Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG PHẠM THẾ BẢO

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XÁC THỰC
TRONG GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG PHẠM THẾ BẢO

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XÁC THỰC
TRONG GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Công cụ và Thị trường tài chính)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TỐ NGA


TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ứng dụng công nghệ xác thực trong giao
dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
TP. HCM, ngày 20 tháng 09 năm 2019
Tác giả

Đặng Phạm Thế Bảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................. 2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát. ................................................................................. 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................. 3

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................ 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 3


1.6

Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3

1.7

Kết cấu của luận văn. ................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XÁC THỰC TRONG
GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .... 5
2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. .................... 5

2.1.1

Thành lập. ............................................................................................... 5

2.1.2

Địa bàn hoạt động. .................................................................................. 5

2.1.3

Ngành nghề kinh doanh. .......................................................................... 6


2.1.4

Mô hình tổ chức. ..................................................................................... 6


2.1.5

Nhân sự. .................................................................................................. 8

2.1.6

Tình hình hoạt động kinh doanh. ............................................................. 8

2.2

Vấn đề ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Eximbank. .......... 8

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
3.1

Tổng quan về hoạt động ngân hàng. ......................................................... 15

3.1.1

Hoạt động ngân hàng. ........................................................................... 15

3.1.2

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng. ......................................................... 16

3.1.3

Sự an toàn trong giao dịch ngân hàng. ................................................... 17


3.2

Xác thực và các công nghệ xác thực. .......................................................... 18

3.2.1

Xác thực................................................................................................ 18

3.2.2

Công nghệ xác thực. .............................................................................. 19

3.2.2.1 Phương pháp xác thực trực quan. .......................................................... 19
3.2.2.2 Phương pháp xác thực điện tử. ................................................................ 20
3.2.2.3 Công nghệ xác thực sinh trắc học .......................................................... 23
3.3

Lược khảo một số nghiên cứu liên quan ................................................... 32

3.4

Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 32

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ XÁC THỰC TRONG
GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM. . 37
4.1

Các phương pháp xác thực được triển khai tại Eximbank. ........................ 37

4.1.1


Dịch vụ ngân hàng tại quầy. .................................................................. 37

4.1.2

Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking). ................................................ 38

4.1.3

Dịch vụ thanh toán thẻ. ......................................................................... 40

4.2

Tình hình ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Eximbank. .... 43

4.2.1

Công nghệ xác thực bằng chữ ký tay. .................................................... 43

4.2.2

Công nghệ xác thực giao dịch E-Banking. ............................................. 43

4.2.3

Công nghệ xác thực dấu vân tay. ........................................................... 48

4.3 Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ xác thực giao dịch tại
Eximbank. .......................................................................................................... 51



4.3.1

Thành công ........................................................................................... 51

4.3.2

Hạn chế và nguyên nhân. ...................................................................... 51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP .......................... 55
5.1

Kết luận. ................................................................................................... 55

5.2

Khuyến nghị giải pháp.............................................................................. 56

5.2.1

Khuyến nghị Eximbank ........................................................................ 56

5.2.1.1 Đẩy mạnh công tác tư vấn, tiếp thị khách hàng...................................... 57
5.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin. ............................................. 58
5.2.1.3 Xây dựng, củng cố nguồn nhân lực. ...................................................... 59
5.2.1.4 Hoàn thiện quy trình, quy chế. .............................................................. 60
5.2.1.5 Đẩy mạnh công tác truyền thông khách hàng. ....................................... 61
5.2.2
5.3


Khuyến nghị cơ quan nhà nước.............................................................. 61
Hạn chế của đề tài. ................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động.

CMND

: Chứng minh nhân dân.

CP

: Cổ phần.

Eximbank

: Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.

KH

: Khách hàng.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần.

NHNN

: Ngân hàng nhà nước.

OTP

: Mật khẩu dùng một lần.

PIN

: Mã số nhận dạng cá nhân.

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

TMCP

: Thương mại cổ phần.

