Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Xây dựng website giới thiệu các ngôi chùa ở huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.36 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG WEBSITE
GIỚI THIỆU CÁC NGÔI CHÙA Ở HUẾ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Ngô Văn Sơn

Phạm Cao Liên Công
Lớp: K49-TMTĐT

Huế, tháng 5 năm 2019

LỜI CẢM ƠN


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Để hoàn thành đề tài chuyên đề: “Xây dựng website giới thiệu các ngôi chùa ở Huế”,
bên cạnh sự cố gắng của bản thân, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả
các nhân cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô bộ môn ICT, Khoa Du Lịch – Đại Học Huế lời
chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cám ơn sâu sắc.


Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo - ThS. Ngô Văn Sơn đã quan tâm
giúp, người tận tình hướng dẫn, đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
cho tôi suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian có hạn với kinh nghiệm thực tế chưa
đầy đủ nên đề tài này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý, chia sẻ của các thầy cô để đề tài này ngày được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Huế, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Cao Liên Công

SVTH: Phạm Cao Liên Công - Lớp: K49-TMĐT 2

2


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài nghiên cứu khoa học
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Huế, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Cao Liên Công


SVTH: Phạm Cao Liên Công - Lớp: K49-TMĐT 3

3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Cao Liên Công - Lớp: K49-TMĐT 4

4


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

DANH MỤC HÌNH

SVTH: Phạm Cao Liên Công - Lớp: K49-TMĐT 5

5


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Huế có thừa tiềm năng về du lịch với kho tàng di sản đồ sộ và vô giá. Hiện
theo thống kê của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế năm 2014 thì ở Huế có
902 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, với hình hài còn khá nguyên vẹn, nằm
hầu hết khắp cả tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở thành phố Huế (373 di tích). Trong số
đó đã có 84 di tích cấp quốc gia; 34 di tích cấp tỉnh. Đặc biệt, quần thể kiến trúc
Cung đình Huế bao gồm 51 di tích lớn đã được UNESCO công nhận là di sản thế
giới. Huế còn có hơn 100 lễ hội dân gian, truyền thống và hiện đại đã được khôi
phục và phát huy, bao gồm: lễ hội cung đình Huế; lễ hội tưởng nhớ các vị khai
canh, thành hoàng, tưởng niệm các vị tổ sư làng nghề; lễ hội văn hóa tín ngưỡng,
tôn giáo... Huế còn dược biết đến là trung tâm Phật giáo tại Việt Nam là điều kiện
rất thuận lợi để phát triển du lịch về tìm hiểu các điểm tham quan chùa chiền.
Huế có hơn trăm ngôi chùa lớn nhỏ nằm rải rác khắp tỉnh. Từ đó có thể thấy Huế
có nhiều tiềm năng và thế mạnh có thể phát triển du lịch thăm quan các ngôi chùa
mang tính chất tâm linh.
Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội ngày nay, Internet là một
trong những ngành dịch vụ không ngừng lớn mạnh. Cùng với sự bùng nổ Internet,
sự ra đời của các website thương mại điện tử đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống
xã hội. Website được sử dụng để trao đổi và truyền đạt thông tin giữa các cộng
đồng người sử dụng. Website là một công cụ không thể thiếu trong bất kỳ ngành
nghề nào trong thời đại bùng nổ về Internet như hiện nay trong đó du lịch không
phải là ngoại lệ. Đối với các điểm đến du lịch, website có vai trò hết sức quan
trọng trong việc cung cấp thông tin về dịch vụ cũng như thực hiện các giao dịch
bán hàng trực tuyến. Đối với du khách, khi truy cập vào website họ có thể tìm hiểu
thông tin về điểm đến một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
Tuy nhiên, nền tảng công nghệ thông tin hiện nay ở doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và ở thành phố Huế nói riêng là rất không đồng đều, nhân lực

phục vụ cho hoạt động này vẫn chưa được chú trọng. Việc quảng bá du lịch nói
chung và du lịch tâm linh ở Huế nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, thông tin về
6
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

loại hình du lịch này được du khách biết đến nằm rải rác dọc theo các công ty du
lịch hoặc không đầy đủ trên Internet. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm nghiên cứu
thực hiện đề tài “Xây dựng website giới thiệu các ngôi chùa ở Huế” nhằm nâng
cao hoạt động quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng website nhằm giới thiệu các ngôi chùa ở Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về website và xây dựng website.
- Phân tích thực trạng quảng bá chùa chiền Huế
- Xây dựng website nhằm giới thiệu các ngôi chùa ở Huế:


Phác thảo giao diện phù hợp với website giới thiệu chùa Huế.



Phân tích thiết kế giao diện website.




Thu thập và nhập dữ liệu cho website.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Website giới thiệu thông tin các ngôi chùa ở Huế.
Phạm vi nghiên cứu: Vì lí do thời gian nên trong quá trình thực hiện đã thu
hẹp lại đề tài chỉ tập trung tới những ngôi chùa nổi bật để giới thiệu do đó tập
trung vào việc xây dựng Website giới thiệu những ngôi chùa nổi tiếng ở Huế.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết được sử dụng nhằm thu
thập và tổng hợp tài liệu về các nghiên cứu liên quan đến những ngôi chùa ở
Huế.



