Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Nghiên cứu đặc điểm du khách thái lan đến thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền


Trên thực tế không có sự thành công
nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay
gián tiếp của người khác. Thời gian thực
tập 3 tháng tại Sở Du Lòch - Thừa Thiên Huế
là một trong những điều kiện để sinh viên
khoa Du Lòch - Đại Học Huế có thể tham gia
vào kỳ thi tốt nghiệp cuối khóa và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Quan trọng hơn, thực tập là thời gian để
sinh viên thử sức với công việc, đònh hướng
nghề nghiệp tương lai cho bản thân. Tự tin hơn
khi va chạm môi trường thực tế khi kết thúc
chương trình học tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến quý Thầy Cô, giảng viên khoa
Du Lòch - Đại Học Huế vì đã truyền đạt cho em
rất nhiều những kiến thức quý báu về du
lòch cũng như công việc của người Hướng
dẫn viên - Quản trò lữ hành thông qua các
bài giảng tâm huyết và các chương trình tour
thực tế trong quá trình 4 năm học tập tại Khoa.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến ban giám đốc, các anh chò nhân viên
Sở Du Lòch - Thừa Thiên Huế vì đã tận tình
giúp đỡ, chỉ ra thiếu sót, truyền đạt thêm


những kiến thức và đặc biệt là giúp em
có cái nhìn tường tận hơn về du lòch lý
thuyết và du lòch thực tế. Trải nghiệm và
1
SVTH: Hồ Thanh Thanh

1

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

thực tế là những điều rất tuyệt vời mà em
có được trong thời gian thực tập tại công ty.
Đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành
nhất đến giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Thò
Thu Hiền - người đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
khóa luận vừa qua.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân nhất !
Huế , tháng 05 năm
2019
Sinh viên thực hiện
Hồ Thanh Thanh

2
SVTH: Hồ Thanh Thanh


2

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của Cô Tần Thị Thu Hiền . Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong chuyên đề này hoàn toàn trung thực.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đặc điểm du khách Thái Lan
đến Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép
của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình !
Huế , tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Hồ Thanh Thanh

3
SVTH: Hồ Thanh Thanh

3

Lớp: K49-QLLH3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

4
SVTH: Hồ Thanh Thanh

4

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

DANH MỤC CÁC BẢNG

5
SVTH: Hồ Thanh Thanh

5

Lớp: K49-QLLH3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

6
SVTH: Hồ Thanh Thanh

6

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người càng có
nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, thu nhập của họ ngày một tăng lên, nhu cầu về du
lịch cũng phát triển ở mức độ cao, trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong
đời sống văn hóa xã hội. Năm 2017, theo thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) đã xếp Việt Nam nằm ở vị trí thứ 6 trong số 10 nước tăng trưởng
khách quốc tế nhanh nhất toàn cầu, dẫn đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Hoạt động du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều nước trên thế
giới, ngoài ra còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc trên thế giới với nhau.
Hiện nay, ở Việt Nam du lịch là một ngành kinh doanh dịch vụ rất phát triển
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sự tăng trưởng của ngành dịch vụ đã tạo điều kiện

cho nhiều lĩnh vực khác cùng phát triển, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
của nhiều vùng đất trên cả nước. Bên cạnh đó, du lịch còn là hoạt động góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tăng cường mối quan hệ xã hội, tình hữu
nghị và hiểu biết lẫn nhau. Hơn nữa, Việt Nam có nhiều ưu thế để phát triển du
lịch là một đất nước có cảnh quan thiên nhiên đẹp, đa dạng với nhiều di tích lịch sử
văn hóa có giá trị cao. Các lễ hội cổ truyền, các công trình kiến trúc đặc sắc, các
món ăn dân tộc độc đáo, những làng nghề truyền thống, lòng mến khách… là thế
mạnh riêng và là tài nguyên vô giá của du lịch Việt Nam.
Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng.
Nơi đây còn lưu lại một di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của
nhân loại với hàng trăm công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc. Ngoài ra, Nhã
nhạc Cung đình Huế cũng được UNESCO công nhận là kiệt tác văn hóa phi vật
thể và truyền khẩu của nhân loại. Với thế mạnh đó, Thừa Thiên Huế đã trở thành
một trong những trung tâm văn hóa và du lịch quan trọng của Việt Nam, là thành
phố Festival đặc trưng của cả nước. Vì vậy, du lịch được xác định là ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh Thừa Thiên Huế.