VN

: Việt Nam



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 3.1

Tóm lược Công nghệ sinh trắc học ứng dụng trong ngân hàng

30

Bảng 4.1

Tóm tắt các hình thức xác thực tại Eximbank

42

Bảng 4.2

Số lượng KH đăng ký E-Banking theo loại hình xác thực

46

Bảng 4.3

Hạn mức giao dịch trên E-Banking

47


Bảng 4.4

Biểu phí áp dụng dịch vụ Chứng thư số Viettel-CA

48

Bảng 4.5

Số lượng KH đăng ký dịch vụ xác thực dấu vân tay

49

Bảng 4.6

Số lượng KH đăng ký dịch vụ dấu vân tay theo hình thức

50


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Eximbank


7

Biểu đồ 2.1

Tổng tài sản Eximbank giai đoạn 2011-2018

11

Biểu đồ 2.2

Lợi nhuận trước thuế Eximbank giai đoạn 2011-2018

11

Biểu đồ 2.3

Tổng Huy động vốn Eximbank giai đoạn 2011-2018

11

Biểu đồ 2.4

Tổng Dư nợ cho vay Eximbank giai đoạn 2011-2018

11

Hình 3.1

Một số thể loại sinh trắc học


24

Hình 3.2

Sơ đồ hoạt động của hệ thống sinh trắc học

25

Hình 4.1

Lưu đồ xử lý giao dịch trên E-Banking

44


TÓM TẮT
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, các hoạt động tài chính toàn
cầu ngày càng được số hóa, các ngân hàng thương mại không ngừng đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, nâng cao tính cạnh tranh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng cũng phải đối mặt với những thách
thức từ tội phạm công nghệ cao, đặc biệt là vấn đề gian lận danh tính. Vì thế, việc
xác thực chính xác giao dịch của khách hàng trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng
mà ngân hàng cần quan tâm. Điều này không những hạn chế rủi ro cho ngân hàng,
bảo toàn tài sản khách hàng, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ
thống ngân hàng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, trên cơ sở tổng hợp và
phân tích lý thuyết từ các bài nghiên cứu, tài liệu chuyên ngành, sách báo… tác giả
thống kê lại các công nghệ xác thực được ứng dụng trong các giao dịch ngân hàng
hiện nay, nhận thấy việc ứng dụng công nghệ xác thực đa yếu tố ( tối thiểu là 2 yếu
tố) sẽ giúp hoạt động giao dịch ngân hàng được an toàn hơn. Thêm vào đó, với việc

mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ xác thực tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) đã giúp tác giả nhận thấy xu hướng công
nghệ xác thực mà khách hàng sử dụng cho giao dịch của mình. Dựa trên phương
pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, tác giả đề xuất những giải pháp ứng dụng
công nghệ xác thực giao dịch trong thời gian tới.

Từ khóa: công nghệ xác thực, bảo mật ngân hàng, sinh trắc học


ABSTRACT
Today, with the boom of technology, the financial operations globally increasingly
digitized, the commercial banks are constantly diversifying products and services
based on modern technology, improving competitiveness. However, besides that,
the banking system also faced challenges from high-tech crime, particularly identity
fraud issues. Therefore, the authentication accuracy of customer transactions
become particularly important issues that banks need attention. This not only
limiting the risk to the bank, clients preserve their wealth, but also contribute to the
sustainable development of the banking system. Using document research method,
based on the synthesis and analysis of research articles, professional documents,
books ... the author statistics the authentication technologies are applied in the
banking sector, and founds that the application of multi-factors authentication
technology (at least 2 factors) will help the banking activity is safer. Morever,
describing reality application of authentication technology at Vietnam Export
Import Commercial Joint Stock Bank (Eximbank), the author founds that the trend
in authentication technology using which customers used for their banking
transactions. Based on analytical method and summed up the experience, the author
proposed to Eximbank with the technology application solutions to authenticate
banking transactions in the future.