Nghiên cứu thực nghiệm: Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được sử dụng
nhằm xây dựng website giới thiệu các ngôi chùa ở Huế.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về website và các vấn đề liên quan đến xây dựng
website
- Chương 2: Thực trạng những wbsite giới thiệu về chùa Huế
- Chương 3: Thiết kế và xây dựng website giới thiệu về các ngôi chùa ở Huế
7
SVTH: Phạm Cao Liên Công


Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ WEBSITE VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG WEBSITE
1.1. Giới thiệu về website
1.1.1. Khái niệm
Website, còn gọi là trang mạng, là một tập hợp trang web, thường nằm trong
một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain) trên World Wide
Web của Internet. Một trang web là tập tin HTML, nó được xây dựng dựa trên
ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Languages) nhằm
mục đích cung cấp thông tin thông qua Internet hoặc XHTML có thể truy nhập
dùng giao thức HTTP. Trang mạng có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML
(trang mạng tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS (hệ thống quản lý nội dung) chạy
trên máy chủ (trang mạng động). Trang mạng có thể được xây dựng bằng nhiều
ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP, ASP.NET, Java, Ruby on Rails, Perl,...).
Website được giao tiếp và hiển thị cho người dùng truy cập bằng các phần
mềm được gọi là trình duyệt website.
1.1.2. Lịch sử ra đời
Ngày 6/8/1991 đã trở thành cột mốc quan trọng khi những đường liên kết
tới dạng mã lệnh về www được đưa lên nhóm thảo luận alt.hypertext để những
người khác có thể tải về và thử nghiệm nó, được đánh dấu là ngày mà web phổ
biến toàn thế giới.
Paul Kunz, nhà khoa học đã thiết lập máy chủ web đầu tiên ở châu Âu vào

tháng 12/1991, đầu thập niên 90.
Vào thời điểm đó, các máy tính là những hòn đảo bị cô lập về thông tin.
Người dùng đăng nhập vào hệ thống máy tính chỉ có thể truy cập được nguồn tài
8
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

nguyên nằm trên chiếc máy tính đó. Khi chuyển sang các máy tính khác có nghĩa
là họ phải đăng nhập lại và có thể sẽ phải sử dụng một tập lệnh khác để tìm kiếm
và thu thập dữ liệu. Và web đã lập tức thu hút sự quan tâm của Kunz ngay sau
khi Berners-Lee trình diễn khả năng hoạt động của web trên hệ thống IBM. Sau
đó, Kunz đã thiết lập máy chủ web, cho phép các chuyên gia vật lý rà soát hơn
200.000 dữ liệu dễ dàng hơn nhiều so với trước đó.
Mặc dù web hấp dẫn các nhà vật lý, nhưng trong những năm đầu có rất ít
người hiểu được tiềm năng của công nghệ này. Theo Kunz cho rằng lý do chính
là do khi đó cũng có nhiều công nghệ thực hiện một công việc tương tự. Rất
nhiều người lấy về những tài liệu quan trọng bằng dịch vụ FTP và sử dụng
Usenet như một phương tiện để bày tỏ. Đặc biệt khi đó công nghệ có tên là
Gopher do Đại Học Minnesota phát triển. Công nghệ này sử dụng một giao diện
thân thiện để che giấu sự phức tạp của những máy tính kết nối với mạng Internet.
Nó có cái tên này là do một đội thể thao của trường Đại Học này có tên là những
con chuột túi vàng. Gopher được công bố vào đầu năm 1991 và trong một vài
năm sau đó, các con số thống kê cho thấy những lưu lương gopher trên mạng
Internet vượt xa lưu lượng giao dịch web

Dự án WWW đã bùng nổ vào tháng 4/1993 khi trình duyệt web dành cho
máy tính cá nhân đầu tiên ra đời. Đây là sản phẩm của Marc Andreessen tại
Trung tâm Ứng dụng Siêu máy tính thuộc trường Đại Học Illinois.
Nhóm nghiên cứu dự án web của viên Cern đã không có đủ nhân lực để viết
các trình duyệt cho các hệ thống PC, Mac hay Unix. Trình duyệt có tên là Mosaic
này đã đươc thành công to lớn khi nó tạo được nhiều thói quen sử dụng web
không hề có chỗ nào cho bookmark hay favoiurites. Cũng trong năm 1993,
trường Đại Học Minnesota bắt đầu thu phí Gopher, do đó rất nhiều người đã xem
xét chuyển sang sử dụng một công nghệ khác.
Ed Vielmetti, một trong những người dùng web đầu tiên và hiện là một trợ
lý, nghiên cứu tại trường Đạo Học Thông tin Michigan, nói rằng trong suốt
những năm đầu tiên, công nghê web đã thực sự chứng tỏ sự hữu ích của nó đối
9
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