7
SVTH: Hồ Thanh Thanh

7

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Sự thành công của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua

cần phải kể đến số lượng khách quốc tế đến Huế tăng đều qua các năm. Tuy
nhiên, nếu so sánh với tổng lượng khách quốc tế đến Huế - thị trường trọng điểm
Thái Lan đến Huế chỉ chiếm bình quân khoảng (3,37%) trên tổng số lượng du
khách quốc tế đến Huế. Để thu hút du khách Thái Lan đến tỉnh Thừa Thiên Huế
chúng ta cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của du khách, tìm hiểu xem du khách Thái
Lan mong muốn những gì khi đến Huế du lịch để từ đó đề ra các giải pháp tốt
nhất nhằm thu hút khách du lịch đến Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ vấn đề đặt ra,
chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm du khách Thái
Lan đến Thừa Thiên Huế ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài góp phần nhằm thu hút khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế, thúc
đẩy ngành du lịch tỉnh nhà ngày càng phát triển bằng cách đi sâu vào việc nghiên
cứu đặc điểm du khách Thái Lan.
-

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặc điểm du khách.
Khảo sát và đưa ra các đặc điểm cơ bản chính xác nhất có thể về hành vi du

-

khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút du khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung vào việc phân tích đặc điểm của

du khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế.
Đối tượng điều tra: Khách du lịch cụ thể là khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: các dữ liệu thu thập, các đối tượng khảo sát được xem
xét trong giới hạn thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
- Phạm vi không gian: đề tài chủ yếu được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, nghiên cứu tại các điểm du khách Thái Lan thường xuyên đến như:
Chợ Đông Ba, Đại Nội, Chùa Thiên Mụ, Lăng Khải Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
8
SVTH: Hồ Thanh Thanh

8

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá đề tài tác giả đã tiến hành
bằng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
− Phân tích số liệu thứ cấp: tập hợp thông tin số liệu từ Sở du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ngoài ra, thu thập số liệu thứ cấp từ sách báo, Internet, giáo trình tham
khảo, bài luận văn năm 2016, 2017, 2018 có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
− Số liệu sơ cấp: tiến hành thu thập thông tin, số liệu bằng cách điều tra
bảng hỏi và phỏng vấn du khách trực tiếp.
+ Hình thức điều tra: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra

thông tin.
+ Phương pháp điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Phương pháp xác định cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu của Linus Yamane:
Trong đó:
n: cỡ mẫu
N: số lượng tổng thể, ta có N= 65,682 (tổng lượng khách Thái Lan đến Huế
năm 2018)
e: sai số tiêu chuẩn. Chọn độ tin cậy 90% nên mức độ sai lệch e = 0,1
Áp dụng công thức trên ta có quy mô mẫu là:
= 99,85 (mẫu)
Để đạt được số lượng mẫu cần thiết cho bài nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến
hành phát ra 120 phiếu điều tra. Sau đó thu về 108 phiếu trong đó có 8 phiếu
không hợp lệ. Vậy số lượng phiếu còn lại cho phân tích là 100 phiếu.

9
SVTH: Hồ Thanh Thanh

9

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp




GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền


4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp so sánh.
So sánh các chỉ tiêu giữa các năm 2016, 2017 và 2018.
Phương pháp thống kê mô tả.
+ Thống kê mô tả là tập hợp tất cả phương pháp đo lường, mô tả và
trình bày số liệu.
+ Phương pháp tần số: sử dụng bảng phân phối tần số là bảng tóm
tắt dữ liệu được xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những tần số
xuất hiện của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh
số liệu.
+ Giá trị trung bình (Mean): tổng tất cả các giá trị biến quan sát
chia cho số quan sát.
+ Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các



biến và trung bình của các biến đó.
+ Phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo.
Phân tích phương sai 1 yếu tố (One – way ANOVA).
+ Phân tích Anova nhằm xác định có hay không sự khác biệt giữa các nhân
tố và các nhóm khác nhau.
+ Theo đề tài này, phân tích phương sai một yếu tố (One – way ANOVA) để
xem xét sự khác biệt về ý kiến đánh giá của du khách quốc tế theo các nhân tố về
các yếu tố độ tuổi, quốc tịch, nghề nghiệp với điều kiện tổng thể phân phối chuẩn
(hoặc phân phối xấp xỉ) với phương sai giữa các nhóm đồng nhất.
+ Khi có sự khác biệt giữa các nhóm, tiếp tục theo dõi giá trị Mean ở bảng
Descriptives và kết luận. Nếu nhóm nào có giá trị Mean cao hơn thì kết luận
nhóm đó có tác động nhiều hơn đến biến định lượng. Đồng thời đọc bảng

Multiple Comparisons để tìm chỗ khác biệt.