Key words: authentication technology, bank security, biometrics



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên
cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên
cứu; ý nghĩa của đề tài cũng như là kết cấu của luận văn. Theo đó, nội dung chương
1 được chia làm 7 phần được đánh số từ 1.1 đến 1.7, tương ứng với từng nội dung
đã được nêu trên.
1.1

Lý do chọn đề tài.

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, các hoạt động tài chính toàn cầu
ngày càng được số hóa, các ngân hàng thương mại không ngừng đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại, nâng cao tính cạnh tranh. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng cũng phải đối mặt với những thách thức từ
tội phạm công nghệ cao, đặc biệt là vấn đề gian lận danh tính. Theo nghiên cứu về
nạn gian lận danh tính hàng năm của Javelin Strategy & Research, công ty tư vấn nghiên cứu thị trường có trụ sở tại Mỹ, năm 2018, số nạn nhân của tội phạm gian
lận danh tính tại Mỹ là 14,4 triệu nạn nhân, trong đó bằng cách sử dụng tên nạn
nhân để mở tài khoản mới giao dịch, bọn tội phạm đã gây ra thiệt hại 3,4 tỷ USD,
tăng 0,4 tỷ USD so với năm 2017 (Javelinstrategy, 2019).
Mặc dù báo cáo đánh giá lấy trọng tâm là thị trường Mỹ, nhưng với sự hòa
nhập vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng như hiện nay thì Việt Nam cũng
sẽ phải đối mặt với những luồng gian lận điện tử đang có xu hướng chảy vào những
nơi có công nghệ thấp hơn. Thực tế đã chứng minh, năm 2018, thiệt hại do virus
máy tính gây ra đối với người dùng Việt Nam đã lên mức kỷ lục 14.900 tỷ đồng,
tương đương 642 triệu USD, nhiều hơn 21% so với mức thiệt hại của năm 2017

(Bkav, 2018). Chính vì thế, việc đầu tư vào giải pháp công nghệ phòng ngừa gian
lận là cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
công cuộc chuyển đổi số hóa hiện nay.


2

Là một ngân hàng lớn tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam (Eximbank) luôn chú trọng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Eximbank không ngừng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đặt tiêu chí an
toàn, bảo mật lên hàng đầu để tạo niềm tin cho khách hàng và tạo nền tảng khi cạnh
tranh hội nhập.
Vậy hiện tại Eximbank đã ứng dụng những công nghệ xác thực nào cho các giao
dịch với khách hàng và những công nghệ xác thực này có đủ sức giúp Eximbank
đương đầu trước những thách thức của tình hình tội phạm công nghệ cao ngày càng gia
tăng như hiện nay?
Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ xác thực trong giao
dịch tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam” cho luận văn thạc
sĩ của mình. Việc tìm hiểu về những tiến bộ công nghệ xác thực sẽ rất cần thiết, để từ
đó, Eximbank có thể đánh giá lại chiến lược xác thực trên nền tảng công nghệ hiện đại,
hướng đến một chiến lược xác thực trong tương lai, nâng cao trải nghiệm của khách
hàng trên nền tảng bảo mật thông tin giao dịch ngân hàng là mục tiêu chính mà tác giả
hướng đến khi thực hiện luận văn này.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu.

1.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tổng quát cung cấp giải pháp ứng
dụng công nghệ xác thực trong giao dịch cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam dựa trên nền tảng phát triển của công nghệ xác thực, góp phần đảm bảo an toàn
trong giao dịch ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
 Đánh giá thực trạng các công nghệ xác thực đang được Eximbank triển khai áp
dụng.
 Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Eximbank
trong thời gian tới.


