Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 206 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mã số: 9380101.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Độ

Hà Nội, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, tài liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
được thu thập đúng quy định, chỉ dẫn cụ thể nguồn trích dẫn.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do bản thân tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách khách quan, trung thực và phản ánh đúng thực tiễn. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS. TS. Trần Văn Độ - cán bộ hướng dẫn. Trong thời gian học và làm luận án,
thầy đã dành nhiều thời gian quý báu và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong việc
nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tôi xin được cảm ơn các các thầy cô giáo công tác tại Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận án.
Các thầy cô đã giúp tôi hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực mà mình nghiên cứu để có thể
vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong gia đình
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành tốt bản luận án này.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA
LUẬN ÁN ..................................................................................................................8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự .......................8
1.1.2. Các nghiên cứu đề cập đến nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự ......................................................................................................................11
1.1.3. Các nghiên cứu đề cập đến trình tự, thủ tục giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự .................................................................................................................16
1.1.4. Các nghiên cứu đề cập đến nội dung vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ......20
1.1.5. Các nghiên cứu đề cập đến những vướng mắc và đề xuất trong quá trình thực
hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ................................22
1.1.6. Các nghiên cứu khác liên quan đến việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự ......................................................................................................................24
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................25
1.2.1. Các nghiên cứu về việc giải quyết đồng thời vấn đề bồi thường thiệt hại cùng
trách nhiệm hình sự trong tố tụng hình sự ...............................................................28
1.2.2. Các nghiên cứu về chủ thể liên quan đến việc giải quyết vấn đề bồi thường
thiệt hại do tội phạm gây ra ......................................................................................30
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến nội dung bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra .33

1.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục cần nghiên cứu ....................................................36
1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ......................................................................37
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................37
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................38
Kết luận Chương 1 ...................................................................................................40

iii


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ ...................................................................42
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và cơ sở của việc quy định nguyên tắc giải quyết vấn đề dân
sự trong vụ án hình sự ..............................................................................................42
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa .........................................................................................42
2.1.2. Phân biệt vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với một số khái niệm tương đồng 50
2.1.3. Cơ sở quy định nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trong
luật Tố tụng hình sự .................................................................................................53
2.2. Bản chất, phạm vi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ..................... 60
2.3. Nội dung của nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ...........62
2.3.1. Giải quyết vấn đề dân sự đồng thời trong vụ án hình sự ...............................62
2.3.2. Tách vấn đề dân sự trong vụ án hình sự .........................................................67
2.3.3. Một số nội dung liên quan đến nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự ................................................................................................................. 69
2.4. Mối quan hệ giữa nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự với
một số nguyên tắc khác của luật tố tụng hình sự .....................................................73
2.4.1. Mối quan hệ với nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của công dân ......................................................................................73
2.4.2. Mối quan hệ với nguyên tắc xác định sự thật của vụ án ................................75
2.4.3. Mối quan hệ với các nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến

hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nguyên tắc trách nhiệm khởi
tố và xử lý vụ án hình sự ..........................................................................................76
2.5. Cách thức giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình
sự một số nước trên thế giới .....................................................................................78
2.5.1. Luật tố tụng hình sự Cộng hoà Pháp ..............................................................79
2.5.2. Luật tố tụng hình sự Cộng hoà Liên bang Đức ..............................................82
2.5.3. Luật tố tụng hình sự Liên bang Nga ...............................................................83
2.5.4. Luật tố tụng hình sự Cộng hoà nhân dân Trung Hoa .....................................86
Kết luận Chương 2 ...................................................................................................89

iv


Chương 3
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM .......................................................................................................91
3.1. Pháp luật về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ở
Việt Nam .................................................................................................................91
3.1.1. Pháp luật về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trước
năm 2015 ..................................................................................................................91
3.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự trong Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015 .............................................................................................99
3.1.3. Pháp luật khác có liên quan đến việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự ....................................................................................................................115
3.2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ....121
3.2.1. Kết quả giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự .................................121
3.2.2. Các dạng vi phạm trong quá trình giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự ...................................................................................................................124
3.3. Những ưu điểm, hạn chế khi giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và

một số nguyên nhân cơ bản ....................................................................................144
3.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................144
3.3.2. Những hạn chế, vướng mắc .........................................................................146
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc .............................................150
Kết luận Chương 3 .................................................................................................153
Chương 4
YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN SỰ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..........................................................155
4.1. Yêu cầu, cơ sở và định hướng cho các giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực
hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự ..............................155
4.1.1. Yêu cầu .........................................................................................................155
4.1.2. Cơ sở và định hướng ....................................................................................157

v


4.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự ...............................................................................................................158
4.2.1. Hoàn thiện pháp luật ....................................................................................158
4.2.2. Các giải pháp khác bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự .................................................................................................171
Kết luận Chương 4 .................................................................................................183
KẾT LUẬN ...........................................................................................................185
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

