Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Vấn đề sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất rau ở huyện hatsayfong, thủ đô viêng chăn, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.92 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

PHOUTTHASONE PHANTHAVONG

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG SẢN XUẤT RAU Ở HUYỆN HATSAYFONG,
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

PHOUTTHASONE PHANTHAVONG

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TRONG SẢN XUẤT RAU Ở HUYỆN HATSAYFONG,
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Lê Văn Thiện


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài „„Vấn đề sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong
sản xuất rau ở huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng Chăn, Lào” đây là kết quả nghiên
cứu của em. Các kêt quả trong đề tài này là trung thực, nếu sai sự thật tôi xin chịu
trách nhiệm
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phoutthasone PHANTHAVONG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này có kết quả như ngày hôm
nay, em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê Văn Thiện đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi Trường - Trường Đại
học Khoa học Tự Nhiên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên em học tập,
nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng em xin giửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã quan
tâm, động viên em, cố vũ em trong suốt thời gian học tập và tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất,

lại là bước đầu làm quen với phương háp nghiên cứu khoa học mới cũng như kiến
thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Phoutthasone PHANTHAVONG


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật........................................................................ 4
1.2. Vai trò và phân loại hóa chất bảo vệ thực vật.............................................................. 5
1.2.1. Vị trí và vai trò của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp ................... 5
1.2.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ................................................................ 6
1.3. Tổng quan tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào.........................................................................................................10

1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới ..............................10
1.3.2. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ở Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào ...........................................................................................................................12
1.4. Tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật đối với sức khoẻ con người và môi trường ..16
1.4.1. Tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật đối với sức khỏe con người............16
1.4.2. Tác động đến sức khoẻ xã hội .....................................................................20
1.4.3. Tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật đối với động vật và môi trường. ....21
1.5. Kết quả nghiên cứu về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trên rau ở ngoài nước và
trong nước ...........................................................................................................................23
1.5.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................23
1.5.2. Nghiên cứu trong nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .........................29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................34


2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..........................................................34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .........................................................35
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu vật ..............................................35
2.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm. .......................................38
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................40
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hatsayfong thủ đô Viêng
chăn......................................................................................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................................40
3.1.2. Điều kinh tế - xã hội của huyện Hatsayfong ..............................................41
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng

Chăn, Lào ............................................................................................................................44
3.2.1. Đất cho các ngành sản xuất nông nghiệp ...................................................44
3.2.2. Đất lâm nghiệp .............................................................................................48
3.2.3. Đất chuyên dùng ..........................................................................................48
3.2.4. Đất thổ cư......................................................................................................48
3.2.5. Đất chưa sử dụng..........................................................................................48
3.3. Đánh giá tình hình sản xuất rau trên địa bàn huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng
Chăn, Lào ............................................................................................................................49
3.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng trồng rau qua các năm .............................49
3.3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng rau theo đơn vị hành chính .....................50
3.4. Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân ...................................50
3.4.1. Danh sách thuốc bảo vệ thực vật người dân đang được sử dụng trên ruộng
rau trên địa bàn nghiên cứu. ...................................................................................50
3.4.2. Cách thức sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân .....................51
3.4.3. Cách thức bảo hộ lao động của người dân. ................................................60
3.4.4. Cách thức quản lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật....................................63

vi


3.4.5. Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe
người dân khu vực sản xuất rau ở địa phương. ....................................................69
3.5. Dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong rau và đất tại vùng trồng rau ở
huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng Chăn, Lào.....................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................77

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của WHO) .6
Bảng 1.2: Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ................................................7
Bảng 1.3: Việc nhập khẩu thuốc BVTV năm 1991-1992 .........................................14
Bảng 1.4: Thuốc BVTV công ty tư nhân nhập khẩu năm 1993, 1997, 1998 ...........15
Bảng 1.5: Tình hình dư lượng thuốc BVTV trên rau ở một số nước ........................28
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu đất và rau ...........................................................................37
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số, lao động tại huyện Hatsayfong ........................................41
Bảng 3.2: Biểu tổng hợp tình hình chăn nuôi của huyện Hatsayfong ......................42
Bảng 3.3: Hiện trạng phân bố, sử dụng đất tự nhiên của, huyện Hatsayfong hiện
nay .............................................................................................................................45
Bảng 3.4: Diện tích và năng suất và sản lượng rau qua các năm trên địa bàn huyện
Hatsayfong, thủ đô Viêng Chăn, Lào ........................................................................49
Bảng 3.5: Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong sản xuất rau .............50
Bảng 3.6: Tần suất sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân .......................52
Bảng 3.7: Vị trí thường cất giữ hóa chất bảo vệ thực vật của người dân ................52
Bảng 3.8: Cách thức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân .........................53
Bảng 3.9: Thời điểm phun thuốc cho rau của người dân ..........................................55
Bảng 3.10: Số lần phun thuốc và thời gian cách ly trên rau của người dân .............56
Bảng 3.11: Nồng độ và liều lượng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người
dân .............................................................................................................................58
Bảng 3.12: Kiến thức về chọn thời tiết và hướng gió khi phun hóa chất bảo vệ thực
vật ..............................................................................................................................60
Bảng 3.13: Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khỏe khi phun ................................61
Bảng 3.14: Sử dụng bảo hộ lao động của người dân khi phun hóa chất bảo vệ thực
vật ..............................................................................................................................62
Bảng 3.15: Cách xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng ................64
Bảng 3.16: Mức độ tham gia các buổi tập huấn sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
của người dân. ...........................................................................................................65