3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu.
Để thực hiện được những mục tiêu cụ thể trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
 Hiện nay, các giao dịch ngân hàng đang được xác thực bằng những hình thức
xác thực nào?
 Thực trạng ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Eximbank như thế
nào?
 Eximbank cần những giải pháp gì cho việc ứng dụng công nghệ xác thực giao
dịch trong thời gian tới?
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chọn công nghệ xác thực trong giao dịch ngân hàng làm đối tượng nghiên
cứu của mình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung phân tích tình hình ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch

tại Eximbank, giai đoạn 2011-2018. (2011 là thời Eximbank bắt đầu triển khai dịch vụ
ngân hàng điện tử Internet Banking và Mobile Banking).
1.5

Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh
các thông tin thứ cấp được thu thập từ nguồn nội bộ của Eximbank, tài liệu chuyên
ngành, sách báo, Internet…. để làm cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của việc ứng
dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Eximbank.
1.6

Ý nghĩa của đề tài.

Đề tài thống kê lại các công nghệ xác thực đang đươc sử dụng trong các giao dịch
tài chính ngân hàng, đồng thời đề tài có thể giúp Eximbank có một cái nhìn tổng quan
thực trạng công nghệ xác thực giao dịch, theo đó Eximbank có thể hướng đến một
chiến lược ứng dụng công nghệ xác thực mới trong tương lai, nâng cao trải nghiệm
của khách hàng trên nền tảng bảo mật thông tin giao dịch ngân hàng.


4

1.7

Kết cấu của luận văn.

Nội dung của đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Vấn đề ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng sử dụng công nghệ xác thực trong giao dịch Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị giải pháp.
Tóm tắt chương 1: Nội dung của chương 1 chủ yếu là giới thiệu về đề tài mà tác giả
đã chọn để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình. Lý do chọn đề tài đã được tác giả trình
bày chi tiết nhằm giúp người đọc hiểu hơn yêu cầu cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Thông qua các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài đã được trình bày, người đọc có thể
dễ dàng nắm bắt được mục tiêu chính của đề tài hướng đến cũng như biết được những
viêc mà tác giả phải làm để đạt được mục tiêu trên, qua đó hiểu được ý nghĩa của việc
thực hiện đề tài. Sau cùng, người đọc dễ dàng hình dung được những nội dung trọng
tâm mà luận văn sẽ trình bày trong phần kết cấu của luận văn.


5

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XÁC THỰC TRONG
GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chương 2 tập trung trình bày về vấn đề nghiên cứu của đề tài, đó là vấn đề
ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam. Nội dung của chương 2 bao gồm 2 phần: Phần 1-Tổng quan về
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam; Phần 2-Vấn đề ứng dụng công nghệ
xác thực trong giao dịch tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
2.1.1 Thành lập.
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( tiền thân của Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam) được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số

140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đến ngày 17/01/1990, Ngân hàng chính
thức đi vào hoạt động. Tháng 04/1992, Ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 với số
vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng, hoạt động trong thời gian là 50 năm và đổi tên
thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (viết tắt là
“Eximbank”). Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tiên được thành lập tại Việt Nam.
2.1.2 Địa bàn hoạt động.
Hiện nay, Eximbank hoạt động với một (1) Trụ sở chính ( Hội sở chính) đặt tại
tầng 8, Văn phòng số L8-01-11+16, tòa nhà Vincom Center, số 72 Lê Thánh Tôn,
Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh,Việt Nam; một (1) Văn phòng Đại
diện đặt tại Hà Nội và 207 điểm giao dịch (bao gồm 44 Chi nhánh, 163 Phòng giao
dịch) tại 22 tỉnh thành trên cả nước. Đồng thời, Eximbank cũng thiết lập quan hệ đại
lý với hơn 800 ngân hàng/chi nhánh ngân hàng tại gần 75 quốc gia trên toàn thế
giới.


6

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh.
Trong hệ thống các NHTM Việt Nam, Eximbank là ngân hàng có danh mục
sản phẩm dịch vụ được xếp vào loại phong phú với gần 200 sản phẩm chính phục
vụ cho cả khách hàng tổ chức và cá nhân. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân
hàng bao gồm: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn đa dạng với các hình thức tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi; Cấp tín dụng cho khách hàng
theo hình thức cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá; Kinh
doanh ngoại hối; Thanh toán quốc tế; Đầu tư vốn; Dịch vụ thanh toán và phát hành
thẻ (Nội địa & quốc tế thương hiệu Visa, MasterCard, JCB); Dịch vụ ngân quỹ và
các dịch vụ ngân hàng khác như: chuyển tiền du học sinh, tư vấn tài chính, kinh
doanh mua bán vàng miếng….