NỘI DUNG

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV


Điều tra viên

KSV

Kiểm sát viên

HĐXX

Hội đồng xét xử

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

THTT

Tiến hành tố tụng

VĐDS

Vấn đề dân sự

VKS

Viện kiểm sát


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VAHS

Vụ án hình sự

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Nội dung

Trang

3.1

Các nhóm tội danh trong BLHS có giải quyết vấn đề dân sự

117

3.2

Các nhóm án hình sự có giải quyết vấn đề dân sự

122


3.3

Kết quả giải quyết vấn đề dân sự trong 1000 bản án, quyết định hình
sự được thu thập

viii

123


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết vấn đề dân sự (VĐDS) trong vụ án hình sự (VAHS) có ý nghĩa
quan trọng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và những người
tham gia tố tụng khác cũng như tiết kiệm một cách đáng kể các nguồn lực cho bộ
máy tư pháp. Ở nước ta, việc giải quyết VĐDS phải được tiến hành đồng thời trong
VAHS, tỷ lệ các VAHS đồng thời phải giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do hành vi phạm tội gây ra chiếm khoảng hơn 80% tổng số các vụ án được phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử.
Khác với pháp luật tố tụng hình sự các nước trên thế giới, Bộ luật Tố tụng
hình sự (BLTTHS) nước ta quy định giải quyết VĐDS trong VAHS tại Điều 30 là
nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, tạo sơ cở pháp lý quan trọng, định
hướng cho các cơ quan, người có thẩm quyền THTT, người tham gia tố tụng giải
quyết việc bồi thường thiệt hại do người thực hiện hành vi phạm tội gây ra trong
quá trình giải quyết VAHS. Tuy nhiên, về lý luận có ít tác giả đề cập một cách
chuyên sâu đến vấn đề này, việc nghiên cứu chủ yếu mang tính chất đơn lẻ, còn
nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau, chưa có sự thống nhất cụ thể: giải quyết
VĐDS trong VAHS có phải là nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự hay không, có
tiến hành giải quyết đồng thời trong VAHS hay không, trình tự thủ tục giải quyết
VĐDS trong VAHS như thế nào, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết, áp dụng hệ

thống pháp luật hình sự hay dân sự để giải quyết vấn đề này, nội dung của việc giải
quyết VĐDS trong VAHS hình sự gồm những gì; việc tách VĐDS có đúng không,
có vi phạm nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự không, khi nào cơ quan có thẩm
quyền được tách VĐDS trong VAHS...
Bên cạnh đó, một số quy định trong BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi
hành chưa thể hiện tinh thần chỉ đạo của Nhà nước ta trong việc quy định giải quyết
VĐDS trong VAHS với tư cách là nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự có
tính bắt buộc đối với các cơ quan, người có thẩm quyền THTT và người tham gia tố
tụng có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất. Hệ thống văn bản
hướng dẫn pháp luật còn yếu, thiếu, chưa có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này.
Từ khi BLTTHS năm 1988 quy định về nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS
hầu như không có văn bản hướng dẫn thi hành nguyên tắc này. Đến năm 2003 mới
1


có văn bản hướng dẫn trực tiếp về VĐDS trong VAHS đó là Công văn số
121/2003/KHXX ngày 19/9/2003 của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) hướng dẫn
về việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, bồi thường thiệt hại trong VAHS.
Thực tiễn giải quyết VĐDS trong VAHS ở nước ta còn nhiều bất cập, vướng
mắc, chưa xác định được tầm quan trọng của việc giải quyết VĐDS trong VAHS là
một vấn đề cần thiết phải chứng minh, giải quyết trong VAHS. Trách nhiệm chứng
minh VĐDS trong VAHS thuộc về các cơ quan THTT hay thuộc về cá nhân người
bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, bị can, bị cáo cũng chưa được xác định
rõ... Theo quy định của luật tố tụng hình sự thì trách nhiệm chứng minh thuộc về
các cơ quan và người THTT, phải chứng minh trách nhiệm dân sự song song với
việc chứng minh trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Trong những trường hợp
tài liệu, chứng cứ không đủ để chứng minh vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc theo
yêu cầu của đương sự thì cơ quan có thẩm quyền tố tụng có thể tách việc giải quyết
VĐDS ra giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự nếu không ảnh hưởng đến việc giải
quyết trách nhiệm hình sự.

Việc tách VĐDS đôi khi còn mang tính tùy nghi, phụ thuộc phần lớn vào
tinh thần, trách nhiệm, thái độ làm việc của người có thẩm quyền tố tụng. Đa số các
Điều tra viên (ĐTV), Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên (KSV), Kiểm tra viên, Thẩm
phán, Thẩm tra viên đều thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của BLTTHS trong
việc giải quyết VAHS nói chung và giải quyết VĐDS trong VAHS nói riêng. Tuy
nhiên, vẫn còn có tình trạng các cơ quan có thẩm quyền THTT không quan tâm đúng
mức, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết VĐDS trong VAHS
nên thể hiện tâm lý chủ yếu điều tra làm rõ trách nhiệm hình sự của người phạm tội;
ngại điều tra, thường lơ là, thiếu trách nhiệm trong việc thu thập các chứng cứ chứng
minh bồi thường thiệt hại trong VAHS nên đã dẫn đến tình trạng sẵn sàng tách
VĐDS ra giải quyết riêng khi chưa có căn cứ pháp luật. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến việc giải quyết VĐDS trong VAHS còn nhiều thiếu sót, mức bồi thường
không thống nhất, thiếu tính công bằng trong việc áp dụng pháp luật, làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người bị thiệt hại trong tố tụng hình sự.
Mặt khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có sự theo dõi, thống kê,
tổng kết thực tiễn áp dụng để làm cơ sở khoa học đánh giá, kiểm chứng sự tồn tại,
phát triển hay suy yếu của nguyên tắc này trong tố tụng hình sự.
2


Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện nhiều chủ trương cải cách tư pháp để
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong tố tụng hình sự,
Nhà nước ta áp dụng các biện pháp tăng cường trách nhiệm của những người có
thẩm quyền THTT, thực hiện nghiêm các quy định trong BLTTHS đảm bảo việc
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án công bằng, khách quan, toàn diện, tránh oan sai,
bỏ lọt tội phạm để bảo vệ các quyền con người, bảo vệ công lý.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nguyên
tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt
Nam” để làm rõ vấn đề lý luận, thống nhất nhận thức về VĐDS trong VAHS;
nghiên cứu, phân tích hệ thống pháp luật; đánh giá thực tiễn là cơ sở quan trọng để

giải quyết VĐDS trong VAHS như là một nguyên tắc của tố tụng hình sự. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu để hệ thống lại cách giải quyết vấn đề này, rút ra những ưu điểm,
hạn chế và những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam. Đây là yêu cầu
vừa mang tính cấp thiết về mặt lý luận, vừa là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án tiếp tục làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn nguyên tắc
giải quyết VĐDS trong VAHS; trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi nguyên tắc này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu sinh đặt cho mình các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nguyên tắc giải quyết VĐDS
trong VAHS theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (tên gọi, khái niệm, ý nghĩa, phân
biệt với các khái niệm tương tự khác...). Từ đó xây dựng khái niệm khoa học về
nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS và hệ thống các nhóm tội phạm có liên
quan đến vấn đề này.
Hai là, phân tích nguồn gốc và sự phát triển của nguyên tắc giải quyết
VĐDS trong VAHS trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Ba là, nghiên cứu về quy định về việc giải quyết VĐDS trong VAHS theo
Luật tố tụng hình sự Việt Nam trong sự so sánh với các nước trên thế giới để rút ra
những nhận xét, đánh giá cụ thể về cách tiếp cận của các nước.
3


Bốn là, nghiên cứu, so sánh BLTTHS một số nước, thực tiễn áp dụng ở nước
ta để luận chứng sự cần thiết tiếp tục phải duy trì quy định này trong BLTTHS.
Năm là, trên cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế trong BLTTHS và việc
thực thi nguyên tắc này trên thực tiễn, Luận án đã đưa ra sự cần thiết của việc hoàn
thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc này trong

BLTTHS Việt Nam.
Sáu là, Luận án đã đưa ra kiến giải lập pháp xây dựng dự thảo văn bản
hướng dẫn pháp luật hoàn thiện ở cấp độ Thông tư liên ngành hướng dẫn cụ thể về
việc giải quyết VĐDS trong VAHS (phụ lục 2).
Bảy là, Luận án kiến giải việc áp dụng kết hợp linh hoạt giữa các nguyên
tắc của luật tố tụng dân sự với các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự. Đặc biệt,
Luận án đề xuất việc Công nhận thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết
VĐDS trong VAHS. Theo đó, khi đương sự thỏa thuận và thi hành xong việc bồi
thường thì các cơ quan THTT tùy từng giai đoạn của mình sẽ ban hành Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về VĐDS trong VAHS.
Tám là, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết
VĐDS trong VAHS, nghiên cứu sinh tổng hợp đính kèm luận án kết quả giải quyết
VĐDS trong VAHS (phụ lục 1) giúp cho các nhà khoa học có thể tham khảo khi xem
xét, đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc này ở nước ta từ năm 2003 đến nay.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận về nguyên tắc giải
quyết VĐDS trong VAHS cũng như pháp luật và thực tiễn thực hiện nguyên tắc này
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực thi nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS theo BLTTHS Việt Nam, đồng
thời Luận án cũng nghiên cứu, so sánh BLTTHS các nước trên thế giới, rút ra
những bài học mà Việt Nam có thể áp dụng.
Trong phạm vi nghiên cứu Luận án chỉ đề cập đến trách nhiệm dân sự trong
VAHS với tư cách là giải quyết hậu quả của tội phạm hình sự thông thường gây ra,
không có yếu tố nước ngoài, không đề cập đến nhóm tội phạm chức vụ hoặc những
vấn đề khác có liên quan đến Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4