Bảng 3.17: Nhận thức của người dân về mức độ nguy hiểm của hóa chất bảo vệ
thực vật ......................................................................................................................67
Bảng 3.18: Nhận thức của người dân đối với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật ..............................................................................................................................68
Bảng 3.19: Biểu hiện của người dân khi tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật .......69
Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân cho rằng môi trường ở địa phương họ có sự ô nhiễm do
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ...........................................................................71
Bảng 3.21: Kết quả phân tích dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong rau .72
Bảng 3.22: Kết quả phân tích dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong đất .72

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Việc nhập khẩu thuốc BVTV trong Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua
các năm 2006-2012 ...................................................................................................16
Hình 2.1: Bản đồ ký hiệu lấy mẫu đất và rau ở huyện Hatsayfong, thủ Đô Viêng
Chăn Cộng hòa dân chủ nhân Lào ............................................................................37
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Hatsayfong ...............................................44
Hình 3.2: Hiện trạng phân bố, sử dụng đất tự nhiên của huyện Hatsayfong ............47
Hình 3.3: Tần suất sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân .......................52
Hình 3.4: Vị trí thường cất giữ hóa chất bảo vệ thực vật của người dân .................53
Hình 3.5: Thời điểm phun thuốc cho rau của người dân ..........................................55
Hình 3.6: Liều lượng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân ..................59
Hình 3.7: Kiến thức về chọn thời tiết và hướng gió khi phun hóa chất bảo vệ thực
vật ..............................................................................................................................60
Hình 3.8: Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khỏe khi phun ..................................61
Hình 3.9: Thực trạng sử dụng bảo hộ lao động của người dân .................................63
Hình 3.10: Cách xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng .................64

Hình 3.11: Sự tham gia các lớp tập huấn sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, bảo vệ
môi trường .................................................................................................................65
Hình 3.12: Nhận thức của người dân về mức độ nguy hiểm của hóa chất bảo vệ
thực vật ......................................................................................................................67
Hình 3.13: Nhận thức của người dân đối với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật ..............................................................................................................................68
Hình 3.14: Tỷ lệ người dân cho rằng môi trường ở địa phương họ có sự ô nhiễm do
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ...........................................................................71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ
TT
1
2

Tiếng Việt

viết tắt

BVMT

Bảo vệ môi trường

Tiếng Anh
Environmental Protection

CHDCNDL Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Lao People's Democratic Republic

3


EU

4

ECDECF

Liên minh châu Âu

European Union

Quỹ phát triển cộng đồng và

Community Development

bảo tồn môi trường

Foundation and Environmental
Conservation

5

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông

Food and Agriculture Organization

nghiệp
6


FDA

Quản lý Thực phẩm và Dược

Food and Drug Administration

phẩm
Cơ quan bảo vệ môi trường

Environmental Protection Agency

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

Plant protection chemicals

9

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

Integrated pest management

10

KPHĐ


không phát hiện được

Undetectable

11

KL

12

LPDR

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Lao People's Democratic Republic

13

MRL

Giới hạn tối đa cho phép

7

EPA

8

khối lượng

Maximum Residue Limits


(mg/kg; mg/l)
14

NXB

15

PAN AP

Nhà Xuất Bản

Publishing house

Mạng lưới hành động thuốc trừ Pesticide Action Network Asia and
sâu Châu Á và Thái Bình

the Pacific

Dương
16

SAEDA

Hiệp hội phát triển nông nghiệp Sustainable Agriculture and
và môi trường bền vững