+ Mức ý nghĩa kiểm định là 90% (α = 0,1).
+ Kết quả giá trị Sig
− Sig. (P- value) > 0.1 (Ns): Không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.
− 0,05 < Sig. (P- value) ≤ 0,1 (*): Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp.
− 0,01 < Sig. (P- value) ≤ 0,05(**): Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung


bình.
P ≤ 0,01 (***): Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê cao.
5. Những đóng góp và hướng nghiên cứu
5.1. Những đóng góp của đề tài

10
SVTH: Hồ Thanh Thanh

10

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về du lịch, sản phẩm du lịch, thị
trường du lịch, tâm lý và nhu cầu của khách du lịch,…
- Đánh giá thực trạng khai thác du khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2016 – 2018.
- Phân tích đặc điểm du khách Thái Lan.
- Dự báo lượng khách Thái Lan trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025.

5.2. Hướng nghiên cứu:
Đây là một đề tài rất cần thiết mà theo tác giả Sở Du Lịch tỉnh Thừa Thiên
Huế nên thực hiện điều tra và đánh giá nhu cầu du khách Thái Lan tối thiểu mỗi
năm một lần nhằm thu hút du khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung
chính của đề tài về vấn đề nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm du khách Thái Lan đến Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút du khách Thái Lan đến Thừa
Thiên Huế

11
SVTH: Hồ Thanh Thanh

11

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm du lịch
Có nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch. Tại mỗi thời điểm, mỗi quốc gia,

dưới mỗi góc độ nhìn nhận khác nhau cho ra nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch.
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) năm 1995 đưa ra thuật ngữ: “Du lịch là
các hoạt động của con người liên quan đến việc dịch chuyển tạm thời của con
người đến một điểm đến nào đó bên ngoài nơi mà họ sống và làm việc thường
xuyên cho mục đích giải trí và các mục đích khác.”
Luật Du lịch của Việt Nam (2005) định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”
1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Hiện nay cũng có không ít cách định nghĩa về du khách. Do hoàn cảnh thực
tế ở mỗi nước khác nhau, dưới lăng kính của không giống nhau của các học giả
mà các định nghĩa đưa ra cũng khác nhau.
Theo các nhà nghiên cứu, có ba tiêu thức để định nghĩa du khách:
-

Mục đích chuyến đi: không phải đi vì mục đích kinh tế. Thực ra tiêu chí này vẫn
chưa hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ, hiện nay nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam, khách thương nhân (kinh doanh kết hợp du lịch) vẫn được đưa vào đối

-

tượng khách du lịch.
Thời gian chuyến đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên. Sở dĩ có quy định này vì du
khách sẽ sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm nếu lưu lại điểm đến quá 24 giờ. Đối
với tiêu chí này, một số học giả còn bổ sung thêm là thời gian đi không quá một
năm.
12
SVTH: Hồ Thanh Thanh


12

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Không gian chuyến đi: đi khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình. Ở Úc và Hoa
Kỳ còn quy định thêm khoảng cách tối thiếu phải là 50 dặm so với nơi cư trú
thường xuyên.
UNWTO định nghĩa khách du lịch như sau: “Du khách là những người rời
khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với
những mục đích khác nhau, loại trừ múc đích làm công và nhận thù lao ở nơi
đến; có thời gian lưu lại nơi đến từ 244 giờ trở lên (hoặc có sử dụng lưu trú qua
đêm) và không quá một khoảng thời gian quy định tùy từng quốc gia”.
Mục 2, Điều 4, Chương 1 của Luật Du Lịch Việt Nam định nghĩa về khách
du lịch như sau: “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”
Theo Luật du lịch (ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005) trong chương I
điều 4: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.”
1.1.3. Thị trường du lịch
1.1.3.1. Khái niệm
Thị trường du lịch là phạm trù của kinh tế hàng hóa, nói về thực chất, nó là
tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế của mọi người phát sinh trong quá trình
trao đổi.
Kinh tế du lịch là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,