Luận án nghiên cứu, làm rõ trách nhiệm dân sự của chủ thể thực hiện hành
vi phạm tội là cá nhân. Bởi lẽ, đây là chủ thể tội phạm thông thường, đã được ghi
nhận và kiểm nghiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta. Từ khi Bộ luật
Hình sự (BLHS) năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2018) quy định chủ thể tội phạm mới là pháp nhân thương mại. Vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến nhóm tội phạm hình sự chủ thể là pháp nhân thương
mại là vấn đề rất mới, chưa được kiểm nghiệm tại Việt Nam. Hiện nay, các nhà
khoa học pháp lý còn đang nghiên cứu quy định hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử lý
đối với pháp nhân thương mại nên trong phạm vi Luận án chưa đặt vấn đề nghiên
cứu đến chủ thể này.
- Về mặt thực tiễn
Luận án nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc giải quyết VĐDS trong
VAHS theo luật tố tụng hình sự Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân (TAND) các cấp trong khoảng thời gian 15 năm trở lại đây (từ năm 2003
đến năm 2017), không nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật thuộc thẩm quyền
của Tòa án quân sự các cấp. Nguồn tài liệu Luận án sử dụng gồm các báo cáo chính
thức có liên quan của các ngành TAND, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND); các
Bản án, Quyết định của TAND các cấp trong nhóm các tội phạm có giải quyết
VĐDS trong VAHS; các Thông báo rút kinh nghiệm về việc giải quyết VĐDS trong
VAHS của VKSND các cấp; các VAHS cụ thể có vướng mắc về dân sự trong
VAHS ở Cơ quan điều tra (CQĐT); những thông tin trên mạng Internet...
Luận án này thuộc nhóm mã ngành 9380101.03 (chuyên ngành luật hình sự,
tố tụng hình sự) nên chỉ nghiên cứu pháp luật hình sự, tố tụng hình sự còn các hệ
thống pháp luật khác như: dân sự, tố tụng dân sự, thi hành án hình sự, thi hành án
dân sự... Luận án chỉ đề cập khi có liên quan.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của Luận án là quan điểm duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước
pháp quyền; phương pháp tiếp cận quyền; xem xét các vấn đề trên quan điểm bảo
vệ quyền con người, bảo vệ công lý.

Trong khi thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với từng nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
5


- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng kết lý luận để giải quyết
những nội dung về lý luận của Luận án.
- Phương pháp hệ thống, lịch sử, lôgíc, tổng kết lý luận và thực tiễn được sử
dụng để giải quyết, thực hiện tất cả các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để xem xét
các nội dung về lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp kết hợp với các phương pháp khác như
so sánh, điều tra xã hội học, nghiên cứu điển hình... được sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ, giải quyết vấn đề nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực trạng áp dụng pháp
luật để thực hiện các nhiệm vụ ở Chương 3.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, tổng hợp các tri thức khoa học luật hình
sự và luận chứng các vấn đề được nghiên cứu, sử dụng kết hợp các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước và những những văn bản giải thích pháp luật mang
tính thống nhất có tính chất chỉ đạo về lĩnh vực pháp luật hình sự do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành để thực hiện các nhiệm vụ ở Chương 4.
4. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án đã có những đóng góp mới về khoa học sau đây:
Một là, hình thành hệ thống lý luận về giải quyết VĐDS trong VAHS và
nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự về giải quyết VĐDS trong VAHS. Thông qua
đó, góp phần bổ sung vào khoa học pháp lý tố tụng hình sự.
Hai là, nghiên cứu để chỉ ra cơ sở, căn cứ, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS.
Ba là, làm rõ ý nghĩa của nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS đối với
yêu cầu giải quyết VAHS là khách quan, công bằng, tiết kiệm, hướng tới bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người.
Bốn là, nhận xét, đánh giá pháp luật Việt Nam để khẳng định giá trị lịch sử, giá

trị pháp lý và giá trị thực tiễn trong quá trình giải quyết VAHS. Đồng thời cũng chỉ ra
những nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục trong quá trình cải cách tư pháp.
Năm là, từ việc nhìn nhận, xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng nguyên tắc
giải quyết VĐDS trong VAHS để xác định những vấn đề cần hoàn thiện của pháp
luật tố tụng hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc này trong quá trình
giải quyết VAHS, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh, xử lý tội phạm, yêu cầu
cải cách tư pháp, yêu cầu hội nhập quốc tế, yêu cầu bảo vệ quyền con người, yêu
cầu bảo vệ công lý.
6


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: làm sáng tỏ và tiếp tục bổ sung hệ thống lý luận với các quan
điểm, lập luận được trình bày trong luận án về nguyên tắc giải quyết các VĐDS
trong VAHS.
Về thực tiễn: Các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị của Luận án góp
phần nâng cao nhận thức của những người công tác trong lĩnh vực xây dựng và thực
thi pháp luật. Có ý nghĩa nâng cao chất lượng quy phạm pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng quy phạm pháp luật này.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong thực tiễn xây
dựng và thi hành pháp luật tố tụng hình sự. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho hoạt
động nghiên cứu, đào tạo luật tại các cơ sở nghiên cứu đào tạo luật ở nước ta.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục kèm
theo, nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của Luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự.
Chương 3: Pháp luật và thực tiễn thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Chương 4: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS là một vấn đề quan trọng đã được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay ở nước ta có một số công trình
khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đã được công bố dưới nhiều
hình thức, phạm vi và ở những góc độ khác nhau của vấn đề Luận án nghiên cứu.
Tuy nhiên, chưa có công trình này chưa nghiên cứu trực diện vấn đề “giải quyết vấn
đề dân sự trong vụ án hình sự” với tư cách là nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
hình sự, dưới góc độ sách chuyên khảo hoặc luận án tiến sĩ. Các nghiên cứu đã
được công bố chủ yếu là các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành,
tiểu luận, luận văn thạc sĩ...
Trong thời gian vừa qua đã có một số nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu
phục vụ cho việc sửa đổi, bổ sung BLTTHS năm 2015 đã có nhiều bài biết đề cập
đến nội dung của đề tài nghiên cứu của Luận án.
Các công trình nghiên cứu này đề cập đến một số nội dung sau:
1.1.1. Các nghiên cứu về nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự
Các nghiên cứ về nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự trên diễn đàn
khoa học rất phong phú, đầy đủ, đa dạng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả bàn về khái niệm, nội dung của nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự.
Có tác giả đưa ra khái niệm cơ bản về nguyên tắc của luật tố tụng hình sự [4, tr.13],
có tác giả đi sâu phân tích, phân biệt các khái niệm tương đồng với nhau như
nguyên tắc của tố tụng hình sự với nguyên tắc của luật tố tụng hình sự [22, tr.116],

