Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY DUNG

THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CÔNG NHÂN
TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Báo chí

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY DUNG

THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CÔNG NHÂN
TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng


TS. Bùi Chí Trung

PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Chí Trung. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên
cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa một số
tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu....liên quan đến
nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất
nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy - cô giáo khoa Báo chí và truyền thông,
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Tôi vô
cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn
thể các thầy - cô giáo.
Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến TS. Bùi Chí Trung - người
thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết,
trong quá trình làm luận văn, tôi đã học tập ở thầy một tinh thần nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến thầy sự
biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất.

Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và
ủng hộ. Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp những người luôn sẵn sàng giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 01 năm 2019

Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đên đề tài ......................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................5
3. 1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................6
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................6
5.1. Cơ sở lí luận .....................................................................................................6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................7
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ........................................................7
6.1. Ý nghĩa lí luận..................................................................................................7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................8
7. Đóng góp mới của luận văn...............................................................................8
8. Bố cục luận văn ..................................................................................................8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ THÔNG ĐIỆP VÀ THÔNG
ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CÔNG NHÂN TRÊN SÓNG
TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG - ...........................................................................9
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................9

1.1.1. Thông điệp.....................................................................................................9
1.1.2. Quyền lợi của công nhân ...........................................................................10
1.1.3. Truyền thông quyền bảo vệ công nhân .....................................................13
1.1.4. Truyền hình địa phương ............................................................................14
1.1.5. Thông điệp quyền bảo vệ công nhân trên sóng truyền hình địa phương 15


1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và chức năng bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho công nhân của báo chí ...........................20
1.2.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ quyền lợi người công nhân ..........................20
1.2.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước quy định quyền lợi của công nhân
...............................................................................................................................22
1.3. Những ƣu thế của thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên
sóng truyền hình so với các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác................23
1.3.1. Đến được với lượng công chúng đông đảo ...............................................23
1.3.2. Dễ tiếp nhận ................................................................................................28
1.4. Một số tiêu chí đánh giá chất lƣợng chƣơng trình truyền hình mang
thông về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình ...............30
1.4.1. Yêu cầu về nội dung....................................................................................31
1.4.2. Yêu cầu về hình thức thể hiện....................................................................32
1.4.3. Về kết cấu chương trình .............................................................................34
1.4.4. Người dẫn chương trình.............................................................................35
1.4.5. Thời lượng, thời điểm phát sóng chương trình .........................................35
Tiểu kết chương 1: ................................................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CÔNG NHÂN TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA
PHƢƠNG .................................................................................................................38
2.1. Giới thiệu vài nét về các Đài địa phƣơng thuộc diện khảo sát .................38
2.1.1. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh ...................................................38
2.1.2. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam ..............................................40

2.1.3. Đài Phát thanh – truyền hình Bình Dương ..............................................41
2.2. Nội dung các nhóm vấn đề về bảo vệ quyền lợi ngƣời công nhân trên
sóng truyền hình địa phƣơng ..............................................................................42
2.2.1. Về việc làm, tiền lương .................................................................................44
2.2.2. Về vấn đề an sinh xã hội ...............................................................................46
2.2.4. Về an toàn lao động ......................................................................................49


2.2.5. Các vấn đề khác ............................................................................................52
2.3. Hình thức thể hiện thông điệp ......................................................................53
2.3.1. Thông qua các chuyên trang, chuyên mục................................................53
2.3.2. Thời lượng và sự sắp đặt thời lượng đối với thông điệp ...........................55
2.3.3. Hình ảnh và cách sử dụng hình ảnh thông điệp ......................................56
2.3.4. Ngôn ngữ và cách sử dụng ngôn ngữ .......................................................59
2.3.5. Âm thanh và việc xử lí âm thanh ...............................................................63
2.4. Chất lƣợng thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân theo đánh giá
của công chúng .....................................................................................................64
2.4.1. Số lượng người xem ...................................................................................65
2.4.2. Đánh giá chất lượng thông điệp .................................................................66
2.5. Nhận xét những thành công và hạn chế......................................................70
2.5.1. Thành công .................................................................................................70
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................71
Tiểu kết chương 2: ...................................................................................................73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƢỢNG
THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CÔNG NHÂN TRÊN
SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG ...............................................................74
3.1. Những vấn đề đặt ra .....................................................................................74
3.2. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chất lƣợng thông điệp..............75
3.2.1. Tăng cường hoạt động giám sát và chỉ đạo đối với việc tổ chức thực hiện
từng khâu trong sản xuất và phát hành các thông điệp .....................................76