trong quá trình vận hành kinh doanh du lịch, thị trường du lịch phát huy tác dụng.
Sự hình thành thị trường du lịch là có quy trình, nó là sản phẩm của hàng hóa, xã
hội hóa hoạt động du lịch khi kinh tế, xã hội phát triển đến trình độ nhất định. Do
sức sản xuất và trình độ khoa học được nâng cao, mặt khác dưới sự thúc đẩy của
nhiều động cơ về mậu dịch, giao lưu, xã hội, văn hóa, hình thành nhu cầu xã hội
to lớn. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa tạo điều kiện tất yếu cho việc thõa mãn
nhu cầu du lịch, tức thông qua hình thức giao lưu hàng hóa mà cung cấp các loại
dịch vụ du lịch cho xã hội. Vì thế, thì trường du lịch:

13
SVTH: Hồ Thanh Thanh

13

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Theo nghĩa hẹp
“Thị trường du lịch chỉ là thị trường nguồn khách du lịch, tức là vào một
thời gian nhất định, thời điểm nhất định tồn tại người mua hiện thực và người
mua tiềm năng có khả năng mua sản phẩm hàng hóa du lịch”.



Theo nghĩa rộng

“Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện
ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du
lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm du lịch”.
1.1.3.2. Đặc điểm



Thị trường du lịch có các đặc điểm chủ yếu như sau:
Sản phẩm của thị trường du lịch phần lớn là dịch vụ mang tính phi vật chất
nên việc thực hiện chúng khác với thực hiện hàng hóa mang tính cụ thể.
Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không có dạng hiện hữu trước
người mua. Trên thị trường du lịch người bán không có hàng hóa du lịch tại nơi
chào bán, không có khả năng mang được hàng hóa đến với khách hàng. Việc thực
hiện hữu hóa, vật chất đối tượng mua bán trên thị trường du lịch, chủ yếu dựa
vào xúc tiến quảng bá. Các khâu chào giá, lựa chọn, cân nhắc, trả giá, quyết định
mua, bán sản phẩm thông qua quảng cáo và kinh nghiệm với việc mua bán thông
thường. Thậm chí ngoài hàng hóa vật chất và dịch vụ, thị trường du lịch còn mua
bán cả những đối tượng không hội tụ các thuộc tính của hàng hóa, đó là các giá
trị nhân văn, tài nguyên du lịch thiên nhiên…
Trên thị trường hàng hóa chung, quan hệ thị trường sẽ chấm dứt khi khách
mua đã trả tiền - nhận hàng, nếu có kéo dài cũng chỉ là để bảo hành. Tuy nhiên,
trên thị trường du lịch, quan hệ thị trường giữa người mua và người bán bắt đầu
từ khi khách du lịch quyết định mua hàng đến khi khách trở về nơi thường trú
của họ. Các sản phẩm du lịch nếu không được tiêu thụ, không bán được sẽ không
có giá trị và không thể lưu kho.
Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, thể hiện ở chỗ cung hoặc cầu du
lịch chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian nhất định của một năm và điều này phụ
14
SVTH: Hồ Thanh Thanh


14

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan và là một bài toán rất khó
để tìm ra lời giải.
Toàn bộ những đặc điểm thị trường du lịch đã trình bày ở trên đòi hỏi phải
nắm vững và lưu ý khi nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường của doanh
nghiệp, mỗi khu vực, mỗi quốc gia. Toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế
trên thị trường du lịch đều phải được liên hệ với vị trí, thời gian, điều kiện, phạm
vi của thực hiện hàng hóa. Điều quan trọng đối với du lịch quốc tế là để bán được
một sản phẩm du lịch cần phải xác định cơ chế kinh tế, chính trị đối với một địa
điểm cụ thể , một thời gian xác định và đối tượng khách hàng rõ ràng. Thông qua
đặc điểm của thị trường du lịch mang tính thời vụ cao, trong việc xây dựng chiến
lược phát triển ngành du lịch cần nghiên cứu, khảo sát, đánh giá một cách đầy đủ
để đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nhằm thu hút đối tượng khách du lịch ngoài
thời vụ chính ngày càng cao hơn.
1.1.3.3. Chức năng


