổng TS
Tỷ suất này phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc,
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ trọng càng cao càng tốt, nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tuy nhiên tỷ trọng này
phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
b) Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản
Bên cạnh khi phân tích chúng ta cần xem xét chênh lệch các khoản mục tài sản
giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc để xác định xu hướng biến động của chúng theo
thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Chênh lệch tuyệt đối
từng bộ phận tài sản
Chênh lệch tương đối

từng bộ phận tài sản

=

Giá trị từng bộ phận tài
- Giá trị tài sản từng bộ
sản kỳ phân tích
phận kỳ gốc
Chêch lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản
=

x 100%
Giá trị tài sản từng bộ phận kỳ gốc

1.4.1.2 Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của công ty đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên
liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của công ty về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành
và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp,
với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của công ty nói
chung, của từng khoản mục nguồn vốn nói riêng sẽ thay đổi thế nào giữa các năm?
a) Phân tích cơ cấu nguồn vốn
 Tỷ trọng nợ
Tổng nợ phải trả
Tỷ trọng nợ


=

(%)

Tổng NV

9


Tỷ suất này cho biết số nợ công ty phải trả cho các công ty khác hoặc các nhân
có liên quan đến hoạt động kinh doanh.Tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện
khả năng tự chủ tài chính về vốn của doanh nghiệp.
 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng VCSH

Tổng NV CSH

=

(%)

Tổng NV
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng NV. Chỉ tiêu
này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức tự tài trợ
của công ty càng tốt bởi hầu hết TS mà công ty hiện có không phải đi vay mượn mà
đầu tư bằng số vốn của mình.
Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài
chính doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Phân tích các khoản mục trong nguồn vốn
Ngoài ra, chúng ta xác định chêch lệch các khoản nguồn vốn giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc để phân tích rõ hơn sự thay đổi của nguồn vốn.
Chênh lệch tuyệt đối từng
Giá trị từng bộ phận
bộ phận nguồn vốn

=

Chênh lệch tương đối

nguồn vốn kỳ phân tích
Chêch lệch tuyệt đối từng

-

nguồn vốn kỳ gốc

x

100%

bộ phận nguồn vốn
=

từng bộ phận nguồn vốn

Giá trị từng bộ phận

Giá trị nguồn vốn từng bộ

phận kỳ gốc

10


c) Chính sách quản lý nguốn vốn của Công ty
Biểu đồ 1.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh
Cấp tiến

Thận trọng
NV
ngắn hạn

TSNH
TSDH

Dung hòa

NV
ngắn hạn

NV
TSNH

TSNH

NV
dài hạn

NV

dài hạn

ngắn hạn

NV
TSDH

TSDH

dài hạn

(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế quốc dân)

Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu
hồi dài. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm
cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa
tài sản và nguồn tài trợ của nó.
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Do đó cân
bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải
vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những
nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài
sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với
chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách
cấp tiến.
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn. Với chính sách quản lý này gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro

nào. Do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.

11


1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ kiểm tra, đánh giá
thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng cho phép các công ty nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong công ty của mình. Kết quả
kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu chính trong và ngoài báo cáo tài
chính sau:
Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Khi doanh thu này
thay đổi sẻ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của
nhà phân tích tìm ra nguyên nhân thích đáng để chứng minh sự thay đổi của doanh
thu từ đó đưa ra biện pháp làm tăng doanh thu và hạn chế, loại bỏ những nhân tố
tiêu cực, đẩy nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của công ty
nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
Chi phí là số tiền mà công ty phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho
quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nhằm mục đích thulợi nhuận. Chi phí bao gồm:
 Giá vốn hàng bán: Toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một
công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có
mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,…). Đối với một
công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn một chút do đầu vào
của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.
 Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi
phí thuộc chi phí giá thành sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch toán nào được xem là có
tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính

toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát
sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ
đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng bởi
sáu nhân tố chủ yếu: Khối lượng hàng tiêu thụ, kết cấu hàng tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các khoản nợ
nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả
không có khả năng thanh toán. Vì vậy công ty phải duy trì một mức vốn luân
12


chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn
kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước
trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản công ty có thể bị tuyên
bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi công ty không có khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả. Hiện nay luật công ty Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các công ty luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn
bị nguồn để thanh toán chúng.
1.4.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh
toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số
thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn. Công thức
được xác định:
TSNH
Khả năng thanh toán ngắn hạn

=


(lần )

Nợ NH

Hệ số này có giá trị càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ NH của công ty
càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì
nó phản ánh công ty đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh thu.
1.4.3.2 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng công ty dùng tiền hoặc tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết công ty còn được nợ.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh

=

TSNH

-

Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

(lần)


Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu <1 thì doanh ngiệp có khả năng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ.
1.4.3.3 Khả năng thanh toán tức thời
Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh
toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời được xác định:
Hệ số khả năng thanh toán

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
13

(lần)


×