3.2.2. Coi trọng và thường xuyên nghiên cứu nhu cầu công chúng, thiết lập
mối quan hệ gần gũi với công chúng để nhanh chóng nắm bắt những vấn đề
cần thiết cho việc tổ chức thực hiện thông điệp ..................................................77
3.2.3. Tăng cường chất lượng và không ngừng đổi mới sản phẩm thông tin ...79
3.2.4. Lựa chọn thời điểm thích hợp để phát sóng thông điệp ...........................91
3.2.5. Tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ những người tham gia thiết kế
sản xuất thông điệp ...............................................................................................92


3.2.6. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể cho việc sản xuất và phát sóng
thông điệp ..............................................................................................................95
Tiểu kết chương 3: ................................................................................................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................107
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 112
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................120


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TT-TT

Bộ Thông tin – truyền thông

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

Đài PT-TH

Đài Phát thanh – truyền hình

GS

Giáo sư

Nxb

Nhà xuất bản

TS

Tiến sĩ

Th.s

Thạc sĩ

Tp.

Thành phố


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1. Mô hình truyền thông quyền bảo vệ công nhân

17

Biểu đồ 2.1. Các nhóm vấn đề về bảo vệ quyền lợi người công nhân trên

53

sóng truyền hình địa phương
Biểu đồ 2.2. Mức độ quan tâm theo dõi thông điệp bảo vệ quyền lợi công

79

nhân trên sóng truyền hình địa phương của công chúng
Biểu đồ 2.3. Các đài truyền hình mà công chúng thường xuyên theo dõi

79

thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân
Biểu đồ 2.4. Những nội dung thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công


80

nhân trên sóng truyền hình địa phương được công chúng đón nhận
Biểu đồ 2.5. Độ phong phú của những thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền

81

lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương theo nhận xét của công
chúng
Biểu đồ 2.6. Độ phong phú của những thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền

81

lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương theo nhận xét của công
chúng
Biểu đồ 2.7. Mức độ hấp dẫn khi xem thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền

82

lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương của công chúng

Biểu đồ 2.8. Đánh giá của khán giả về thời lượng của thông điệp về vấn

82

đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình
Biểu đồ 2.9. Đánh giá của khán giả về mức độ thấu hiểu những của thông
điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình


83


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn dựa vào
giai cấp công nhân, quan tâm, xây dựng và phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt
Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI (khóa X) của Đảng xác định “Xây dựng giai
cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý
thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của
dân tộc; nhạy bén, vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới
và những biến đổi của tình hình trong nước, có tinh thần cách mạng thông qua đội
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Trong thời kỳ mới – thời kỳ cả nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Với những ý nghĩa lớn lao đó, việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân,
qua đó xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh luôn là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một nôi dung trong hoạt động của
Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị các cấp và cũng là nhiệm vụ của hoạt động
báo chí. Tuy nhiên, chính sự phát triển này đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp
về quan hệ giữa công nhân, lao động với các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hiện nay, vai trò của người lao động nói chung và giai cấp
công nhân ngày càng được khẳng định, đời sống tinh thần, vật chất ngày càng được
quan tâm hơn nhưng những búc xúc mới trong mối quan hệ giữa họ và người sử
dụng lao động cũng cuất hiện. Theo như Bộ luật Lao động (năm 1995) và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều trong Bộ luật Lao động (năm 2003) đã thúc đẩy và tạo

những nền tảng cơ bản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ lao
động cũng như việc từng bước hướng các quan hệ này vào quỹ đạo chế tài từ luật.