Environment Development
Association



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Cùng với
thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của con người. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau như đau không thuốc” nên
nhu cầu tiêu dùng rau hàng ngày càng tăng cao về số lượng và chất lượng. Trong
quá trình sản xuất rau trên đồng ruộng một số loài sâu bệnh xuất hiện thành dịch
gây hại năng suất, chất lượng rau, khiến nông dân đã phải sử dụng một số loại thuốc
bảo vệ thực vật để phòng chống chúng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội thì mức độ ô nhiễm, trong đó có ô
nhiễm về hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) ngày càng gia tăng. Hoá chất BVTV
được sử dụng nhiều trong nông nghiệp để lại dư lượng trong nông sản sau thu hoạch
vượt quá mức cho phép là do nhiều nguyên nhân liên quan đến công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm mà thời gian qua Nhà nước, thành phố và nhân dân quan tâm, đòi
hỏi phải có biện pháp khắc phục.
Việc sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ dịch hại trong sản xuất nông nghiệp
đã mang lại hiệu quả to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên,
hiện nay việc sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng của nông
dân Lào nói chung và nông dân ở thủ đô Viêng Chăn nói riêng còn nhiều tồn tại, bất
cập, vi phạm các quy định của Nhà nước, của thành phố. Tình trạng sử dụng thuốc
BVTV không đúng kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly vẫn xảy ra đặc biệt ở
những vùng sản xuất rau.
Thuốc bảo vệ thực vật ở Lào đã đươc sử dụng và tăng lên 30% trong năm
1995 - 2002. Kết quả báo cáo cho thấy áp lực thị trường hoặc người tiêu dùng yêu
cầu về chất lượng sản phẩm, đóng vai trò quan trọng khuyến khích sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp. Mặc dù nông nhân sử dụng thuốc trừ sâu khi xuất hiệu dấu hiệu
của côn trùng (không sử dụng phương pháp an toàn lao động), nhưng nông dân vẫn
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đậm hơn hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV [28].

1



Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng nông
nghiệp là một vấn đề rất quan trọng. Nó cung cấp các thông tin dẫn liệu khoa học để
có được cái nhìn tổng quan hơn về hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện
nay, là cơ sở cho việc áp dụng sử dụng biện pháp hóa học hợp lý và các biện pháp
IPM vào sản xuất nông sản sạch - an toàn, là cơ sở để chính quyền địa phương và
các cơ quan chức năng có định hướng kế hoạch hợp lý, lâu dài trong việc quản lý
buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đào tạo tập huấn sản xuất an toàn cho
người dân và kiểm soát chất lượng nông sản từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên
thị trường. Mặt khác, giúp người nông dân thấy được thực trạng của chính họ, giúp
họ nâng cao nhận thức và đưa ra những khuyến cáo để họ biết cách sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật hợp lý và an toàn hơn.
Huyện Hatsayfong nằm ở phía đông nam thủ đô Viêng Chăn. Đây là một
huyện đã nổi tiếng là làng rau chuyên canh với diện tích khá lớn, là nơi cung cấp
rau chủ yếu cho thủ đô Viêng Chăn và các vùng lân cận. Nhu cầu thị hiếu của người
dân về rau ngày càng gia tăng, rau bán trên thị trường trước hết phải có mẫu mã
đẹp, xanh, ngon, mà không bị sâu bệnh. Vì vậy, đòi hỏi người sản xuất cần phải
tăng hàm lượng sử dụng thuốc BVTV, diệt trừ hết sâu bệnh để đảm bảo rau của
mình dễ dàng được người dân sử dụng. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc BVTV
trong sản xuất rau đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thực sự của rau cũng
như chất lượng môi trường do dư lượng các hóa chất BVTV này, qua đó ảnh hưởng
tới sức khỏe con người.
Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng sản xuất rau trong khu vực, thực trạng sử
dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau và dư lượng của nó trong đất, rau là điều rất
quan trọng và cần thiết. Để từ đó đưa ra được những biện pháp quản lý và kiểm soát
cũng như các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất rau vừa đáp ứng được nhu
cầu rau trong khu vực, vừa đảm bảo được chất lượng rau cũng như chất lượng môi
trường xung quanh.
Xuất phát từ lý do trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Vấn đề sử dụng

hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất rau ở huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng
Chăn, Lào".

2


2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vê thực vật trong sản
xuất rau tại huyện Hatsayfong, thủ đô Viêng Chăn, Lào.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, đất ở vùng sản xuất rau tại huyện
Hatsayfong, thủ đô Viêng Chăn, Lào.
- Đề xuất ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hóa chất
bảo vệ thực vật, nâng cao ý thức người dân địa phương cũng như hiệu quả công tác
quản lý hóa chất bảo vệ thực vật tại địa phương.