có tác giả lại đưa ra các khái niệm để phân biệt giữa nguyên tắc của luật tố tụng
hình sự với nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự. Nhưng hầu hết các tác giả
đều khẳng định nguyên tắc cơ bản là những phương châm, định hướng của Đảng và
Nhà nước ta chi phối toàn bộ quá trình tố tụng hình sự và được thể hiện thông qua
các quy phạm pháp luật. Cụ thể: “Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự là
những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn quan trọng
của tố tụng hình sự trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự.

8


Những nguyên tắc này thể hiện chính sách hình sự, quan điểm giải quyết VAHS của
Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi tội phạm đều được phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và làm oan
người vô tội”, “Nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự là những phương châm,
định hướng quan trọng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn của hoạt động tố tụng
hình sự trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật tố tụng hình sự” [9, tr. 239253], “các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam là những chế định pháp lý,
được thể hiện bởi những qui phạm pháp luật tố tụng hình sự, thể hiện bản chất của
tố tụng hình sự và mang tính định hướng cho hoạt động và hành vi tố tụng hình
sự”[69, tr.273-276], [9, tr.239-253], “nguyên tắc của luật tố tụng hình sự được hiểu
là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số hoạt động tố tụng
hình sự được ghi nhận trong Hiến pháp, BLTTHS và các văn bản pháp luật khác có
liên quan” [45, tr.5], “nguyên tắc của tố tụng hình sự là những tư tưởng, quan điểm
chủ đạo phản ánh yêu cầu phát triển khách quan của đời sống xã hội, được thể chế
hóa bằng pháp luật, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác lập và thực hiện các hoạt
động tố tụng hình sự, các quan hệ tố tụng hình sự cũng như đối với các hình thức và
phương thức thực hiện những hoạt động và quan hệ tố tụng đó... Các nguyên tắc tố
tụng hình sự gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của tố tụng hình sự và do vậy, tuân
thủ các nguyên tắc của tố tụng hình sự là đảm bảo quan trọng hàng đầu cho việc
thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của tố tụng hình sự” [1, tr.54-56],

“những nguyên tắc của tố tụng hình sự là những quy định pháp luật cơ bản, chung
nhất, mang tính chỉ đạo và được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật tố
tụng hình sự, thể hiện bản chất tố tụng, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét
xử VAHS, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng
hình sự” [66, tr.371]. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là những
định hướng đối với việc giải quyết vụ án hình sự, thể hiện đặc điểm của tố tụng hình
sự so với các hoạt động tố tụng khác.
Trong BLTTHS nước ta hiện nay có những nguyên tắc mang tính hiến định,
nguyên tắc chi phối một số giai đoạn tố tụng hoặc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án nhưng cũng có một số nguyên tắc chỉ có ở một số giai đoạn tố
tụng nên cần thiết phải nghiên cứu làm rõ các đặc điểm của nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng hình sự để thêm vào hoặc lược bớt các quy tắc không phải là cơ bản
9


trong tố tụng hình sự. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí thì những nguyên tắc chỉ có
ở một giai đoạn tố tụng và đã được quy định trong Hiến pháp thì không nên quy
định trong BLTTHS [9, tr. 239-253]. Theo GS.TSKH Đào Trí Úc thì “Nguyên tắc
của tố tụng hình sự là cái có trước mô hình cấu trúc của tố tụng hình sự và trước cả
các quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Nguyên tắc không phải là pháp luật thực
định mà là những đòi hỏi pháp lý có tính khái quát cao, mang màu sắc lý tưởng, là
những yêu cầu, đòi hỏi, là cái cần có. Trong khi đó, pháp luật tố tụng hình sự là cái
tồn tại”, “không nhất thiết phải quy định các nguyên tắc của tố tụng vào trong các
điều luật… nguyên tắc của tố tụng hình sự không nhất thiết phải có tính quy phạm”
[69, tr.10-18]. Theo GS.TSKH Lê Cảm thì “Nguyên tắc của luật tố tụng hình sự là
tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện trong pháp luật tố tụng hình
sự, cũng như trong việc giải thích và trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình
sự thông qua một hay nhiều qui phạm (chế định) của nó - của nguyên tắc tương ứng
mà ta nghiên cứu” [4, tr.39] đồng thời theo GS.TSKH Lê Cảm thì các nguyên tắc