1


Mặc dù vậy, trong thực tiễn các hiện tượng vi phạm luật lao động, các thắc mắc,
khiếu lại, tranh chấp quyền lợi của người lao động và đình công vẫn xảy ra nhiều.
Điều này vừa ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa
ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của những người công nhân mà toàn bộ đời
sống kinh tế xã hội chịu những tác động tiêu cực. Được biết ở mỗi đơn vị doanh
nghiệp luôn có một tổ chức Công đoàn – là tổ chức có chức năng bảo vệ quyền lợi
tới đời sống vật chất, chăm lo tinh thần cho mọi người lao động trong đơn vị đó.
Tuy nhiên, vai trò thực sự của những tổ chức này lại không thể hiện được rõ ràng
qua những việc lớn, không bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho người lao động và
kết quả tất yếu là đình công, hay thậm chí tồi tệ hơn là các cuộc bạo loạn tại công
xưởng...
Với ý nghĩa ấy, công tác truyền thông về vấn đề quyền lợi công nhân, lao
động được đặt lên hàng đầu, trong đó truyền thông về vấn đề quyền lợi công nhân,
lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đang trở thành một cách
thức đem lại hiệu quả rất cao.
Những năm gần đây, những người làm truyền thông vấn đề quyền lợi của
công nhân, lao động không chỉ ở Việt Nam mà khắp trên thế giới luôn tìm cách
nghiên cứu, sáng tạo ra những cách thức truyền thông có hiệu quả nhất làm thay đổi
nhận thức, hành vi trong việc bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Một trong
những cách thức đang được các nhà truyền thông áp dụng tương đối hiệu quả trong
thời gian gần đây đó chính là sản xuất và phát hành các thông điệp bảo vệ quyền lợi
người công nhân trên sóng truyền hình.
Một thông điệp có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với nhận
thức của cộng đồng, chắc chắn sẽ làm cho cộng đồng quan tâm theo dõi và thực

hiện. Ngược lại, một thông điệp kém chất lượng không những không đem lại hiệu
quả truyền thông như mong đợi mà nó còn có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới cộng
đồng dẫn đến nguy cơ cộng đồng nhận thức sai, từ đó có hành vi sai gây tổn hại
nghiêm trọng đến cộng đồng xã hội.

2


Trong thời gian qua trên sóng truyền hình nói chung, bên cạnh những ưu
điểm, các thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân, lao động vẫn bộc lộ
một số hạn chế về nội dung cũng như hình thức còn nghèo nàn, chưa thuyết phục
người xem, hiệu quả tác động chưa cao.
Là cán bộ trực tiếp công tác trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền tại Quảng
Ninh một địa phương giầu truyền thống của giai cấp công nhân. Với mong muốn
được đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của địa phương, cũng như hướng
đến các địa bàn có sự phát triển công nghiệp lớn của đất nước như Bình Dương,
Quảng Nam…hi vọng rằng luận văn sẽ góp thêm một tiếng nói nhằm đánh giá xác
đáng về vai trò của truyền thông nói chung, của thông điệp về người công nhân, lao
động trong bối cảnh hiện nay.
Với những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Thông điệp về
vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương” để làm đề tài
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đên đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài “Thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công
nhân trên sóng truyền hình địa phương” tác giả luận văn có tham khảo một số tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
Về sách, có một số cuốn như: Luật lao động, Giáo trình Luật lao động Việt
Nam, Quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung, Nxb Thống kê, năm 2000;
Phúc lợi xã hội: Vai trò của các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ thanh niên công
nhân ở thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Đức Lộc, Nxb Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh, năm 2017; Ý thức chính trị của công nhân trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam của tác giả Dương Thị Thanh Xuân,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2017; Giai cấp công nhân và Công đoàn Việt
Nam hiện nay - Thách thức và triển vọng của Vũ Quang Thọ, Nxb Lao động, năm
2017; Sổ tay pháp luật lao động và công đoàn dùng cho công nhân lao động trong
các doanh nghiệp, Nxb Lao động, năm 2018... Nhìn chung các tác phẩm trên đã đưa
ra hệ thống các quan điểm có tính chất lí luận và thực tiễn về vấn đề quyền lợi của

3


con người – người lao động trong đó có giai cấp công nhân; khẳng định tầm quan
trọng của việc giải quyết hài hòa trong phân phối lợi ích, xem đó là điều kiện tiên
quyết để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Về vai trò của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng, trên thế giới những
năm qua có nhiều nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu với các
công trình: Bùng nổ truyền thông của Ph. Breton và S. Proulx (1996); Sức mạnh của
truyền thông trong chính trị của Doris A. Graber (2006).... Ở Việt Nam vấn đề vai
trò của báo chí được đề cập đến trong một số cuốn sách, giáo trình, công trình
nghiên cứu khoa học: Báo chí – những vấn đề lí luận và thực tiễn của Hà Minh Đức
(1994); Truyền thông đại chúng của Tạ Ngọc Tấn; Báo chí truyền thông và kinh tế
văn hóa, xã hội của Lê Thanh Bình (2008); Truyền thông đại chúng và phát triển xã
hội của Hoàng Đình Cúc (2007); Cơ sở lí luận báo chí của Nguyễn Văn Dững
(2012)... các tác giả đã luận giải một cách sâu sắc về chức năng xã hội cơ bản của
báo chí. Trong chức năng quản lí, giám sát và phản biện xã hội, các tác phẩm đã
làm rõ vai trò của báo chí trong thực hiện các vấn đề đó, đồng thời chỉ ra các điều
kiện để báo chí thực hiện tốt hơn các chức năng này. Có thể nói, các tác phẩm này
là “kim chỉ nam” cho những ai quan tâm hay nghiên cứu đến các chức năng xã hội
của báo chí, chức năng quản lí, giám sát và phản biện xã hội của báo chí.
Bên cạnh đó, còn có một số luận án, luận văn thạc sĩ trong những năm gần