2.1.4 Mô hình tổ chức.
Năm 2018, để có thể hiện thực hóa được các sứ mệnh của ngân hàng trong
việc cung cấp giải pháp và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, Ngân hàng đã thực hiện
chuyển đổi mô hình cơ cấu tổ chức của Hội sở thành 8 Khối với vai trò, trách nhiệm
rõ ràng, nâng cao được vai trò phát triển chiến lược và dẫn dắt các hoạt động của
Đơn vị kinh doanh: Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Khối Khách hàng Cá nhân,
Khối Kinh doanh tiền tệ, Khối Quản lý rủi ro, Khối Công nghệ thông tin & Vận
hành, Khối Hỗ trợ, Khối Kế hoạch và tài chính, Khối Nguồn nhân lực và các đơn vị
chuyên môn độc lập khác.
Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Eximbank được thể hiện qua mô hình sau:


7

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Ban Kiểm Toán Nội Bộ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VĂN PHÒNG HĐQT

CÁC HỘI ĐỒNG ỦY BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG ỦY BAN
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Kế Toán Trưởng

Khối Nguồn

nhân lực

Khối Kế hoạch
và tài chính

Khối
Quản lý rủi ro

Khối Công
nghệ thông tin
và vận hành

Khối Hỗ trợ

Giám Đốc Tài Chính

Khối Khách hàng Khối Khách hàng
doanh nghiệp
cá nhân

Khu vực

Văn phòng khu vực

Chi nhánh, Phòng giao dịch

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Eximbank

Khối Kinh doanh
tiền tệ


Trung tâm tín dụng
Phòng Liên minh
Phòng Pháp chế và tuân thủ
Văn phòng đại diện tại Hà Nội


8

2.1.5 Nhân sự.
Tính đến ngày 31/12/2018, Eximbank có tổng số nhân sự là 6.136 người.
Trong đó, cán bộ nhân viên nữ chiếm 56%. Cán bộ quản lý từ cấp Phó phòng trở lên
chiếm 16%.
Đội ngũ nhân sự của Eximbank có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao ( 80%
có trình độ Đại học trở lên) và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng ( 57% nhân sự có kinh nghiệm làm việc tại Eximbank từ 05 năm trở lên).
2.1.6 . Tình hình hoạt động kinh doanh.
Eximbank là thương hiệu của một ngân hàng được biết đến từ lâu, với thị phần
đáng kể trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, huy động và cho vay, đồng thời cũng nổi
danh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng. Giai đoạn 2011 – 2012 có thể
được xem là giai đoạn hoàng kim của sự phát triển của Eximbank, kể từ khi đi vào
hoạt động chính thức năm 1990. Với tổng tài sản ngân hàng đạt 183.567 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế đạt 4.056 tỷ đồng trong năm 2011 đã giúp Eximbank vào danh
sách top 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, cùng với ACB, Sacombank trở
thành bộ ba quyền lực tại thị trường ngân hàng phía Nam.
Tuy nhiên, sau giai đoạn phát triển rực rỡ, từ năm 2012, kết quả hoạt động
kinh doanh của Eximbank bắt đầu lao dốc. Từ vị trị hàng đầu trong nhóm các ngân
hàng thương mại cổ phần, Eximbank liên tiếp thất bại trong nhiều kế hoạch đề ra
trong hai năm liên tiếp 2013 và 2014.
Mặc dù thu nhập lãi thuần ngân hàng đạt trên 2.710 tỷ đồng, thế nhưng chi phí