3


Chƣơng 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, loài gặm nhấm... gây
hại cho cây trồng ngoài đồng ruộng, nông sản trong kho bảo quản và được gọi
chung là sinh vật gây hại trồng và nông sản (Lê Huy Bá, 2008) [8].
Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp (2014) nói với thuốc BVTV là một loại
hóa chất độc dùng để bảo vệ thực vật mà làm gây hại cho sản phẩm sản xuất, chế
biến, kho bảo quản thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp... Thuốc BVTV còn bao
gồm những hóa chất nhàm mục đích điều hòa sự tăng trưởng của loại thực vật.
Ngoài ra còn bao gồm những hóa chất mà sử dụng cho thực vật trong giai đoạn

trước và sau gặt hái để bảo quản suy giảm hiệu quả trong giai đoạn bảo quản và
vận chuyển [2].
Thuốc BVTV là những hợp chất độc được sử dụng trong việc loại bỏ cỏ dại
ngoài ra nó cũng được sử dụng để phòng trừ sâu. [7].
Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những
chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến
trùng…), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây
trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng,
nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại…)
(Lê Huy Bá, 2008)[8].
Thuốc BVTV có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và
chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác không thể
thực hiện được. Là biện pháp hóa học đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, bảo vệ
được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh
tế; lại dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác nhau, đem lại hiệu quả ổn định và
nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất… [15].

4


Ngay từ khi mới ra đời thuốc BVTV đã được đánh giá cao và được coi là
một trong những thành tựu lớn của khoa học kỹ thuật. Đến nay, thuốc BVTV đã để
lại những dấu ấn quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của nền nông nghiệp hiện
đại. Mặc dù ngày nay khoa học đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt
như sinh thái học dịch hại, miễn dịch thực vật… nhiều biện pháp phòng trừ
dịch hại được áp dụng có hiệu quả như lại tạo các giống chống chịu sâu bệnh, tạo
giống sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mo, các biện pháp sinh học trong bảo vệ
thực vật, quản lý dịch hại tổng hợp… nhưng thuốc bảo vệ thực vật vẫn có vai trò to
lớn trong việc kiểm soát dịch bệnh trong nông nghiệp. Đặc biệt, đối với người nông
dân, sử dụng thuốc BVTV được coi là phương pháp đơn giản và được áp dụng thường

xuyên [15].
1.2. Vai trò và phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
1.2.1. Vị trí và vai trò của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận sự cần thiết của hóa chất
BVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới.
Chúng ta đều rõ, hóa chất BVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích thiết thực
cho người sản xuất như [15]:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh
thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp khác
không thể ngăn cản nổi.
- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các
phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của nông sản.
Nước CHDCND Lào là một nước nông nghiệp nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của
gió mùa, khí hậu ven biển và là nước có nền nông nghiệp rất đa dạng về cơ cấu cây
trồng, giống, nhiều chế độ luân canh, xen canh, gối vụ, nhiều mùa vụ, với những
phương thức canh tác khác nhau. Nhiều biến động xảy ra do khí hậu, thời tiết dẫn
đến biến động trong các hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các quần thể sinh vật

5


hại, nấm gây bệnh cho cây trồng. Vì vậy, người nông dân luôn phải ứng phó với
những khó khăn không những về biến đổi thời tiết, khí hậu mà còn phải bảo vệ cây
trồng, mùa màng khỏi bị dịch bệnh, sâu hại, cỏ dại và chuột phá hoại. Vai trò của
công tác BVTV, trong đó thuốc BVTV là công cụ, phương tiện quan trọng đắc lực
của nông dân nhằm đảm bảo được năng suất cao, mùa màng bội thu, tránh được sâu
hại phá hoại mùa màng. Trong quá khứ đã có những mùa vụ mất trắng, do sâu bệnh
phá hoại, đời sống của nhiều hộ nông dân bị thiếu đói, đây cũng là tâm lý chung của

nhiều nông dân “càng phun thuốc nhiều lần thì càng tốt” khi họ chưa có hiểu biết
nhiều về kiến thức sử dụng hoá chất BVTV [11].
Vấn đề đặt ra hiện nay đối với vai trò, vị trí của công tác BVTV nói chung và
vị trí của thuốc BVTV nói riêng trong sản xuất nông nghiệp là phải tiếp cận nhanh
với những tiến bộ của Khoa học- Công nghệ Thế giới, áp dụng vào thực tiễn, nâng
cao nhận thức, hiểu biết của nông dân trong việc quản lý và sử dụng thuốc BVTV
kết hợp với các biện pháp canh tác tổng hợp để khắc phục những ảnh hưởng xấu đối
với sức khoẻ con người và môi trường [14].
1.2.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
1.2.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất hóa chất BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị
đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ
thể. Các loại hóa chất BVTV được chia mức độ độc như sau [15]:
Bảng 1.1: Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của WHO)

Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng
Qua miệng
Qua da
Rất độc
Độc
Độc trung bình
Ít độc

Dạng rắn
Qua miệng
Qua da

≤ 20


≤ 40

≤5

≤ 10

20 - 200

40 - 400

5 - 50

10 – 100

200 - 2000

400 - 4000

50 - 500

100 – 1000

> 2000

> 4000

> 500

> 1000


(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs) [15]

6


Trong đó:
- LD50. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
- Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
Bảng 1.2: Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại

Nguy hiểm
(I)

Nhóm độc
Báo động (II)
Cánh báo
(III)

Cánh báo
(IV)

LD50 qua miệng

(mg/kg)

< 50


50 - 500

500 - 5.000

> 5.000

< 200

200 - 2.000

2.000 - 20.000

> 20.000

<2

02 - 2

2 - 20

> 20

Gây hại niêm

Đục màng sừng

Gây hại niêm

Không gây


mạc, màng,

mắt và gây ngứa

mạc

ngứa niêm

LD50 qua da

(mg/kg)
LD50 qua hô hấp

(mg/l)
Phản ứng niêm
mạc mắt

sừng mắt kéo niêm mạc 7 ngày

mạc

dài > 7 ngày
Mẩn ngứa da Mẩn ngứa 72 giờ Mẩn ngứa nghẹ
Phản ứng da

72 giờ

kéo dài

Phản ứng

nghẹ 72 giờ

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs) [15]
1.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau và được phân ra như sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi
trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây
trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người [12].

7


Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non [12]..
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn
gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các
loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây,
xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị
các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm
(Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides) [12].
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có
nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau,
được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm nhấm. Chúng
tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi [12].
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại
cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc trừ nhện
hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc [12].
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp được
dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả

trong cây [12].
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở
sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các
công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… [12].
1.2.2.3. Phân loại dựa theo con đường xâm nhập
Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên (2007) [14] phân loại như sau:
- Thuốc có tác dụng tiếp xúc: là những loại thuốc có thể gây độc cho cơ thể
sinh vật khi chúng xâm nhập qua da.
- Thuốc có tác dụng vị độc: gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm
nhập qua con đường tiêu hóa.
- Thuốc xông hơi: là thuốc có khả năng bốc hơi đầu độc bầu không khí bao
quanh dịch hại và xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua hệ hô hấp.

8


- Thuốc nội hấp: là những thuốc có khả năng xâm nhập vào cây qua thân, lá
hoặc rễ và được dịch chuyển trong cây.
- Thuốc có tác dụng thấm sâu: là những thuốc có khả năng xâm nhập qua
biểu bì lá cây và thấm sâu vào lớp tế bào nhu mô.
1.2.2.4. Phân loại dựa vào nguồn gốc hoá học
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc : bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay
các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại [15].
Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh thiên
ñịch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật ( như các loài kháng sinh...) có khả năng
tiêu diệt dịch hại [15].
Thuốc có nguồn gốc vô cơ : bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch lưu
huỳnh và lưu huỳnh vôi....) có khả năng tiêu diệt dịch hại [15].
Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng
tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat...) [15].

Gần đây, do nhiều dịch hại ñã hình thành tính chống nhiều loại thuốc có cùng
một cơ chế, nên người ta ñã phân loại theo cơ chế tác ñộng của các loại thuốc ( như
thuốc kìm hãm men cholinesterase, GABA, kìm hãm hô hấp...) hay theo phương thức
tác ñộng (thuốc ñiều khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua
ñuổi hay chất gây ngán).
Phân chia theo các dạng thuốc ( thuốc bột, thuốc nước...) hay phương pháp sử
dụng (thuốc dùng ñể phun lên cây, thuốc xử lý giống...) [15].
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tuỳ mục ñích nghiên cứu và sử dụng, người
ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa [15].
Không có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt ñối, vì một loại thuốc
có thể trừ ñược nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch
hại theo nhiều con đường khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác ñộng khác nhau;
trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây ñộc khác nhau... nên các
thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau. Ngoài 3 cách phân loại trên
còn có nhiều cách phân loại khác nhằm phục vụ cho mục đích sử dụng hay nghiên
cứu [15].