đây đã lựa chọn đề tài công nhân, người lao động để làm đề tài nghiên cứu, như:
Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền lợi người lao động trong và sau quá trình cổ
phẩn hóa Doanh nghiệp Nhà nước” của Nguyễn Xuân Vinh (2005) tại Học viện
Báo chí tuyên truyền. Tác giả luận văn đã chỉ ra trong thực tiễn những năm qua việc
bảo đảm quyền lợi cho người lao động nói chung và quyền lợi cho người lao động
trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa với các chế độ, chính sách cụ thể đã
thúc đẩy vai trò đắc lực của người lao động trong sản xuất kinh doanh khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước; nhằm phát triển chúng theo đúng mục tiêu, định hướng
mà nhà nước đề ra. Bên cạnh các quy định của pháp luật về chính sách nhằm đảm
bảo quyền lợi cho người lao động như hiện nay, thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề

4


bất cập mà chúng ta cần xem xét đánh giá để hoàn thiện các chính sách – pháp luật
nhằm đảm bảo chế độ đối với người lao động.
Luận văn thạc sĩ “Báo chí của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong việc
bảo vệ quyền lợi người lao động (Khảo sát các báo: Lao động, Lao động thủ đô từ
tháng 6/2011-6/2012” của Nguyễn Thị Ngọc Tú (2012). Tác giả luận văn đã nêu rõ
vai trò của báo chí trong việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục những kiến thức
pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao đông.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu
thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương.
Trong tình hình đó, tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ góp thêm một
tiếng nói vào lí luận chung về vấn đề thông điệp bảo vệ quyền lợi công nhân trên
sóng truyền hình. Đồng thời, luận văn sẽ đi tiên phong trong việc khảo sát nội dung,
hình thức của thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền
hình. Chính vì vậy có thể nói đây là lần đầu tiên có đề tài luận văn nghiên cứu về
vấn đề này
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3. 1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích làm sáng tỏ nội dung và hình thức sử dụng thông điệp
về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương; từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của thông điệp về vấn đề bảo vệ
quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình các địa phương được lựa chọn khảo sát.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau
đây:
- Làm rõ hệ thống các khái niệm về thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi
công nhân trên sóng truyền hình.
- Nghiên cứu, khảo sát nội dung thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công
nhân trên sóng truyền hình địa phương; đánh giá những thành công, hạn chế của
hình thức truyền thông này.

5


- Khảo sát và thống kê đánh giá của công chúng (tập chung chính vào đối
tượng công nhân) về thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng
truyền hình địa phương.
- Tìm hiểu những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cách
thức truyền thông này trên truyền hình nói chung và truyền hình địa phương của các
Đài được lựa chọn khảo sát.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa
phương.
Đối tượng khảo sát trực tiếp của đề tài là các tin, bài, chuyên mục chương
trình có nội dung liên quan đến thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân
trên sóng truyền hình địa phương.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu nội dung thông điệp về vấn đề bảo vệ
quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương, cụ thể là ở 03 Đài PT-TH:
Quảng Ninh, Quảng Nam, Bình Dương.
Về thời gian nghiên cứu, khảo sát giới hạn trong nhũng tác phẩm, chương
trình đã được đăng tải, phát sóng trên Đài PT-TH: Quảng Ninh, Quảng Nam, Bình
Dương từ tháng 06/2016- 06/2018.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Cơ sở lí luận của luận là văn dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng cho công nhân của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Kế thừa kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả về các lĩnh vực truyền
thông đại chúng nói chung và truyền thông bảo vệ quyền lợi công nhân nói riêng.