với những người dùng internet trung bình. Các hệ thống Gopher và FTP thông
thường vẫn do các công ty hay tổ chức lớn thiết lập. Còn Usenet thì không tồn tại
lâu bởi vậy nó buộc những đưa ra một quan điểm phải thường xuyên đăng ký ý
kiến của mình. Ban đầu, người ta sử dụng các trang web như để bày tỏ mình theo
một cách thức mà các công nghệ khác cho phép. Ông Vielmetti cho rằng các mã
lệnh web rất ít lỗi và thu hút người ta sử dụng nó
Vào cuối năm 1994, lưu lượng giao dịch web cuối cùng đã vượt qua giao
dịch Gopher và từ đó đến nay chưa bao giờ tụt lại. Hiện trên mạng Internet đã có

gần 100 triệu website và có rất nhiều đã xem trang web và mạng Internet là một.
Nhưng ông Groff cho rằng phải đến tận hôm nay thì web mới được như sự hình
dung của những người tạo ra nó. Theo ý đồ ban đầu của họ thid web là một
phương tiện mà con người có thể đọc và đóng góp nội dung cho nó. Những công
cụ mới như các site chia sẻ ảnh, mạng công cộng, nhật ký cá nhân, từ điển mã
nguồn mở và những thứ khác đang thực hiện rất tốt lời hứa ban đầu này.(Theo
EQVN Digital marketing.2015)
1.1.3. Các yêu cầu tối thiểu của một website
Các yêu cầu tối thiểu của một website bao gồm: Tên miền (domain),
dịch vụ lưu trữ (hosting) và máy chủ web (web server).
Tên miền (domain): Tên miền chính là địa chỉ Website để người xem có
thể truy cập vào website tên miền này là địa chỉ duy nhất trên Internet. Website
bắt buộc phải có tên miền. Một website nhất thiết phải có tên miền nhưng cũng
có thể có nhiều tên miền trỏ vào. Có nhiều loại tên miền như:
-

www.abc.com : tên miền quốc tế ( .net, .biz,.org..)
www.abc.com,vn : tên miền quốc gia (.vn,.ru,.us,.uk…)
www.abc.com/xyz (xyz là tên miền con của website abc) : tên miền phụ (sub

-

domain)
www.xyz.abc.com (xyz là tên miền con của website abc) (tenweb.wordpress.com)
Hosting: Là một không gian trên ổ đĩa máy chủ server để lưu nội dung
website nhằm làm cho bất kỳ ai cũng có thể truy cập vào những nội dung này bất
kỳ lúc nào, bất kỳ nơi nào, nói cách khác thì hosting là nơi lưu trữ website để duy
trì sự hoạt động của website trên mạng. Máy tính lưu những nội dung website
10
SVTH: Phạm Cao Liên Công


Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

này được gọi là máy chủ phải hoat động 24/24. Một website nhất định phải có
hosting thì mới hoạt động đuợc.
-

Dung lượng host : là nơi để lưu cơ sở dữ liệu của Website ( hình ảnh, thông tin),
thường được đo bằng MB. Dung lượng host càng lớn thì càng lưu trữ được nhiều
dữ liệu.

-

Băng thông hay dung lượng truyền: Là tổng MB dữ liệu truyền qua máy chủ nơi
đặt website trong một tháng. Băng thông càng lớn thì càng hỗ trợ được nhiều
khách hàng truy cập vào website.
Web Sever: là máy chủ chuyên cung cấp các dịch vụ Web. Nó đóng vai trò
phục vụ đối với các yêu cầu của người sử dụng. Bản thân Web Sever là một phần
mềm. Khi làm việc nó được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu của khách hàng,
Web sever phân tích và tìm kiếm thông tin, tư liệu được yêu cầu và gởi cho
khách hàng
1.1.4. Công nghệ phát triển của Website
World Wide Web là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể
truy nhập qua các máy tính nối với mạng Internet.
Hệ thống này được kỹ sư Tim Berners-Lee thuộc phòng thí nghiệm CERN

công bố lần đầu tiên vào ngày 12/10/1989. Trước đó, quân đội Mỹ bắt đầu nghiên
cứu ý tưởng về một mạng lưới các máy tính được nối mạng vào những năm 50 của
thế kỷ trước và năm 1969 đã tạo ra mạng Arpanet, tiền thân của Internet.
Theo các chuyên gia, ý tưởng ban đầu của Berners-Lee bị đánh giá là điên
rồ vì vậy hoàn toàn không nhận được sự quan tâm của các đồng nghiệp. Tuy
nhiên, Berners-Lee đã thuyết phục CERN và chứng minh tính hữu dụng của hệ
thống này bằng cách tập hợp danh bạ điện thoại của phòng thí nghiệm thành một
dữ liệu trên mạng. Yếu tố quan trọng để Berners-Lee thuyết phục cấp trên là
www hoạt động thông qua một loạt các máy tính đang chạy trên các hệ thống,
người dùng chỉ cần click vào các đường link để truy cập các file trên những máy
tính có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào. Vào thời điểm đó, www có nhiều đối thủ
mạnh như chương trình CompuServe của Mỹ, Minitel của Pháp... nhưng các
chương trình này đòi người dùng phải nộp phí trong khi www hoàn toàn miễn
phí. Cú hích đầu tiên để hệ thống www trở nên thành công như ngày nay là việc
11
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