9


1.3. Tổng quan tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới
và ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp trong đó sản xuất rau đã có những sự phát triển vượt
bậc trong nửa sau thế kỷ 20 nhằm đáp ứng cho sự bùng nổ dân số loài người. Nền
nông nghiệp dựa vào hữu cơ đã từng bước và nhanh chóng chuyển sang nền nông
nghiệp dựa vào hoá chất với lượng phân bón hoá học và hoá chất BVTV được
sử dụng ngày càng nhiều. Đặc biệt, từ sau khi phát hiện và sản xuất được DDT
năm 1939, các biện pháp BVTV truyền thống như biện pháp thủ công, lợi dụng
thiên địch và thuốc thảo mộc ít được chú ý và nhanh chóng được thay thế bằng

biện pháp hoá học. Hiệu quả của biện pháp hoá học trong thâm canh và BVTV rất
cao trong việc nâng cao và bảo vệ sản lượng cây trồng. Song, thâm canh cao kéo
theo sự phá vỡ đa dạng sinh học cũng như những cân bằng sinh thái vốn có của
nền nông nghiệp truyền thống mà biểu hiện của nó là các dịch hại xuất hiện ngày
càng phức tạp, năng suất cây trồng bấp bênh. Giá trị nông sản bị mất hàng năm do
dịch hại được ước lượng gần đây là khoảng 30% sản lượng tiềm năng của cây
trồng lương thực, cây lấy sợi và cây thức ăn gia súc, tương đương 300 tỷ đô
la Mỹ hàng năm (Oudejeans,1991) [43].
Sử dụng thuốc hoá học trên đồng ruộng nói chung và trên các ruộng rau nói
riêng là một biện pháp tác động quan trọng của con người vào hệ sinh thái. Thuốc
hoá học không chỉ tác động đến dịch hại mà còn tác động rất lớn đến các thành phần
sinh học và vô sinh khác trong hệ sinh thái như cây trồng, các sinh vật trung gian,
các sinh vật có ích, đất đai, nước… Hàng loạt các hậu do việc sử dụng quá mức hoá
chất BVTV đã xảy ra do sự phá vỡ cân bằng cũng như sự an toàn tự nhiên của hệ
sinh thái như dịch hại kháng thuốc, xuất hiện nhiều dịch hại mới khó phòng trừ,
nhanh tái phát dịch hại nguy hiểm, ô nhiễm môi trường và sông sản trên phạm vi
toàn thế giới (dẫn theo Lê Trường, 1985) [19].
Theo tính toán của Pimentel và Greiner ở Đại học Cornell, ở Mỹ, nông dân
chi 6,5 tỷ đô la đã làm giảm giá trị thiệt hại do dịch hại gây ra cho cây trồng là 26
tỷ đô la, tức là người nông dân thu được 4 đô la khi cứ 1 đô la chi cho thuốc

10


BVTV. Tuy nhiên, nếu tính 8 tỷ đô la do ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng
thuốc đến sức khoẻ con người và môi trường thì thu nhập trên chỉ còn 2 đô la/1 đô
la chi cho thuốc BVTV (Stephenson, 2003) [46]. Hơn nữa, hầu hết các thuốc hoá
học độc cao với con người và môi trường cũng như để lại tồn dư trong nông sản
(Wayland, 1991) [44].
Tuy vậy, việc sử dụng thuốc BVTV ngày nay là yêu cầu tất yếu. Theo ý

kiến của nhiều tác giả, nếu không dùng thuốc BVTV, sản lượng cây trồng trung
bình bị mất khoảng 60 - 70%, không thể đáp ứng nổi thực phẩm cho con người
hiện nay (Yeoh, 2002) [50]. Nếu không, để tồn tại, con người phải tăng 3 lần diện
tích đất canh tác hiện nay, điều này không thể làm được (Marcus, 2004;
Stephenson, 2003) [38], [46]. Đánh giá về sản xuất lương thực và sử dụng thuốc
BVTV trên thế giới, Stephenson đã kết luận: Thuốc BVTV đã có vai trò chính
trong việc tăng gấp 3 lần sản lượng lương thực trong 50 năm qua; thuốc BVTV đã
đem lại lợi ích cho con người và môi trường bằng việc giảm đói nghèo, tiết kiệm
lao động, năng lượng hoá thạch, đất đai, góp phần hạn chế sự xâm lấn của nông
nghiệp vào đất không phù hợp, kể cả đất hoang hoá mà nó không bền vững cho
việc sử dụng mục đích nông nghiệp. Các cố gắng để giảm thuốc BVTV ở nơi và
vào lúc ít có cơ hội cải thiện sản lượng lương thực vẫn cần được tiếp tục nhằm
giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích lớn hơn do sử dụng thuốc BVTV. Hiện đang
có sức ép về việc tăng cường sử dụng thuốc BVTV trong các nước đang phát
triển, song cần giáo dục và điều tiết nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nó đến
sức khoẻ con người và môi trường (Stephenson, 2003) [46].
Do vậy, một trong các vấn đề mấu chốt cho nền nông nghiệp tiên tiến hiện
nay mà ta thường gọi là nền nông nghiệp sinh thái là sử dụng thuốc BVTV một
cách "khôn ngoan" nhất, sao cho năng suất và chất lượng cây trồng được giữ
vững, lợi ích của người nông dân được nâng cao, đảm bảo an toàn cao nhất có thể
với con người và môi trường. Để đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm an toàn cho mình,
về cơ bản, nông dân nói chung và người trồng rau nói riêng không thể quay lại nền
nông nghiệp hữu cơ thuần tuý, càng không nên kéo dài và làm trầm trọng thêm nền