6


Đồng thời, luận văn cũng dựa trên nền tảng kiến thức lí luận về báo chí phát thanh –
truyền hình, ngôn ngữ và nghệ thuật quảng cáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học
xã hội như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân tích: đánh giá tổng hợp về
các chương trình thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền
hình địa phương.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành phát 300 phiếu trưng cầu ý
kiến cho đối tượng là công chúng là công nhân thuộc 03 tỉnh: Quảng Ninh, Quảng
Nam, Bình Dương nhằm lấy ý kiến của họ về ưu, khuyết điểm cũng như các giải

pháp nâng cao chất lượng thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên
sóng truyền hình địa phương. Đây được xem là cơ sở quan trọng để nhận định, đánh
giá vấn đề.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện với các lãnh đạo cơ quan chủ
quản, người làm chương trình thông điệp và công chúng... nhằm đánh giá ưu –
nhược điểm, tìm ra giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác thông điệp về vấn đề bảo
vệ quyền lợi công nhân.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Đây là công trình đầu tiên cấp độ luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về thông điệp về
vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương. Đề tài góp
phần làm rõ diện mạo, nội dung và hình thức của các chương trình thông điệp về
quyền lợi người công nhân cũng như phương thức truyền tải thông tin tới công
chúng qua sóng truyền hình địa phương.
Đồng thời luận văn có thể góp phần làm phong phú thêm những lí luận về vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của báo chí địa phương ở nước ta hiện nay. Luận văn có thể
trở thành nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho những nhà nghiên cứu, sinh viên, học
viên các chuyên ngành báo chí và những ai quan tâm.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền
lợi công nhân trên truyền hình hiện nay cho các cá nhân cơ quan nghiên cứu và
quản lí báo chí.
Luận văn khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của truyền hình trong
việc tham gia bảo vệ quyền lợi công nhân.
Luận văn cũng làm rõ được những cách thức, phương pháp sáng tạo cơ bản
nhất về thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa

phương.
Thông qua luận văn này, các cơ quan quản lí báo chí truyền hình sẽ nhìn thấy
được thực trạng thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền
hình địa phương để từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp.
7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học về cách thức thực hiện những thông
điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa phương, góp
phần nhất định vào việc nâng cao hiệu quả truyền thông thông điệp về vấn đề bảo
vệ quyền lợi công nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng nói chung và
truyền hình nói riêng.
8. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng
truyền hình địa phương - một số vấn đề lí luận
Chương 2: Thực trạng và đánh giá thông điệp về vấn đề bảo vệ quyền lợi
công nhân trên sóng truyền hình địa phương
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng thông điệp về vấn
đề bảo vệ quyền lợi công nhân trên sóng truyền hình địa
phương

8


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
VỀ THÔNG ĐIỆP VÀ THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
CÔNG NHÂN TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thông điệp

Thông điệp là một hệ thống các kí hiệu hàm chứa nội dung thông tin cụ thể.
Hệ thống các kí hiệu này được quy ước giữa đầu phát và đầu nhận, nói cách khác kí
hiệu này phải được giải mã bởi đầu nhận. Hệ thống các kí hiệu ấy có thể là do lời
nói (tiếng động và âm nhạc), chữ viết, đường nét, màu sắc, cử chỉ và thái độ, hành
động....
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (do Hoàng Phê chủ biên),
“Thông điệp” được định nghĩa là: 1: Công văn ngoại giao quan trọng do nước này
gửi cho một hay nhiều nước khác; 2: Báo cáo do tổng thống gửi cho quốc hội để
trình bày tình hình và chính sách; 3: Bức thư công khai gửi cho mọi người hoặc một
nhóm người nhất định (thường dùng với nghĩa bóng) [44, tr. 952].
Còn theo tác giả Nguyễn Lân trong giáo trình Phong cách học Tiếng Việt
lại định nghĩa: “Thông điệp là một văn thư quan trọng của một chính phủ này
gửi cho một chính phủ khác vì một vấn đề mà cả hai bên cần trao đổi ý kiến,
thông điệp cũng chính là thông tin muốn chuyển tải từ một hành động, một sự
kiện cụ thể muốn gửi đến các đối tượng có liên quan. Thông điệp cũng là ý
tưởng của một cá nhân (tổng thống) hay tổ chức tượng trưng” [31, tr. 53].
Trong Báo cáo tổng kết hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe (năm
2005), các nhà truyền thông giáo dục sức khỏe cho rằng: “Thông điệp là nội dung
thông tin được trao đổi từ người truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính
là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu biết, ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống,
tri thức khoa học kỹ thuật được mã hóa theo một kí hiệu nào đó. Hệ thống kí hiệu
này phải được người truyền lẫn người nhận cùng chấp nhận và cùng có một cách
hiểu ” [54, tr. 1].