trong BLTTHS cần phải lược bớt đi, cụ thể nguyên tắc giải quyết VĐDS trong
VAHS cần phải loại bỏ vì theo tác giả “khi nghiên cứu chế định nguyên tắc của luật
tố tụng hình sự cần lưu ý rằng, trong BLTTHS Việt Nam năm 2003 có một điều luật
mới đề cập đến việc giải quyết VĐDS trong VAHS (Điều 28) nhưng nhà làm luật
nước ta cũng lại một lần nữa thể hiện sự độc đáo riêng của luật tố tụng hình sự nước
ta (vì đây chỉ là một quy định liên quan đến pháp luật dân sự chứ không phải là một
nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự và do vậy, nếu được ghi nhận trong
Chương XII “Khám xét, thu giữ, kê biên tài sản và giải quyết VĐDS trong VAHS”
thì sẽ hợp lý hơn” [4, tr.39]. Như vậy, theo tác giả thì việc giải quyết VĐDS trong
VAHS không phải là nguyên tắc của tố tụng hình sự mà chỉ là một biện pháp tư
pháp. Tác giả đặt vấn đề giải quyết VĐDS trong VAHS là quy định cầu nối pháp
luật liên quan giữa các lĩnh vực pháp luật dân sự và hình sự trong quá trình giải
quyết VAHS. Do đó trong mô hình lý luận về chế định các nguyên tắc của luật tố
tụng hình sự tác giả đưa ra chỉ có 16 nguyên tắc cơ bản [6, tr.11], trong đó không có
nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS. Bên cạnh đó cũng có quan điểm của các
nhà khoa học khác cho rằng nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS là nguyên
tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự [9, tr.239-253] và nguyên tắc này thuộc một
trong ba nhóm nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, cụ thể là thuộc nhóm
10


nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân [1, tr.54-85].
Nghiên cứu về “giải quyết VĐDS trong VAHS” có phải là nguyên tắc cơ bản
của luật tố tụng hình sự hay không? Hiện nay, có nhiều tác giả với nhiều ý kiến trái
chiều, có tác giả coi đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của BLTTHS.
Nhưng có tác giả không coi “việc giải quyết VĐDS trong VAHS” là nguyên tắc cơ
bản trong tố tụng hình sự mà chỉ như là biện pháp tư pháp trong tố tụng hình sự.
Nhìn chung đa số các tác giả đều nghiên cứu “nguyên tắc giải quyết VĐDS trong
VAHS” dưới góc độ là nguyên tắc cơ bản của BLTTHS.

Như vậy, các công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung nhất của
các nguyên tắc và các nguyên tắc cơ bản trong BLTTHS Việt Nam. Các tác giả tập
trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, sự cần thiết của các nguyên tắc này trong
quá trình lập pháp và áp dụng pháp luật trên thực tiễn. Hiện nay còn có nhiều quan
điểm khác nhau về nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS có phải là nguyên tắc
của luật tố tụng hình sự hay không, có phải là nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
hình sự hay không, có cần thiết phải quy định việc giải quyết VĐDS trong VAHS là
nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự hay chỉ là một trong các hoạt động tố
tụng hình sự mà các cơ quan có thẩm quyền THTT phải thực hiện trong quá trình
giải quyết vụ án. Đây là một trong những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu đề cập đến nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ
án hình sự
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung làm rõ các vấn đề lý luận như khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa, phạm vi, trình tự, thủ tục, chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường,
chủ thể thực hiện việc thu thập chứng cứ để giải quyết VĐDS và đối tượng có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường. Qua mỗi công trình nghiên cứu của mình các
tác giả đều chỉ ra những khó khăn, vướng mắc bất cập trong thực tiễn xét xử, áp
dụng pháp luật về nguyên tắc này và đề xuất những giải pháp sửa đổi bổ sung hoàn
thiện pháp luật.
- Về khái niệm nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong tố tụng hình sự
Hiện nay có nhiều công trình khoa học đã công bố nhưng những công trình
khoa học đưa ra khái niệm nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS chưa nhiều.
Đa số các nhà khoa học đề cập đến những khái niệm nguồn của VĐDS trong VAHS
như: vấn đề dân sự, giải quyết vấn đề dân sự, vấn đề dân sự trong tố tụng hình sự....
11


Cụ thể: Theo PGS.TS Hoàng Thị Sơn thì việc giải quyết VĐDS trong VAHS được
hiểu là “tranh tụng dân sự trong tố tụng hình sự” [44, tr.20-23]; theo Ths Đinh Văn
Quế “dân sự trong VAHS chỉ là quan hệ về đòi lại tài sản; đòi bồi thường thiệt hại