Chức năng thực hiện và công nhận thị trường du lịch: thực hiện giá trị hàng hóa,
dịch vụ, thông qua giá cả, việc trao đổi mua bán nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch
và thực hiện giá cả, giá trị sử dụng sản phẩm du lịch. Chi phí sản xuất sản phẩm
du lịch của từng doanh nghiệp chỉ được công nhận là chi phí xã hội cần thiết khi


hành vi mua và bán được tiến hành và kết thúc trên thị trường du lịch.
− Chức năng thông tin: thị trường cung cấp hàng loạt các thông tin về số lượng cơ
cấu, chất lượng của cung và cầu du lịch, thông tin về quan hệ cung - cầu du lịch.
+ Đối với người bán: thị trường cung cấp những thông tin về cầu du lịch,
thông tin về cung du lịch của đối thủ cạnh tranh để quyết định hoạt động tổ chức
kinh doanh.
+ Đối với người mua: thông tin về thị trường cung cấp có giá trị quyết định
trong trong việc lựa chọn chuyến đi du lịch ra ngoài biên giới quốc gia, mà chuẩn
bị nó họ đã dành dụm , tính toán nhiều hơn so với sự mua bán khác.


Chức năng điều tiết, kích thích: thị trường du lịch tác động đến người sản xuất và
người tiêu dùng du lịch:

15
SVTH: Hồ Thanh Thanh

15

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

+ Tác động đến người sản xuất: buộc họ phải tổ chức sản xuất tương ứng
với nhu cầu của khách du lịch, liên tục đổi mới, khắc phục những hậu quả, lỗi
thời công nghệ trong sản phẩm du lịch. Quá trình cạnh tranh trên thị trường du
lịch làm cho sản phẩm du lịch ngày càng được nâng cao về chất lượng và có giá

cả hợp lý, phù hợp với từng loại đối tượng khách du lịch. Thị trường du lịch có
tác dụng mở rộng hay điều tiết thu hẹp hoặc triệt tiêu các loại hình sản phẩm,
dịch vụ du lịch.
+ Tác động đến người tiêu dùng: hướng sự thỏa mãn các nhu cầu của khách
du lịch đến các sản phẩm du lịch đã tồn tại trên thị trường thúc đẩy họ tạo nguồn
kinh phí cho chuyến đi du lịch.
1.1.3.4. Phân loại thị trường du lịch
 Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ :

Thị trường du lịch quốc tế là thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc gia
còn cầu thuộc một quốc gia khác.Trên thị trường du lịch quốc tế các doanh
nghiệp du lịch của một quốc gia kết hợp với doanh nghiệp nước khác đáp ứng
nhu cầu của các doanh nhân nước ngoài. Quan hệ tiền – hàng được hình thành và
thực hiện ở ngoài biên giới quốc gia.
Thị trường du lịch nội địa là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều
nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Trên thị trường nội địa, mối quan
hệ nảy sinh do việc thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch là mối quan hệ kinh tế
trong một quốc gia. Vận động tiền – hàng chỉ di chuyển từ khu vực này đến khu
vực khác.
 Phân loại theo đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch:

Thị trường gửi khách: Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch. Du
khách xuất phát từ đó để đi đến nơi khác để tiêu dùng du lịch.
Thị trường nhận khách: Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, có đầy
đủ các điều kiện sẵn sàng cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch.
 Phân loại theo thực trạng thị trường du lịch:

Thị trường du lịch thực tế: Là thị trường mà dịch vụ hàng hóa du lịch thực
hiện được, đã diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm du lịch.
16