9


Những khái niệm trên của tác giả mới chỉ tiếp cận dưới góc độ ngôn ngữ học,
chính trị học hoặc những chuyên ngành khác chưa thật sát đúng với lý luận báo chí
học.

Theo tác giả, Thông điệp là nội dung cơ bản về một vấn đề nào đó được trình
bày trong một hình thức ngắn gọn, súc tích, mà người truyền muốn chuyển đến
người nhận nhằm thu hút sự quan tâm, ủng hộ và hành động của họ để đạt được
mục tiêu mong muốn của những người, cơ quan, tổ chức thiết kế thông điệp.
Thông điệp được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tình hình thức tế - thiết kế
sản xuất – thử nghiệm và phát hành rộng rãi trong xã hội bằng mọi phương tiện để
đạt được mục đích mong muốn của các nhà thiết kế đối với quảng đại quần chúng.
Thông điệp phải đáp ứng nhu cầu của người nhận. Đây là yêu cầu quan trọng
đối với sự thành công của một thông điệp. Và về phía mình, người nhận sẽ có đáp
ứng như nguồn phát mong muốn nếu nguồn phát đảm bảo được rằng, người nhận
được lĩnh hội đúng thông tin nguồn phát muốn truyền.
Quá trình xây dựng thông điệp bao gồm 2 giai đoạn khác nhau nhưng bổ
sung cho nhau. Giai đoạn thức nhất đòi hỏi nguồn phát phải xác định đúng cái
muốn truyền đạt để tạo ra đáp ứng thích hợp nơi người nhận. Đây là ý tưởng thông
điệp chủ định. Trong giai đoạn thứ hai cần phải xác định hình thức tốt nhất để
truyền đạt thông điệp chủ định. Hình thức này được gọi là thông điệp mã hóa.
1.1.2. Quyền lợi của công nhân
1.1.2.1. Công nhân, Giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay còn được gọi là giai
cấp vô sản. Trong tác phẩm Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản, Ph. Ăngghen
định nghĩa: “Giai cấp vô sản là một giai cấp hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán
laa động của mình, chứ không phải sông bằng lợi nhuận của bất cứ tư bản nào, đó
là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết toàn bộ sự sống còn của họ
đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu
của công việc làm ăn, vào những biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn nổi
” [32, tr. 393]. Tuy vậy, không chính xác khi gọi giai cấp vô sản là giai cấp công

10



nhân. Giai cấp công nhân là giai cấp vô sản có trình độ lao động công nghiệp cao, là
đứa con của nền đại công nghiệp hiện đại. “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới
ấy – đó là sứ mệnh của giai cấp vô sản hiện đại” [32, tr. 393].
Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân đã có những biến đổi mới:
“Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại,với nhịp độ phát triển của lực lượng
sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất, tái sản xuất ra
của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình
lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ
nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc cơ bản không có tư liệu
sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người cùng nhân dân lao động làm chủ
những tư liệu snar xuất và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của xã hội
trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ” [4, tr. 366].
Tại Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, tất cả những người không có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động, bất kỳ họ lao động trong công nghệ hay trong nông
nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng đều thuộc giai cấp công nhân. Chủ chốt của
giai cấp ấy, là những công nhân tại các xí nghiệp như nhà máy, hầm mỏ, xe lửa...
Những công nhân thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng, những cố
nông... cũng thuộc giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân công nghệ là hoàn
toàn đại biểu cho đặc thù của giai cấp công nhân [33, tr. 4].
Cũng theo Hồ Chí Minh, đặc tính cách mạng của giai cấp công nhân là kiên
quyết, triệt để tập thể, có tổ chức, kỷ luật. Công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong
sức sản xuất, có trách nhiệm đánh đổ chế độ tư bản và đế quốc, xây dựng một xã
hội mới. Vì những lẽ đó, giai cấp công nhân có thể lĩnh hội và thấm nhuần một tư
tưởng cách mạng nhất: chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời, tinh thần đấu tranh của
họ ảnh hưởng và làm gương cho các tầng lớp khác. Do đó, về mawtjchinhs trị, tư
tưởng, tổ chức và hành động, giai cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo [33, tr. 4].