hoạt động cũng như các khoản trích lập dự phòng quá cao đã kéo lãi ròng sau thuế
ngân hàng xuống rất thấp, chỉ còn 56 tỷ đồng trong năm 2014.
Năm 2015, tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank lại càng khó khăn
hơn, tổng tài sản của ngân hàng sụt giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn
124.850 tỷ đồng. Các khoản tiền gửi cũng như khoản vay của các TCTD khác đã
giảm sút từ 41.043 tỷ đồng năm 2014 xuống còn 7.933 tỷ đồng. Eximbank cũng
phải thu hồi lại các khoản tiền gửi cũng như cho vay tại các TCTD khác, khiến chỉ
tiêu trong tổng tài sản này đã giảm từ 39.463 tỷ năm 2014, xuống 7.833 tỷ năm


9

2015. Nếu so với năm 2014, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh có sự tăng cao, đạt
3.398 tỷ trong năm 2015, thế nhưng một lần nữa, chi phí hoạt động cũng như các
khoản trích lập dự phòng đã làm cho lợi nhuận trước thuế 61 tỷ đồng.
Ngoài ra, theo kết luận ngày 19/10/2015 của thanh tra Ngân hàng Nhà nước ,
Eximbank phải điều chỉnh hồi tố phần lãi ảo đã ghi nhận vào các khoản lợi nhuận
với số tiền 1.117 tỷ đồng liên quan đến việc mua bán chuyển nhượng bất động sản
với Công ty CP Bất động sản Exim (Eximland), theo đó lợi nhuận chưa phân phối
của Eximbank tại thời điểm 31/12/2014 bị điều chỉnh từ mức 114 tỷ đồng xuống
còn âm 834,6 tỷ đồng và lợi nhuận chưa phân phối tại 31/12/2015 là âm 817,5 tỷ
đồng. Và cũng chính vì thế, cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Eximbank) đã bị Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM đưa vào diện cảnh
báo kể từ ngày 8/4/2016.
Năm 2016, tình hình kinh doanh Eximbank có phần khởi sắc, so với năm
2015, tổng tài sản tăng 3,2%, đạt 128.802 tỷ đồng; nguồn vốn huy động cũng tăng
4%, đạt 102.351 tỷ đồng và dư nợ cho vay tăng 3%, đạt 86.891 tỷ đồng. Lợi nhuận
sau thuế đạt 309 tỷ đồng, lỗ lũy kế 463 tỷ đồng.
Nhằm giúp Eximbank có thể trở thành Ngân hàng thương mại chất lượng hàng
đầu tại Việt Nam dẫn dắt bởi tính chuyên nghiệp và liêm chính, năm 2017, một dự

án Tái cấu trúc với tên gọi “New Eximbank” đã được Hội đồng quản trị Eximbank
triển khai thực hiện. Bằng việc tinh gọn bộ máy quản lý, phát huy tính hiệu quả
trong quá trình ra quyết định, thiết lập hệ thống mục tiêu công việc, cơ chế đánh giá
khen thưởng, khuyến khích nhân viên phát huy tối đa năng lực…đã giúp Eximbank
có những bước cải tiến cả về chất và lượng trong hoạt động quản trị điều hành và
kinh doanh của mình. Theo đó, kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank đã có
những thành quả tích cực: quy mô tổng tài sản bắt đầu có sự tăng trưởng trở lại sau
nhiều năm suy giảm, và từng bước tăng trưởng ổn định đạt xấp xỉ mức tăng chung
của toàn ngành (tăng trưởng 16% về tổng tài sản); Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
như huy động vốn, dư nợ cho vay và thu nhập thuần ngoài lãi đều đạt và vượt kế
hoạch của năm (huy động vốn tăng 14,8%, dư nợ cho vay tăng 16,6%, thu nhập