11


nông nghiệp dựa hẳn vào hoá học mà cần phải "đi giữa" hai nền nông nghiệp này
một cách khôn ngoan nhất (Peet, 1999) [44].
1.3.2. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ở Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào
Lào là một nước được sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp, nhưng việc sử
dụng thuốc BVTV của người dân còn thấp hơn so với nước láng giềng. Theo số liệu
của tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) trong năm 2002,
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Lào nhập khẩu thuốc BVTV ít hơn
Campuchia khoảng 06 lần và ít hơn Việt Nam 170 lần [28]. Mặc dù lượng sử dụng
và loại thuốc BVTV đã có ở Lào vẫn còn ở mức độ thấp nhưng cũng có những lo
lắng vì nhân dân sử dụng thuốc BVTV vượt qúa khối lượng, dụng nhiều loại và
không đúng cách có thể ảnh hưởng nghiêm trọng trong tương lai. Việc sử dụng
thuốc BVTV chủ yếu sử dụng nhất là trong rau.[28]. Nhưng người dân phun thuốc
khi thấy sâu bệnh là phun điều này là do việc người dân theo dõi trên đồng ruộng
của mình thấy xuất hiện bệnh nên họ tiến hành việc phun và nông dân vẫn sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật có độ đặc cao hơn so với mực hướng dẫn sử dụng thuốc
BVTV [28].
Đồng thời kết quả khảo sát thấy rằng: Người dân phun đậm hơn hướng dẫn.
Nguyên nhân mà họ đưa ra để giải thích cho việc tăng nồng độ thuốc chủ yếu là do
sâu bệnh kháng thuốc ngày càng cao hoặc chỉ chắc chắn rằng nó có tác dụng. Mỗi
người dân ở vùng nghiên cứu có những quan điểm về hóa chất bảo vệ thực vật, đa
số nông dân cho rằng càn thiết phải tăng nồng độ của thuốc lên thì mới chắc chắn
diệt trừ được các loài sâu bệnh. Như vậy việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của
nông dân ở đây là chưa hợp lý, chưa đúng nồng độ và liều lượng cho phép. Nồng độ
và liều lượng sử dụng đều lớn hơn hướng dẫn, nó vừa gây lãng phí,vừa làm tăng
khả năng tồn dư dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau vừa gây ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Việc sử dụng thuốc BVTV ở
Lào có xu hướng tăng lên bởi vì Lào đang tăng cường sự phát triển về mặt kinh tế
và tập trung vào sản phẩm xuất khẩu [28].