11



Nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều hình thức sở
hữu trong thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan. Đó là những vấn đề đã được các Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và X của Đảng khẳng định. Từ thực
tiễn của đất nước và trên cơ sở định nghĩa về giai cấp công nhân hiện đại như đã
nêu ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay như
sau: Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển cùng
với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, bao gồm những người lao động
chân tay và trí óc, làm công, hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh
và dịch vụ có tính chất công nghiệp, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất của cải vật chất; là giai cấp có xứ mệnh lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, lực lượng xã hội nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.
Như vậy, xét về tính chất lao động, người ta thường gọi lao động mang tính
chất công nghiệp là công nhân. Xét ở địa vị xã hội, người ta gọi những người lao
động công nghiệp là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân bao gồm cả những
người lao động trí óc và lao động chân tay. Lao động trí óc là những người được
đào tạo có trình độ cao đẳng, đại học trở nên, thường giữ các cương vị quản lí, điều
khiển trong các nhà máy, xí nghiệp, thường được gọi là công nhân “áo trắng” hay
công nhân “cổ cồn”. Những người lao động chân tay trong các dây chuyền sản xuất,
trực tiếp làm ra các sản phẩm công nghiệp, thường được gọi là công nhân “áo xanh”
hay công nhân lao động.
1.1.2.2. Quyền lợi của công nhân
Quyền lợi của công nhân, một mặt, là một quyền cơ bản của nhóm quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa; mặt khác, lại là quyền mang tính hạt nhân đối với quyền
con người nói chung.
Điều 23 Tuyên ngôn thế giới về quyền con người: “Mọi người có quyền làm

việc”. Điều 6 Công ước quốc tế và các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa: “Các quốc

12


gia thành viên thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi
người có cơ hội kiếm sống bằng công việc mà họ tự do lựa chọn hoặc chấp thuận”.
Điều 7 Công ước đòi hỏi các quốc gia phải “công nhận quyền của mọi người được
hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi ”. Hiến chương xã hội
Châu Âu xem quyền của người công nhân lao động là một trong những quyền cơ
bản trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, cụ thể như: tự do lựa chọn việc làm, được
thừa hưởng điều kiện lao động an toàn, được trả lương và tham gia bảo hiểm nhằm
đảm bảo cho cuộc sống của họ và gia đình họ. Tổ chức Lao động quốc tế thông qua
181 công ước và 189 khuyến nghị chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề bình đẳng
cơ hội việc làm và bình đẳng đối xử trong lao động.
Như vậy, quyền của công nhân lao động là tập hợp quyền về việc làm và các
điều kiện làm việc của người công nhân lao động như: quyền được hưởng điều kiện
lao động công bằng, làm việc với số giờ hợp lí, được nghỉ phép có lương hàng năm;
quyền được làm việc trong môi trường an toàn, bảo đảm sức khỏe; được trả lương
tương xứng với công việc; quyền đào tạo và hướng nghiệp....
1.1.3. Truyền thông quyền bảo vệ công nhân
Truyền thông theo tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông đại chúng
thì “đó là sự trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã
hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau” [50, tr. 8]. Còn các nhà truyền thông của
liên đoàn lao động thì xác định: “Truyền thông là một quá trình giao tiếp, chia sẻ,
trao đổi thông tin từ người truyền đến người nhận nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng
cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi” [50, tr. 5]. Nhìn chung các chuyên gia
đều thống nhất ở quan niệm rằng truyền thông là một quá trình trao đổi thông tin từ
người truyền đến người nhận nhằm đạt được mục đích đã đặt ra. Quá trình đó diễn
ra theo trình tự thời gian, trong đó bắt buộc phải có các yếu tố sau:

Nguồn phát là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình
truyền thông. Nguồn phát là người hay nhóm người mang nội dung thông tin muốn
được trao đổi với người hay nhóm người khác.
Thông điệp là nội dung thông tin được trao đổi từ người truyền đến đối
tượng tiếp nhận.