về vật chất và tinh thần; yêu cầu sửa chữa tài sản bị hư hỏng, bị huỷ hoại do tội
phạm gây ra”, “dân sự trong VAHS chỉ bao gồm những khoản tiền hoặc tài sản có
liên quan đến trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 42
BLHS, hay nói cách khác là, dân sự trong VAHS chỉ trong phạm vi trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Chương V Bộ luật Dân sự
(BLDS)” [36, tr.19-29]…
Trong thời gian qua có một số công trình khoa học dưới góc độ là luận án
tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về VĐDS trong VAHS cũng đưa ra một số
khái niệm gần với khái niệm nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS như: “Giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết việc đòi bồi
thường, bồi hoàn những thiệt hại do tội phạm gây ra” [60, tr.10-11], “vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự là những quan hệ dân sự phát sinh trong quá trình tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự liên quan đến tài sản và quyền nhân thân của các
chủ thể có quan hệ nhất định đến vụ án hình sự và xử lý vụ án hình sự” [7, tr.31].
Hiện nay chỉ có một công trình khoa học dưới góc độ là luận văn thạc sĩ đưa
ra khái niệm trực diện về nguyên tắc giải quyết VĐDS trong VAHS: “Nguyên tắc
giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là những phương châm, định hướng
chi phối toàn bộ hoạt động tố tụng hình sự trong việc giải quyết các quan hệ về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tội phạm gây ra trong vụ án hình sự” [28, tr.14].
- Về đặc điểm của nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí thì nguyên tắc giải quyết VĐDS trong
VAHS có những đặc điểm: “Giải quyết VĐDS trong VAHS là một trong những
nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự nên nó chứa đựng những nội dung thể
hiện phương châm, định hướng của Đảng và Nhà nước ta là giải quyết VĐDS cùng
với trách nhiệm dân sự trong VAHS, không tách riêng VĐDS để giải quyết theo thủ
tục tố tụng dân sự như pháp luật của một số nước; Nguyên tắc giải quyết VĐDS
trong VAHS chỉ có phạm vi áp dụng đối với những quan hệ về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng xuất hiện do việc thực hiện tội phạm; VĐDS trong VAHS được giải
quyết khi khởi tố VAHS mà không cần có đơn khởi kiện của đương sự; Việc giải
quyết VĐDS trong VAHS phải tuân theo các quy định của Luật tố tụng hình sự;

12


Khi giải quyết VĐDS trong VAHS, toà án áp dụng các nguyên tắc của Luật tố tụng
hình sự và các nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự để giải quyết; Trong quá trình
giải quyết VĐDS trong VAHS Tòa án không bắt buộc phải mở các phiên hòa giải
giữa các đương sự như trong tố tụng dân sự” [10, tr.12-23], [66, tr.379-393]. Bên
cạnh đó cũng có một số tác giả khác cho rằng VĐDS trong VAHS có những đặc
điểm khác như “Giải quyết VĐDS trong VAHS có ưu điểm là rút ngắn được tiến
trình tố tụng, làm giảm chi phí về tiền bạc, công sức, thời gian của các cơ quan tiến
hành tố tụng cũng như của các đương sự. Phần dân sự trong VAHS thực chất là một
vụ án dân sự khi được tách ra để giải quyết riêng, nhưng do tính chất đặc biệt bởi
tính liên quan mật thiết giữa VĐDS trong VAHS và khi giải quyết VĐDS trong
cùng VAHS sẽ đáp ứng được tính chính xác, khách quan, toàn diện. Mặc khác, khi
trách nhiệm dân sự được giải quyết sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho
người bị thiệt hại và cho cả bị can, bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự”[112]; “nội hàm là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản... có mối
quan hệ nội tại với VAHS cụ thể; cơ sở thực tế để xác định mối quan hệ thân thân
và tài sản là hành vi phạm tội, hậu quả thiệt hại về tài sản, về tinh thần do hành vi
phạm tội gây ra..., cơ sở pháp lý của VĐDS là những quy định trong BLDS và
BLHS; VĐDS trong VAHS bao gồm cả VĐDS ảnh hưởng trực tiếp và VĐDS
không ảnh hưởng trực tiếp đến VAHS” [7, tr.29-31].
- Về ý nghĩa nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Theo PGS.TS Hoàng Thị Sơn việc giải quyết VĐDS trong VAHS “không
chỉ nhằm mục đích đảm bảo bồi thường mà còn… góp phần tích cực vào việc thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ sự an toàn và vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa, tài sản
xã hội chủ nghĩa và tài sản của công dân đã được pháp luật quy định; bảo đảm mọi
hành vi gây thiệt hại đến tính mạng sức khỏe hoặc tài sản của công dân, cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội đều phải bồi thường và xử lý kịp thời; giáo dục công dân ý
thức tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,

tài sản của công dân cũng như tài sản xã hội chủ nghĩa được Hiến pháp ghi nhận”
[44, tr.20-23]. Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí và một số tác giả cùng quan điểm
thì việc “quy định giải quyết VĐDS trong VAHS có ý nghĩa đối với việc bảo đảm
tôn trọng các quyền cơ bản của công dân…; đảm bảo cho việc giải quyết vụ án
được chính xác, nhanh gọn, đỡ tốn kém về thời gian, công sức, bảo vệ quyền lợi cho
người bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan khi bị tội phạm xâm
13