12



FAO (2009), cho biết Paraquat là một thuốc BVTV có tính độc cao nhưng
được sử dụng rộng rãi trong tổ chức tư nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp trong
các tỉnh ở miền Bắc của Lào, bao gồm: Sayaboaly, Xiêng Khuang,Luangphabang,
Phống sa ly, Ou đom xay và Luang nam tha. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có
khuynh hướng tăng lên theo chính sách khuyến khích sản xuất ngô thành sản phẩm
xuất khẩu của Chính phủ. Nhiều loại thuốc trừ sâu có thể thấy được trong các hộ
nông dân, tiệm mua sắm như: hóa chất Dicrotophos va Zinc phosphide, (hóa chất có
tính độc hại cao theo sự sắp xếp của tổ chức WHO) [29].
Báo cáo của FAO còn cho rằng, nông dân và lao động sử dụng thuốc BVTV
độc hại khiến cho bản thân và cộng đồng phải chịu ảnh hưởng của chất độc hại do
không có phương pháp bảo vệ và thường xuyên sử dụng [29].
Theo quan sát cho thấy có một số nông dân tỉnh Xayabouly phun thuốc
BVTV pha chung với nước đến 57.000 lít trên 15 ha ngô. Ngoài ra, người nông dân
còn để các loại thuốc trừ sâu trong nhà sát gạo, dưới nhà chuồng thú và các chỗ
khác [29].
Trong năm 2010, sau khi ký hợp đồng StockHome, ô nhiễm chất hữu cơ
mang tích chất dư lượng lâu dài, Bộ nông nghiệp và lâm nghiệp đề ra quy luật để
kiểm soát thuốc trừ sâu,bao gồm 55 loại hóa chất [31]. Ba năm sau, đã nghiên cứu
việc buôn bán thuốc trừ sâu bất hợp pháp luật: Thủ đô Viêng Chăn, Luangnamtha
và Xiêng Khoang.Đoàn nghiên cứu cho rằng: Nông nhân thiếu kiến thức hoặc
không hiểu về rủi ro của thuốc trừ sâu đối với sức khỏe và môi trường, thị trường
vẫn buôn bán thuốc trừ sâu vi phạm pháp luật bao gồm: Paraquat và Matromy mà
không đáp ứng dụng cụ để bảo vệ, cán bộ trong trạm kiểm soát cũng chưa hiểu rõ
về quy luật đã đề ra. Phần lớn thuốc trừ sâu sản xuất ở Thái Lan, Trung Quốc và
Việt Nam được xuất khẩu sang Lào vì có biên giới giáp với nhau và chung dây
truyền thương mại [33].
Thuốc BVTV, người nông dân thường sử dụng bao gồm: Thuốc trừ bệnh,
thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ và thuốc kích thích tăng trưởng trong đó mà thuốc trừ
sâu người ta thường sử dụng là Clothianidin, Chlorpyirphos, Chlorpyrifos,


13


Cypermethrin, Abamectin, Carbosulfan [40], [49], [50], [35], [36], [37]. Theo Công
ty phát triển nông thôn (2017), lượng thuốc sử dụng của nông dân vào khoảng 9461783 lít/ha/năm và lượng hấp thụ hóa chất của nông dân khi đi phun thuốc là 93128 ngày/năm. Thuốc trừ cỏ mà người dân thường sử dụng là Glyphosate, Atrazine,
Parquat, 2.4D. Mặc dù Parquat đã cấm nhưng vẫn có sử dụng [35], [36], [37], [39],
[40], [49], [50]. Tỷ lệ sử dụng thuốc trừ cỏ loại này cao hơn tiêu chuẩn 3-4 lần.
Trong năm 1991 Cục trồng trọt chịu trách nhiệm việc nhập khẩu thuốc
BVTV. Trong đó dưới sự quản lý của Bộ nông nghiệp và lâm nghiệp là 16.35 tấn và
ngân hàng 46.9 tấn, bao gồm: Tamaron, Monocrotphos, Carbofuran, Earbaryl,
Hinosan, MIPC, MICAP và Cypermthrin. Trong năm 1991 Bộ nông nghiệp và lâm
nghiệp được sự giúp đỡ từ Chính phủ Nhật Bản 39.8 tấn bao gồm: Diazinon,
Monocrotphos, và Zinc Phosphide, như thể hiện trong bảng 1.3 [22].
Bảng 1.3: Việc nhập khẩu thuốc BVTV năm 1991-1992

Sự giúp đỡ

Quản lý bởi ngân hàng

từ Nhật Bản
Tên thuốc BVTV

KL

Tên thuốc BVTV

(tấn)
7

Tamaron 60% EC


Diazinon 14 % G

25

Monocrotphos 60%

Tên thuốc BVTV

1,9

KL
(tấn)

Monocrotphos 60%
EC

0,5

1

MIPC 50% WP

2,4

18

MICAP 50% WP

3,4


Etrofolan 50% WP

21

Bernain 60% EC

0,95

4,4 Carbaryl 85% WP

4,5

Carbaryl 85% WP

5,3

0,5

Hinosan 30% EC

1,8

Monocrotphos

EC
3,4 Carbofuran 3% G

Zinc Phosphide
3% G


nghiệp và lâm nghiệp

(tấn)

Diazinon 60 % EC

3%G

KL

Quản lý bởi Bộ nông

Hinosan 30% EC

Cypermthrin

50% 2

EC
Tổng

39,8

46,9
16,35
Tổng: 103,05 tấn
(Nguồn: Cục trồng trọt, Bộ nông nghiệp và lâm nghiệp Lào) [22].

14



×