cựu Phó Tổng thống Mỹ Al Gore (An Go) đã yêu cầu các cơ quan chính phủ ở
Washington sử dụng www, với sự ra đời của trang Whitehouse.gov. Nhà sáng lập
và quản lý của chương trình lịch sử Internet tại Thung lũng Sillicon Marc Weber
đánh giá đây là dấu mốc quan trọng của www. Năm 1993, www được cung cấp
miễn phí.
World Wide Web là một phần của mạng Internet, thường được gọi tắt là web

vì nó là phần chủ yếu nhất của mạng Internet tuy nhiên không phải là mạng
Internet. Web trở nên phổ biến vì nó cung cấp cho người dùng khả năng truy cập
dễ dàng từ đó người sử dụng có thể khai thác các thông tin trên net dưới dạng
văn bản, hình ảnh thậm chí cả âm thanh và video vì thế, Web đôi khi còn được
gọi là đa phương tiện của mạng Internet. Khả năng truy cập không giới hạn các
file trên web đã làm thay đổi các hình thức kinh doanh truyền thống của âm nhạc,
phim ảnh, tin tức và nhiều lĩnh vực khác.
Từ một ý tưởng ban đầu tưởng chừng là điên rồ của một kỹ sư tin học trẻ
Tim Berners-Lee tại một phòng thí nghiệm ở châu Âu với mục tiêu là dễ dàng
truy cập các file trên các máy tính đã được kết nối, www đã mở đường cho một
hiện tượng toàn cầu làm thay đổi cuộc sống của hàng tỷ người.
1.1.5. Phân loại website
1.1.5.1. Website tĩnh
Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML,…
-

Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần

-

thay đổi và cập nhật
Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm
quen với môi trường Internet.
Ưu điểm:

-

Thiết kế giao diện đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng
và cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì thế người dùng có
thể hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện


-

tích từng trang web tĩnh.
Tốc độ truy cập load nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web
tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy vấn cơ
sở dữ liệu như các trang web động.
12
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL của
các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong

-

web động.
Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website
động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website
và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành
tương thích.
Nhược điểm:


-

Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật
nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ html, sử
dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương

-

trình cập nhật file lên server.
Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội dung
trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người

-

truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được.
Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh
hầu như là phải làm mới lại website.
1.1.5.2. Website động
Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và
được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.

-

Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu
và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.

-

Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi
người dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm

những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc
ở nhiều hình thức khác nữa.

-

Chẳng hạn ứng dụng cơ sở của bạn có chức năng như một công cụ thương
mại điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website
hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có
liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website cơ sở dữ
liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh
nghiệp – doanh nghiệp.
13
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được thường xuyên
cập nhật thông qua việc sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị
web . Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng
Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ
bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng
Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu
hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin.


-

Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến
như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ
mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2.

-

Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, người
sử dụng hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của
mình thông qua các phần mềm hỗ trợ mà không nhất thiết Bạn cần phải có kiến
thức nhất định về ngôn ngữ html, lập trình web.

-

Người sử dụng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn
khi người dùng đã có sẵn những cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu sản phẩm, nhân
sự, khách hàng hay bất kỳ cơ sở dữ liệu nào đó mà người dùng muốn đưa thêm
giao diện web vào để người dùng nội bộ hay người dùng Internet đều có thể sử
dụng chương trình chỉ với trình duyệt web của mình.

-

Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng
thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên
nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là
website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.
Ưu điểm:

-


Dễ dàng quản lý nội dung

-

Dễ dàng nâng cấp và bảo trì

-

Có thể xây dụng được web lớn

-

Thường sử dụng tương tác với người dùng cao

-

Hiện nay vẫn SEO tốt bởi ta có thể sử dụng chức năng Rewrite URL để
chuyên URL thân thiện
Nhược điểm:
14
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn


-

Chi phí xây dựng cao

-

Nếu web lớn có thể cần thêm nhân sự chuyên ngành
1.2. Giới thiệu công cụ hỗ trợ trong việc xây dựng Website
Hiện nay, có rất nhiều công cụ có thể hỗ trợ tạo Webserver dễ dàng trên
Window như Xampp, Wamp, Appserver,…Những công cụ này được khá nhiều
người biết đến và sử dụng.
WampServe:
WampServer là một trang web phát triển môi trường Windows. Nó cho
phép tạo ứng dụng web với Apache, PHP và cơ sở dữ liệu MySQL. Nó cũng đi
kèm với PHPMyAdmin để dễ dàng quản lý cơ sở dữ liệu.
WampServer cài đặt tự động (cài đặt), và cách sử dụng của nó là rất trực
quan. Người dùng sẽ có thể điều chỉnh máy chủ của bạn mà không cần chạm vào
các tập tin cài đặt.
Appserv:
AppServ là một gói đầy đủ tính năng của Apache, MySQL, PHP, phpMyAdmin.
Được lấy ý tưởng của Phanupong Panyadee (người sáng lập trang AppServ – tại
Thái Lan) sau khi thấy việc phức tạp của việc quản trị từng phần mềm làm cho
mọi người chóng mặt. Việc cài đặt AppServ rất đơn giản và ít mất thời gian.
Xampp- Phần mềm hỗ trợ Website:
Phần mềm XAMPP là một loại ứng dụng phần mềm khá phổ biến và
thường hay được các lập trình viên sử dụng để xây dựng và phát triển các dựa án
website theo ngôn ngữ PHP. XAMPP thường được dùng để tạo máy chủ web
(web server)được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server
và các công cụ như phpMyAdmin.
Đặc biệt, Xampp có giao diện quản lý khá tiện lợi, cho phép người dùng