10

thuần ngoài lãi tăng 24,6%). Trên hết là lợi nhuận trước thuế đạt 1.018 tỷ đồng, đạt
trên 167% kế hoạch và gấp 2,5 lần năm 2016. Với những kết quả tích cực về mặt tài
chính trong năm 2017, Eximbank hoàn toàn thoát khỏi lỗ lũy kế sau 2 năm kể từ
2105.
Bên cạnh đó, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển ổn định và bền vững
trong tương lai, trong năm 2017, Eximbank cũng đã hoàn tất quá trình điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn và cơ cấu tín dụng, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định về an
toàn vốn của Ngân hàng nhà nước.
Năm 2018, do tác động từ nhiều nguyên nhân khách quan kể cả chủ quan,
Eximbank phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức chưa từng có trong lịch sử
phát triển. Bị khiếu kiện trong hai (2) vụ khiếu nại lớn liên quan đến tiền gửi của
khách hàng Chu Thị Bình tại Chi nhánh Eximbank TP. Hồ Chí Minh và nhóm 6
khách hàng gửi tiết kiệm tại PGD Đô Lương - Chi nhánh Eximbank Vinh với tổng
số tiền thiệt hại gần 300 tỷ đồng, đã khiến uy tín của Eximbank bị giảm sút nghiêm
trọng. Hai vụ việc trên đã gây không ít ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của

Eximbank khiến lợi nhuận trong năm 2018 chỉ đạt 827 tỷ đồng do phải trích bổ
sung dự phòng các khoản phải thu khó đòi của 2 vụ việc là 390 tỷ đồng.
Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản của ngân hàng đạt 152.652 tỷ đồng, tăng
2,2% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 2,7% đạt 104.043
tỷ đồng. Huy động tiền gửi của khách hàng cũng chỉ tăng nhẹ 1,1% đạt 118.694 tỷ
đồng. Nợ xấu nội bảng của ngân hàng giảm 16,4% so với đầu năm xuống mức
1.921 tỷ đồng, chiếm 1,85% tổng dư nợ cho vay tại Eximbank.


11

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động:

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản Eximbank

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế Eximbank

giai đoạn 2011-2018.

giai đoạn 2011-2018.

Biểu đồ 2.3: Tổng Huy động vốn Eximbank Biểu đồ 2.4: Tổng Dư nợ cho vay Eximbank
giai đoạn 2011-2018.

giai đoạn 2011-2018.

( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2011-2018)


12


2.2 Vấn đề ứng dụng công nghệ xác thực trong giao dịch tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, toàn bộ hoạt động hoàn toàn dựa trên cơ
sở của các giao dịch tài chính. Việc bảo mật cho các giao dịch tài chính có tầm quan
trọng sống còn đối với các tổ chức tài chính vì nó sẽ mang lại niềm tin cho khách
hàng, nâng cao giá trị thương hiệu. Bởi trong kinh doanh ngân hàng, cũng như tất cả
các thương hiệu khác, cốt lõi của thương hiệu là niềm tin nơi khách hàng (Gamble
và cộng sự, 2016).
Đặc biệt, trong những năm gần đây, các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số đang có
xu hướng phát triển mạnh mẽ, thì vấn đề an toàn trong giao dịch thanh toán lại càng
phải được các tổ chức tài chính quan tâm nhiều hơn nhằm củng cố niềm tin của
khách hàng. Bởi đặc thù của dịch vụ ngân hàng số là dựa trên nền tảng công nghệ
điện tử, các giao dịch ngân hàng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, thông
qua mạng Internet, thì rủi ro tiềm ẩn với tội phạm công nghệ cao là vô cùng lớn.
Theo Gupta và cộng sự (2009) thì các sự cố bảo mật như trộm danh tính và
chiếm đoạt tài khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của khách hàng, đe dọa đến lợi nhuận
của tổ chức ngân hàng. Hành vi trộm cắp danh tính đòi hỏi phải đánh cắp thông tin
cá nhân của ai đó với mục đích mạo danh hoặc lừa đảo danh tính. Đây là hình thức
tội phạm đứng đầu danh sách các khiếu nại của người tiêu dùng trên toàn nước Mỹ
đối với Ủy ban thương mại Liên Bang (FTC, 2018) và làm ảnh hưởng đến 14,4 triệu
khách hàng Mỹ vào năm 2018 (Javelin Strategy & Research, 2019). Tại Việt Nam,
theo Công ty mạng Bkav, thiệt hại do loại tội phạm công nghệ cao gây ra năm 2018
là 14.900 tỷ đồng, đặc biệt, chiếm tỷ trọng lớn trong đó là những thiệt hại xảy ra
trong những lĩnh vực ngân hàng, tài chính (Bkav, 2018).
Song hành cùng vấn đề gia tăng của tội phạm thì những công nghệ xác thực
cũng ghi nhận những bước phát triển vượt bậc như là một giải pháp chống lại những
hành vi gian lận trên. Nếu như trước đây, xác thực danh tính chủ yếu là dựa vào các
giấy tờ tùy thân, mật khẩu và chữ ký của khách hàng, thì ngày nay khách hàng có
thể xác thực nhanh chóng hơn mà vẫn đảm bảo sự an toàn bằng công nghệ sinh trắc