SVTH: Hồ Thanh Thanh

16

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Thị trường du lịch tiềm năng : Là thị trường mà ở đó thiếu một số điều kiện
để có thể thực hiện được dịch vụ hàng hóa du lịch, sẽ diễn ra các hoạt động mua
– bán sản phẩm ở tương lai.
Thị trường du lịch mục tiêu (The Target Market): Những khu vực thị trường
được chọn để sử dụng thu hút du khách trong một thời gian kinh doanh nhất
định. Việc tiếp cận thị trường mục tiêu đòi hỏi phải phân tích tiềm năng buôn bán
của một hay các khu vực thị trường, nó bao gồm việc xác định số lượng du khách
hiện nay cũng như du khách tiềm năng và đánh giá mức tiêu xài mỗi ngày của
mỗi du khách.
Sự tuyển chọn thị trường mục tiêu giúp các nhà Marketing dễ dàng giải
quyết việc sử dụng phương tiện quảng cáo để đạt tới thị trường đó.
1.1.4. Đặc điểm tâm lý của khách du lịch
1.1.4.1. Khái niệm tâm lý khách du lịch
Tâm lý học ngày nay đã trở thành một khoa học độc lập. Tuy vậy khi khoa
học càng được phân ngành cụ thể thì các ngành khoa học cũng thâm nhập vào
nhau, liên quan với nhau càng nhiều. Tâm lý có liên quan trực tiếp với các khoa
học khác như: sinh học, thần kinh học, giải phẫu học, các ngành khoa học xã hội
như: lịch sử, văn hóa,…
Có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý khách du lịch, tùy theo cách tiếp

cận cũng như phạm vi nghiên cứu.
Với cách tiếp cận xem tâm lý khách du lịch là một ngành của tâm lý học
(theo cách tiếp cận này có thể gọi là tâm lý học khách du lịch) nhằm mục đích
vận dụng những thành tựu, những cơ sở khoa học của tâm lý học cho việc nghiên
cứu tâm lý của khách du lịch, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra quan niệm cho
rằng: Tâm lý khách du lịch là một ngành của tâm lý học, chuyên nghiên cứu các
đặc điểm tâm lý của khách du lịch, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tác động
đến tâm lý của khách và nghiên cứu việc vận dụng các thành tựu của khoa học
tâm lý trong phục vụ khách du lịch.

17
SVTH: Hồ Thanh Thanh

17

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

1.1.4.2. Phân loại tâm lý khách du lịch
Tâm lý khách du lịch là nhu cầu, sở thích, tâm trạng, thái độ…của du
khách. Việc nắm bắt được tâm lý khách du lịch sẽ giúp các hướng dẫn viên phục
vụ du khách tốt hơn và đây là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định
đến sự thành công, đánh giá năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp của hướng
dẫn viên du lịch trong quá trình dẫn tour.
 Tâm lý khách du lịch theo giới tính
− Khách du lịch là nữ


+ Có độ nhạy cảm, tinh tế và tế nhị.
+Thích mua sắm.
+Tính toán tiền nhanh, thận trọng trong việc mua sắm.
+Phụ nữ Châu Á thường e dè hơn phụ nữ Châu Âu.


Khách du lịch là nam
+Tính tình cởi mở, chi tiêu thoáng, thích mạo hiểm, khám phá.
+Thích ăn của lạ, dùng đồ sang, tốt.

 Tâm lý khách du lịch theo lứa tuổi
− Du khách là người cao tuổi

+ Họ đi du lịch với mục đích nghỉ dưỡng hoặc với mục đích tôn giáo tín ngưỡng.
+ Thích yên tĩnh, nhỏ nhẹ.
+ Coi trọng thái độ phục vụ hơn là hình thức.


Khách du lịch là trẻ em
+ Tính cách hiếu động, nghịch ngợm, mải chơi, liều lĩnh.
+ Hay bắt chước người lớn và bạn bè, không biết tính toán trong chi tiêu.

 Tâm lý khách du lịch theo châu lục
− Tâm lý người châu Á

+ Đời sống tình cảm kín đáo, nặng tình.
+ Ăn uống rất cầu kỳ và ngồi lâu.
+ Chi tiêu hay tính toán, tiết kiệm.
+ Xưng hô thân mật, thích mời chào vồn vã.

+ Tôn trọng lễ nghi, tín nghĩa, chú trọng vấn đề chào hỏi.
+ Kín đáo, dè dặt trong giao tiếp, ít bộc lộ cá tính.
18
SVTH: Hồ Thanh Thanh

18

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Tâm lý người châu Âu
+ Sống thực tế, cởi mở, đề cao chủ nghĩa cá nhân.
+ Tác phong nhanh nhẹn, giờ giấc chuẩn xác.
+ Không thích nói chuyện về đời tư, song phẳng, làm việc có kế hoạch.
+ Chú trọng các nghi thức giao tiếp.