chủ động bật tắt hoặc khởi động lại các dịch vụ máy chủ bất kỳ lúc nào. Phần
mềm này cũng được thiết lập và phát triển dựa trên mã nguồn mở. Nhìn
chung XAMPP được xem là một bộ công cụ hoàn chỉnh dành cho lập trình viên
PHP trong việc thiết lập và phát triển các website, nó tích hợp các thành phần
quan trọng. Xampp là có sẵn cho Microsoft windows, Lisnus, Solaris và Mac OS
X và được sử dụng chủ yếu cho các dự án phát triển web. Phần mềm này rất hữu
15
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

ích trong khi bạn đang tạo các trang web động bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập
trình như PHP, JSP, Servlets hoặc các công cụ xây dựng website như wordpress

Hình 1.1: Giao diện của xampp trên trình duyệt
Xampp đòi hỏi chỉ có một tập tin zip, rar, 7z, hoặc exe được tải về và chạy.
Xampp được cập nhập thường xuyên để kết hợp các phiên bản mới nhất của
Apache/ My SQL/ PHP và Perl. Nó cũng đi kèm với một số module khác bao
goomd OpenSSL và phpMyadmin. Nó được cung cấp trong cả hai phiên bản đầy
đủ tiêu chuẩn, và một phiên bản nhỏ hơn
1.2.1. Các ứng dụng tích hợp trong xampp

Hình 1.2: Giao diện chính của xampp
1.2.2. Chương trình máy chủ Apache
Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho

máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương
tự như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác.
16
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Apache đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế
giới (tiếng Anh: World Wide Web).
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở
duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự
của Netscape Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên
thương mại Sun Java System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không ngừng
tiến triển và trở thành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các chương
trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phong phú. Từ tháng 4 năm
1996, Apache trở thành một chương trình máy chủ HTTP thông dụng nhất. Hơn
nữa, Apache thường được dùng để so sánh với các phần mềm khác có chức năng
tương tự. Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở
dưới sự bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với
giấy phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
1.2.3. Hệ cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển,
hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất

mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có
truy cập CSDL trên internet. Người dùng có thể tải về MySQL miễn phí từ trang
chủ. MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản
Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,...
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác,
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,...
1.2.4. Ngôn ngữ lập trình PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng
dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất
17
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu
hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ
học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ
khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến
nhất thế giới.
1.2.5. Ngôn ngữ lập trình Perl
Perl (viết tắt của Practical Extraction and Report Language - ngôn ngữ kết

xuất và báo cáo thực dụng) được Larry Wall xây dựng từ năm 1987, với mục đích
chính là tạo ra một ngôn ngữ lập trình có khả năng chắt lọc một lượng lớn dữ liệu
và cho phép xử lý dữ liệu nhằm thu được kết quả cần tìm.
Perl là ngôn ngữ thông dụng trong lĩnh vực quản trị hệ thống và xử lý các
trang Web do có các ưu điểm sau:
-

Có các thao tác quản lý tập tin, xử lý thông tin thuận tiện
Thao tác với chuỗi ký tự rất tốt
Đã có một thư viện mã lệnh lớn do cộng đồng sử dụng Perl đóng góp (CPAN).
Cú pháp lệnh của Perl khá giống với C, từ các ký hiệu đến tên các hàm, do
đó, nhiều người (đã có kinh nghiệm với C) thấy Perl dễ học. Perl khá linh hoạt và
cho phép người sử dụng giải quyết với cùng một vấn đề được đặt ra theo nhiều
cách khác nhau.
1.3. Phần mềm xây dựng website
1.3.1. Mã nguồn đóng
Mã nguồn đóng hay phần mềm nguồn đóng là phần mềm mà mã
nguồn không được công bố. Muốn sử dụng phần mềm nguồn đóng chỉ có một
cách duy nhất là mua lại bản quyền sử dụng từ các nhà phân phối chính thức của
hãng. Các hình thức tự do sao chép và sử dụng phần mềm nguồn đóng bị xem
như là không hợp pháp.
Thông thường phần mềm nguồn đóng thường là phần mềm sở hữu độc
quyền. Đóng (mã hóa) mã nguồn là một phương thức để bảo vệ bí mật của
các phần mềm sở hữu độc quyền.
1.3.2. Mã nguồn mở là gì?
18
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Mã nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và
nguồn, không chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền:
người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng cấp theo một số nguyên
tắc chung qui định trong giấy phép PMNM (ví dụ General Public Licence –
GPL) mà không cần xin phép ai.
Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương
trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình,
chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối
lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát
hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
1.3.3. Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở so với mã nguồn đóng
-

Phần mềm có thể được sao chép hoàn toàn miễn phí.

-

Hầu hết các sản phẩm Open Source đều có khả năng bảo mật cao, khi xuất
hiện lỗi thì nó thường được sữa nhanh hơn phần mềm có bản quyền.