13

học. Công nghệ xác thực đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp giải pháp tăng
cường bảo mật giao dịch trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là giao dịch ngân
hàng điện tử ( FFIEC, 2005). Việc ứng dụng công nghệ xác thực phù hợp với nền
tảng công nghệ của ngân hàng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro giao dịch gian lận, đảm bảo
an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, việc tìm hiểu về
những tiến bộ công nghệ xác thực sẽ rất cần thiết, để từ đó, ngân hàng có thể đánh
giá lại chiến lược xác thực trên nền tảng công nghệ hiện đại, giúp hạn chế tình trạng
gian lận tài chính, đảm bảo tính xác thực và an toàn trong giao dịch ngân hàng.
Nhận thức được điều đó, ngay từ khi triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử (EBanking), Eximbank đã luôn chú trọng đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ hiện
đại nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất với tiêu chí an toàn, bảo mật, tạo
niềm tin cho khách hàng. Các công nghệ xác thực mới như mật khẩu dùng một lần
(One Time Password – OTP), Chứng thư số PKI, xác thực dấu vân tay lần lượt
được Eximbank triển khai áp dụng cho mục đích xác thực giao dịch trên kênh điện
tử của ngân hàng. Những công nghệ này đã và đang được sự tin dùng của khách
hàng trong việc bảo mật giao dịch ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay công nghệ xác
thực đã có những bước phát triển vượt bậc hơn. Những công nghệ xác thực mới như
sinh trắc học giọng nói, khuôn mặt, mống mắt, tĩnh mạch… hay công nghệ xác thực
đa yếu tố đang được các ngân hàng lớn trên thế giới ứng dụng xác thực trong giao
dịch ngân hàng của mình (Citibank, HSBC, …), giúp nâng cao trải nghiệm của
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng số. Điều này buộc Eximbank cần
đánh giá lại tình hình ứng dụng công nghệ xác thực trong thời gian qua, để từ đó có
hướng đi phù hợp trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu như hiện nay.
Đề tài này có thể giúp Eximbank giải quyết vấn đề trên.



14

Tóm tắt chương 2.
Nội dung của chương này tập trung vào sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu mà
tác giả chọn. Song hành cùng với tội phạm công nghệ cao đang gia tăng, đặc biệt là
tội phạm trộm cấp danh tính thì các công nghệ xác thực đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp giải pháp tăng cường bảo mật giao dịch trong hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là giao dịch ngân hàng điện tử. Chính vì thế, việc tìm hiểu về những
tiến bộ công nghệ xác thực sẽ rất cần thiết, để từ đó, ngân hàng có thể đánh giá lại
chiến lược xác thực trên nền tảng công nghệ hiện đại, giúp hạn chế tình trạng gian
lận tài chính, đảm bảo tính xác thực và an toàn trong giao dịch ngân hàng. Và điều
này cũng quan trọng đối với Eximbank, buộc Eximbank phải thực hiện trong bối
cảnh cạnh tranh toàn cầu như hiện nay.


×