hại. Nhiều chứng cứ trong VAHS có thể làm cơ sở cho việc giải quyết VĐDS.
Ngoài ra, những đặc điểm đặc trưng của tố tụng hình sự về các nguyên tắc, thủ tục,
thời hạn, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng so với những đặc điểm của tố
tụng dân sự cũng góp phần tăng tính khả thi trong việc thực hiện các quyết định về
dân sự trong VAHS” [10, tr.12-23]. Theo TS. Nguyễn Văn Tuân thì việc “xem xét
VĐDS trong VAHS có tác dụng làm cho việc xét xử vụ án về mặt hình sự cũng về
mặt dân sự được đầy đủ và toàn diện hơn... Giải quyết VĐDS trong VAHS tạo điều
kiện cho người bị hại chứng minh là có thiệt hại và mức độ thiệt hại do tội phạm
gây ra. Người bị thiệt hại có nhiều thuận lợi hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của
mình” [63, tr.12-18].
- Về bản chất, nội dung nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết VĐDS trong VAHS được tiến hành cùng với việc giải quyết
VAHS. Vấn đề bồi thường, bồi hoàn có thể được tách ra để giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự trong trường hợp VAHS phải giải quyết vấn đề đó mà chưa có điều
kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết VAHS.
Theo PSG.TS Hoàng Thị Sơn cho rằng trách nhiệm dân sự luôn gắn liền với
trách nhiệm hình sự, cụ thể trách nhiệm hình sự là tiền đề cho trách nhiệm dân sự,
cả hai loại trách nhiệm này đều được xác định trên cơ sở lỗi của người thực hiện
hành vi phạm tội gây ra. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền THTT không
chỉ có trách nhiệm giải quyết về tội phạm và hình phạt mà còn có trách nhiệm giải
quyết bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Việc giải quyết VĐDS ngay

trong cùng VAHS giúp cho các cơ quan có thẩm quyền THTT tránh được việc tiến
hành các hoạt động tố tụng trùng lặp không cần thiết khi xem xét hai lần trách
nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự trong cùng một hành vi vi phạm pháp luật
hình sự. Tác giả liệt kê các loại thiệt hại mà người phạm tội gây ra cho xã hội mà
người bị hại và nguyên đơn dân sự được quyền yêu cầu bồi thường. Việc giải quyết
VĐDS trong cùng VAHS đã hạn chế quyền tự định đoạt của đương sự trong dân sự
bởi lẽ cơ quan có thẩm quyền THTT có trách nhiệm chứng minh thiệt hại do hành
vi phạm tội gây ra và quyết định mức bồi thường trên cơ sở các quy định pháp luật
mà không nhất thiết các bên phải thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường. Tác giả
nêu lên những đòi hỏi của thực tiễn xét xử phải làm sáng tỏ vấn đề này ở nhiều góc
độ, khía cạnh như: mối tương quan trách nhiệm dân sự và hình sự trong VAHS, có
sở của quyền tranh tụng dân sự trong VAHS, phạm vi áp dụng chế định tranh tụng
14


dân sự trong tố tụng hình sự, việc kết hợp giải quyết VĐDS với những tình tiết của
đối tượng chứng minh trong VAHS [44, tr.20-23].
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí cho rằng nội dung của nguyên tắc giải
quyết VĐDS trong VAHS gồm hai vấn đề là giải quyết VĐDS đồng thời với vấn đề
hình sự trong VAHS và tách VĐDS ra giải quyết bằng vụ án dân sự khác. Việc giải
quyết VĐDS đồng thời với việc giải quyết VAHS: ngoài việc chứng minh, xử lý
những vấn đề của trách nhiệm hình sự thì cơ quan THTT còn phải chứng minh, xử
lý những vấn đề thuộc trách nhiệm dân sự các của chủ thể tham gia tố tụng hình sự.
Nhiệm vụ của cơ quan THTT trong trường hợp vụ án có VĐDS liên quan đến tội
phạm là xác minh, làm rõ trách nhiệm dân sự của các đương sự trong vụ án. Cụ thể
các cơ quan THTT phải chứng minh các vấn đề hành vi trái pháp luật của bị can, bị
cáo có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại của người bị hại, mức độ thiệt hại, mức
độ lỗi…; đưa những người này tham gia tố tụng và xác định tư cách tố tụng cụ thể
trong VAHS và trong mối quan hệ giải quyết bồi thường thiệt hại; đồng thời các cơ
quan THTT có trách nhiệm định hướng cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại để

đảm bảo quyền lợi ích của các bên đương sự. VĐDS chỉ tách ra giải quyết bằng vụ
án dân sự khác khi không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án và có những điều
kiện nhất định như: là phần dân sự được tách không liên quan đến việc xác định cấu
thành tội phạm, việc xem xét tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
bị can, bị cáo; là chưa xác định được người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự; người bị
hại và nguyên đơn dân sự chưa có yêu cầu; người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự có
yêu cầu nhưng không cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình;
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự vắng mặt tại phiên toà và việc này
thật sự gây trở ngại cho việc giải quyết phần dân sự [10, tr.12-23].
Theo TS Nguyễn Văn Tuân thì “Bản chất của vấn đề là việc kiện dân sự
trong VAHS, là xác định trách nhiệm dân sự trong VAHS. Trong VAHS thì vấn đề
trước tiên phải giải quyết là vấn đề tội phạm, vấn đề trách nhiệm hình sự và nếu có
điều kiện thì giải quyết vấn đề trách nhiệm dân sự, vấn đề bồi thường thiệt hại do tội
phạm gây ra. Nếu không có điều kiện và để tránh kéo dài việc xét xử VAHS thì việc
kiện dân sự được tách ra giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự” [63, tr.12-18].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều chỉ ra bản chất của VĐDS trong
VAHS là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được giải quyết đồng thời trong
VAHS, việc giải quyết VĐDS được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố VAHS và
15


×