-

Các định dạng file trong Open Source không hoàn toàn bị kiểm soát bởi
một vài nhà cung cấp. Khi sử dụng một định dạng file trên một ứng dụng của một
công ty có bản quyền, nếu muốn sử dụng dữ liệu đó trên cho một ứng dụng khác

thì chương trình bản quyền sẽ không cho phép. Với phần mềm bản quyền, chỉ có
duy nhất nhà cung cấp có thể giải quyết. Nhưng với OpenSource có thể có nhiều
nhà cung cấp phù hợp.

-

Các hệ thống Open Source, nhất là các hệ thống dựa trên UNIX, thường
linh hoạt. Bởi vì chúng được xây dựng từ nhiều khối thống nhất và được miêu tả
cặn kẽ, rất dễ để bạn thay thế nhiều phần của hệ thống với phần có giao diện
tương tự.

-

Có một cộng đồng hỗ trợ lớn. Không bị phụ thuộc vào một công ty nào.
1.3.4. Các phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựng website
Có rất nhiều phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựng website, tuy nhiên một
số công cụ xây dựng website hiện nay đang được sử dụng bao gồm: Mangento,
Joomla, Wordpress
1.3.4.1. Mã nguồn mở Magento
19
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Magento là một mã nguồn mở được xây dựng bằng PHP giúp chúng ta có

thể tạo ra các trang web thương mại điện tử (ecommerce) một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Magento được tung ra vào ngày 31/3/2008 bởi Varien và nó được
phát triển trên nền tảng của Zend Framework.
Ưu điểm:
-

Danh sách Email: Magento hỗ trợ 1 hệ thống danh sách các email, lọc, sắp xếp,
giúp cho việc marketing dễ dàng với tính năng ưu việt

-

So sánh sản phẩm: Với một website bán hàng thì tính năng này vô cùng hữu ích
với khách hàng

-

Tùy chọn lọc sản phẩm: Giúp người dùng có thể lọc, tìm kiếm theo 1 hay nhiều
thuộc tính của sản phẩm

-

Tìm kiếm nâng cao: Giúp khách hàng tìm kiếm nâng cao, tìm kiếm tùy chỉnh dễ
dàng tìm kiếm sản phẩm yêu thích

-

Tối ưu SEO: Magento là mã nguồn được lập trình rất tốt và nó cũng được phát
triển tối ưu cho các công cụ tìm kiếm như: Google, Bing, Yahoo.
Nhược điểm:
Về nhược điểm của magento hiện tại thì chỉ duy về tốc độ website nhưng

vấn đề này thì đã có giải pháp xử lý đó là Full page cache, nó là một Extensions
được tích hợp trên website magento giúp cho website chạy nhanh hơn rất nhiều.
1.3.4.2. Mã nguồn mở Joomla
Joomla là một nền tảng mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP và sử
dụng cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người dùng có thể dễ dàng soạn thảo và
xuất bản các nội dung (bài viết, tài liệu...) của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla giúp xây dựng và triển khai các website blog, website tin tức,
website bán hàng, website thương mại điện tử... cho tới mạng cộng đồng, mạng
xã hội trong một thời gian ngắn và tiết kiệm nhiều công sức.
Ưu điếm

-

Hệ thống mã nguồn mở, người am hiểu code dễ dàng can thiệp vào code để tùy
chỉnh theo hướng SEO

-

Nhiều phần mở rộng hỗ trợ SEO và đa số là miễn phí.

20
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn


Tốc độ load trang tạm ổn. Có thể đáp ứng để dựng các trang có số lượng bài viết
lớn.

-

Có thể tùy biến theo nhiều hướng: News, E-commerce, Blog, Movie...

-

Giao diện quản trị thân thiện, chuyên nghiệp.

-

Nhiều templates đẹp

-

Cộng đồng hỗ trợ đông đảo, lượng người sử dụng nhiều nên support và fix lỗi
khá dễ dàng.
Nhược điểm:

-

Mã nguồn bị xem là cồng kềnh, nặng nề hơn

-

Độ tương thích với các loại hosting không cao, hoạt động kém ổn định trên host
windows


-

Truy vấn đến SQL server nhiều

-

SEO kém nếu không biết vận dụng linh hoạt

-

Không có cơ chế ping mặc định.
1.3.4.3. Mã nguồn mở WORDPRESS
WordPress là một phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ lập trình
website PHP và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. WordPress là một mã
nguồn mở bằng ngôn ngữ PHP để hỗ trợ tạo blog cá nhân, và nó được rất nhiều
người sử dụng ủng hộ về tính dễ sử dụng, nhiều tính năng hữu ích. Và cho đến
hiên nay WordPress đã được xem như là một hệ quản trị nội dung (CMS –
Content Management System 2) vượt trội để hỗ trợ người dùng tạo ra nhiều thể
loại website khác nhau như blog, website tin tức/tạp chí, giới thiệu doanh nghiệp,
bán hàng – thương mại điện tử,thậm chí với các loại website có độ phức tạp cao
như đặt phòng khách sạn, thuê xe, đăng dự án bất động sản…Hầu như mọi hình
thức website nhỏ, vừa và lớn đều có thể triển khai trên nền tảng WordPress.
Phân loại Wordpress