13


Kênh truyền thông là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức
truyển tải thông điệp từ người truyền đến người nhận.
Người nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá
trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những biến
đổi về nhận thức, thái độ và thực hành của đối tượng tiếp nhận.
Nhiễu là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin không được dự tính trước
trong quá trình truyền thông.
Phản hồi là phản ứng của người tiếp nhận thông điệp từ người truyền được
thể hiện qua những suy nghĩ, thái độ, thực hành khi nhận thông điệp.
Như vậy, thông điệp quyền bảo vệ công nhân là một quá trình liên tục, nó
không chỉ diễn ra trong chốc lát mà kéo dài về mặt thời gian. Quá trình đó diễn ra
hai bên: bên truyền (nguồn truyền đạt) và bên nhận (người nhận). Cả hai bên cùng
chia sẻ lẫn nhau các thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng. Tất cả ý
nghĩa đó được phát triển theo trật tự logic sau:
Thứ nhất là có thông tin đúng đắn, đầy đủ và kịp thời thì mới có kiến thức.
Thứ hai là phải có kiến thức đúng đắn, đầy đủ thì mới có thái độ đúng.
Thứ ba là sau khi có thái độ đúng thì mới có tình cảm và niềm tin đúng.
Thứ tư là có thông tin, kiến thức, thái độ, niềm tin đúng đắn thì mới có thể
vận dụng một cách tự giác, từ đó mới tạo ra các kỹ năng.
1.1.4. Truyền hình địa phương
Khái niệm kênh truyền hình địa phương được hiểu là một bộ phận nằm trong

hệ thống Đài PT-TH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sản xuất,
phát sóng các chương trình truyền hình; góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách
địa phương. Như vậy, mọi hoạt động của kênh truyền hình địa phương đều được đặt
trong mối quan hệ với các lĩnh vực, bộ phận khác trong tổng thể của cơ quan thống
nhất là Đài PT-TH. Các lĩnh vực phát thanh, kỹ thuật công nghệ, tổ chức nhân sự,
quản lí tài chính... đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng hoạt động
của kênh truyền hình. Mặt khác, truyền hình tạo nguồn thu chính cho đài truyền
hình tồn tại và phát triển. Tóm lại, có thể định nghĩa kênh truyền hình địa phương là

14


tập hợp các chương trình truyền hình, được bố cục chặt chẽ, đảm bảo những
nguyên tắc chung về nội dung và hình thức phù hợp với nhiệm vụ chính trị và nhu
cầu của công chúng tại địa phương và được phát sóng trên một kênh tần số thông
qua một đài truyền hình. Và khi xem xét kênh truyền hình địa phương sẽ bao gồm
các yếu tố: nội dung chương trình, bộ máy tổ chức, thiết bị máy móc kỹ thuật,
nguồn tài chính.
1.1.5. Thông điệp quyền bảo vệ công nhân trên sóng truyền hình địa
phương
Tổng hợp và xâu chuỗi các khái niệm trên cùng với nghiên cứu lí thuyết thực
tiễn, tác giả luận văn xin đưa ra khái niệm về thông điệp quyền bảo vệ công nhân
trên sóng truyền hình địa phương như sau:
Thông điệp quyền bảo vệ công nhân trên sóng truyền hình địa phương là một
hình thức truyền thông gián tiếp bằng hình ảnh động, âm thanh, ngôn ngữ và hiển
thị chữ, với nội dung ngắn gọn, súc tích, thuyết phục về vấn đề quyền bảo vệ công
nhân. Nó xuất phát từ những nhà thiết kế thông điệp cùng với đội ngũ chuyên gia về
lĩnh vực quản trị nhân lực và chuyển tải tới cộng đồng nói chung và công nhân lao
động nói riêng thông qua sóng truyền hình, nhằm cung cấp những thông tin bảo vệ
công nhân trên sóng truyền hình địa phương, tác động vào tư tưởng, tình cảm cộng

đồng nói chung và công chúng công nhân nói riêng, thu hút sự quan tâm, ủng hộ
của họ trong việc bảo về quyền lợi của chính mình.
Thông điệp quyền bảo vệ công nhân trên sóng truyền hình địa phương là sự
kết hợp đa phong cách giữa nội dung và hình thức. Cùng một số nội dung nhưng có
rất nhiều phong cách thể hiện khác nhau. Ví dụ cùng một nội dung nói về quyền lợi
bảo hiểm xã hội cho nhóm công chúng công nhân thì có rất nhiều cách thể hiện
khác nhau về ý tưởng, kết cấu và bố cục, nhưng đa số các thông điệp nội dung này
thường có một điểm chung là mang tính phổ biến quyền lợi của công nhân trong
việc được hưởng lợi từ các chính sách xã hội, và kết thúc bằng lời kêu gọi người lao
động nói chung và công chúng công nhân nói riêng tích cực tham gia quyền lợi của
chính mình.

15


×