Wordpress.com
WordPress.Com là địa chỉ website của dịch vụ tạo blog miễn phí trên nền
tảng mã nguồn WordPress. Đây cũng là một sản phẩm của Automattic nhưng

chuyên phục vụ cho các đối tượng người dùng chỉ muốn có một website

21
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

WordPress nhanh chóng mà không cần cài đặt, không cần thuê host và chi phí để
sử dụng tên miền riêng dao động từ 4 đến 25ero/năm.
Tuy nhiên với dịch vụ này, bạn không có quyền cài theme bên ngoài vào
mà chỉ phụ thuộc vào các theme miễn phí trong thư viện theme WordPress.com
có hỗ trợ. Cũng như bạn không thể cài đặt plugin mà chỉ sử dụng các tính năng
có sẵn của WordPress.


Wordpress.org
Đây là địa chỉ website WordPress Host (WordPress Self-Hosted), tức là
người dùng có thể lên website tải mã nguồn về cài đặt lên host và chạy, tuy nhiên
nó có nhiều tính năng hỗ trợ hơn phiên bản WordPress.com, cụ thể:

-

Là mã nguồn nên bạn có thể thay đổi được bất kỳ thông tin nào bạn muốn
Có thể đặt được bất kỳ hosting hoặc server nào
Có thể sử dụng tên miền riêng

Có thể cài đặt thêm Theme, Plugin,…và tùy biến tính năng cho website
Quan trọng nhất bạn có thể tối ưu website để làm SEO hoặc phục vụ lĩnh vực
kinh doanh theo ý muốn của bạn
Ưu điểm:

-

WordPress cung cấp một nền tảng thân thiện với người dùng trong việc cài đặt,
sử dụng và phát triển mà không cần biết quá nhiều kiến thức về PHP cũng

-

như các ngôn ngữ lập trình khác.
WordPress cung cấp hàng loạt các blog với bố cục khác nhau, nơi người sử dụng

-

có thể tùy chọn mọi thứ theo sở thích của mình.
Các tùy chọn menu được cung cấp trong WordPress đơn giản và hiệu quả hơn

-

nhiều so với hầu hết các CMS khác.
Back-end mạnh mẽ của WordPress cho phép người sử dụng nhanh chóng cập
nhật bất kỳ nội dung nào của trang web của mình và thêm tất cả thông tin sau đó

-

(nếu cần thiết).
Người sử dụng có thể dễ dàng chọn một giao diện cho blog của mình từ một số


-

lượng không giới hạn các giao diện có sẵn dành cho WordPress.
Đây là một lợi thế rất lớn, có một không hai - thư viện WordPress plugins phong phú có

-

sẵn giúp làm cho công việc trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Lợi thế cộng đồng mà WordPress mang lại cho người dùng là vô cùng lớn, người
sử dụng có thể thưởng thức, học hỏi các mẹo vặt và thủ thuật dành
cho WordPress từ những người khác.
22
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

WordPress cung cấp cho người sử dụng nhiều lợi thế về SEO (Search Engine
Optimization) thông qua plugin, giúp nội dung có thứ hạng tốt hơn trên bảng kết
quả tìm kiếm của các công cụ như Google.
Nhược điểm:

-


Vấn đề được nói đến nhiều nhất ở WordPress là bảo mật. WordPress rất phổ biến
và cung cấp vô số các giao diện và plugins nên nó cũng là một mã nguồn dễ bị
tổn thương. Ví dụ rõ ràng nhất có lẽ là “image scaling script” (timthumb) đã
được cài đặt trên hàng triệu trang web WordPress thông qua giao diện và làm
chúng “mở cửa” cho các công cụ hack tự động. Vì vậy, điều quan trọng là phải
giữ cho phần cốt lõi của WordPress và tất cả các plugins được cập nhật mọi lúc

-

mọi nơi.
Các blog chuyên nghiệp với nhiều tác giả và biên tập viên nhận thấy
rằng WordPress thiếu khả năng quản lý người dùng cơ bản và phân chia vai trò.
Điều này có thể khắc phục thông qua các WordPress multisite plugins và phân
chia vai trò quản lý, nhưng nó không thể tốt như khi sử dụng một CMS với các

-

chức năng được tích hợp sẵn bên trong.
WordPress cũng đã được báo cáo là có hiệu suất thấp trong việc xử lý các cơ sở

-

dữ liệu dung lượng lớn và multisite.
Rất nhiều WordPress themes và plugins miễn phí không được cập nhật và hỗ trợ,
gây ra nhiều khó khăn trong việc giữ cho mọi thứ hoạt động ổn định khi nền
tảng WordPress được cập nhật. Giải pháp đơn giản nhất cho điều này là dựa chủ
yếu vào các plugins cao cấp.
Lợi thế khi sử dụng wordpress
WordPress có nhiều ưu điểm, nhưng qua quá trình sử dụng, thực tế các nhà lập
trình website cho thấy, wordpess là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng website.

Theo số liệu mới nhất của W3Techs, vào cuối tháng 2 năm 2018,
WordPress chiếm tới 30% các trang web,và chiếm tới 60,2% thị phần cho tất cả
các hệ thống quản lý nội dung. Hơn một nửa (50,2%) các trang web phân tích bởi
W3Techs không sử dụng CMS hoặc được xây dựng từ con số không. (Bảng xếp
hạng 10 triệu trang web hàng đầu của Alexa)
Joomla với thị phần 6,3%, chỉ chiếm 3% số trang web, theo sau là
Drupal ở mức 4,4% và 2,2%, và Magento là 2,4% và 1,2%.(Theo thống kê của
tạp chí tin học.2017)
23
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ ngày càng dựa vào platform của WordPress.
WordPress như đang trở thành một tiêu chuẩn mới trong thiết kế web từ đó cho
thấy những lợi thế khi sử dụng WordPress:


Dễ sử dụng
WordPress được phát triển nhằm phục vụ đối tượng người dùng phổ
thông, không có nhiều kiến thức về lập trình website nâng cao. Các thao tác trong
WordPress rất đơn giản, giao diện quản trị trực quan giúp người sử dụng có thể
nắm rõ cơ cấu quản lý một website WordPress trong thời gian ngắn. Về cách cài
đặt lại càng dễ hơn, người sủ dụng có thể tự cài đặt một website WordPress trên
host (máy chủ) riêng của mình và tự vận hành nó sau vài thao tác đơn giản.




Dễ tùy biến giao diện
WordPress có hệ thống Template Tags giúp cho những Designer và những
người không chuyên về code cũng có thể tạo ra giao diện cho mình. Nếu người
sử dụng có khả năng viết code thì sẽ dễ dàng hơn trong quá trình làm giao diện
riêng cho website.



Giao diện có sẵn miễn phí
Hầu hết các giao diện của WordPress là do cộng đồng người sử dụng chia
sẽ sau khi chỉnh sửa nên có rất nhiều các giao diện miễn phí.



Nhiều Plugin miễn phí
Hầu như người sử dụng cần search một lúc là đã có một plugin cho nó. Ví
dụ bạn muốn phân trang cho blog của mình thì đã có WP-PageNavi, muốn
Sitemap thì có Google Sitemap, muốn highlight code thì có Google Code
Highlighter v.v.. nói chung cần cái gì cũng có.



Nhiều plugin hỗ trợ
Plugin nghĩa là một trình cắm thêm vào website để bổ sung các chức năng
mà chúng ta cần. Ví dụ mặc định sau khi cài website WordPress, WordPress
không có chức năng hiển thị các bài viết liên quan ở dưới mỗi bài viết, nhưng với
nhiều plugin hỗ trợ thì chúng ta có thể dễ dàng cài thêm một plugin để website

mình có chức năng đó.



Cập nhật rất đơn giản

24
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn

Đối với nhiều CMS khác thì việc update lên phiên bản mới hơn se gặp một
vài khó khăn như: back up database, upload file lên host CHMOD, bỏ folder này,
giữ folder kia v.v.. nhưng WordPress update rất đơn giản. Mỗi khi có bản mới nó
sẽ thông báo trực tiếp trong phần cập nhật cho người sử dụng biết trong Admin
Panel và việc thực hiện Upgrade cực kỳ đơn giản và mọi việc được tự động hóa
hoàn toàn. Kể cả Plugin của WordPress cũng được upgrade tương tự.


SEO rất tốt
Mã hoạt động trên đầu cuối của WordPress làm cho các công cụ tìm kiếm
dễ đọc và lập chỉ mục do đó WordPress thân thiện với công cụ tìm kiếm. Ngoài
ra, mỗi phần của trang web có thể được tạo ra và tùy chỉnh để có thẻ meta, từ
khóa, mô tả và tiêu đề riêng cho các kỹ thuật SEO chính xác sẽ được thực hiện, .
Do đó WordPress nâng cao hiệu quả SEO.




Tương tác với người đọc
Nếu chúng ta không muốn sử dụng diễn đàn, WordPress cho phép người
đọc có thể viết Comment ngay trên trang của bạn như một blog đơn thuần.



Hỗ trợ và tài nguyên dồi dào
WordPress có một cộng đồng sử dụng rộng lớn và có thể trả lời hầu hết tất
cả những câu hỏi mà bạn có. Hơn nữa bạn có thể tìm thấy rất nhiệu ebook hướng

dẫn sử dụng WordPress, nhiều video, nhiều tài liệu liên quan đến WordPress.
∗ Widgets Sidebar
Khi sử dụng WordPress người sử dụng sẽ thấy phần sidebar của
WordPress thực sự là một tác phẩm nghệ thuật. Người sử dụng có thể kéo thả các
phần mình muốn hoặc không kéo nếu thấy không hợp với mục đích sử dụng, và
nó sẽ tự động cập nhật. Đây là một tính năng cũng rất mạnh của WordPress.


Cộng đồng hỗ trợ đông đảo
Là một mã nguồn CMS mở phổ biến nhất thế giới, điều này cũng có nghĩa
là người sử dụng sẽ được cộng đồng người sử dụng WordPress hỗ trợ các khó
khăn gặp phải trong quá trình sử dụng.



Nhiều gói giao diện có sẵn (Theme)


25
SVTH: Phạm Cao Liên Công

Lớp: K49-TMĐT


×