Tâm lý người châu Phi
+ Sống theo đại gia đình với chủ nghĩa “Giá trị tộc”.
+ Tôn sùng đạo giáo: có nhiều phong tục kì cục, khắt khe.
+ Rất hiếu khách và lễ phép.




Tâm lý người châu Mỹ
+ Thẳng tính, thực tế, cởi mở, thân thiện, coi trọng nghi thức.
+ Hiếu khách, khi trò chuyện thích ngồi cạnh khách.
+ Khi tranh cãi thường có cử chỉ mạnh, quan tâm đến địa vị và giàu sang.

 Tâm lý khách du lịch theo nghề nghiệp
− Khách du lịch là người chỉ huy

+ Thích hoạt động, nhiều ham muốn, hành động theo lý trí, tiết kiệm thời gian.
+ Yêu cầu cao về tiện nghi, vật chất, hay phán xét bắt lỗi nhân viên phục vụ.


Khách du lịch là nghệ sỹ
+ Giàu tình cảm, giàu trí tưởng tượng, hào phóng.
+ Tác phong bạo dạn, tự nhiên.
+ Sống theo cảm hứng, ứng xử nhanh nhạy.



Khách du lịch là các nhà kinh doanh
+ Ưu hoạt động, có nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp.
+ Ưu sự nhanh gọn, rõ ràng.
+ Thích phô trương, hay kiêng kị, tin vào vận số.



Khách du lịch là các nhà khoa học
+ Tri thức rộng, hiểu biết nhiều.
+ Thích được tôn trọng và ứng xử lịch thiệp.
+ Tính ôn hòa và tự chủ cao, hài hước, ăn uống không cầu kỳ.




Khách du lịch là công nhân
19
SVTH: Hồ Thanh Thanh

19

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

+ Năng nổ, hoạt bát, chân thành.
+ Sinh hoạt giản dị, dễ hòa đồng, thích sinh hoạt theo tính chất hội nghề nghiệp.
 Tâm lý khách du lịch theo tín ngưỡng, tôn giáo
− Tâm lý người theo đạo Phật

+ Giàu lòng nhân từ, bác ái, an phận thủ thường.
+ Thích yên tĩnh, dễ hòa hợp với các đạo khác.
+ Có nhiều tập tục kiêng kỵ.


Tâm lý người theo đạo Hồi
+ Là tín đồ thờ thần A la, tin tưởng tuyệt đối, có tập tục kiêng ăn thịt vào
tháng 3 hàng năm.
+ Tuân thủ chặt chẽ các quy định của Lễ hội, ăn chay nhịn đói, lễ hiếu sinh.




Tâm lý người theo đạo Thiên Chúa
+ Tin tưởng vào Chúa trời một cách tuyệt đối.
+ Tín đồ là những người hiền lành, thật thà, tốt bụng.
+ Có nhiều tập tục kiêng kỵ, lễ nghi văn hóa đa dạng.
+ Trong giao tiếp nên cẩn trọng vì họ rất tôn sùng đạo.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch



Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên đó là điều kiện đầu tiên và cần thiết nhất cho cuộc
sống và sự phát triển của xã hội loài người. Môi trường bao gồm các yếu tố như:
Vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu, điều kiện, thủy văn, tài nguyên tự nhiên,… Nó ảnh
hưởng đến vóc dáng con người, màu da, màu tóc, khả năng thích nghi và chịu
đựng của cơ thể,… Chính những điều này qua quá trình sống sẽ tác động trực
tiếp đến tâm lý con người. Có thể nhận thấy rằng khách du lịch ở những vùng
hàn đới thường trầm lặng, ít nói hơn khách ở những vùng ôn đới, trong khi đó
khách du lịch ở những vùng nhiệt đới thường cởi mở, sôi nổi, cuồng nhiệt hơn.
Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, con người ở đó thường cởi mở,
khoáng đạt hơn trong cuộc sống, ngược lại ở những có điều kiện tự nhiên khó khăn
con người thường chăm chỉ, cần cù tiết kiệm hơn,… hay ở những vùng thuận lợi
cho cho việc giao lưu cư dân thường cởi mở, giao tiếp tốt, văn hóa pha tạp, những
20
SVTH: Hồ Thanh Thanh

20


Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn cho việc giao lưu cư dân thường thật thà,
thuần khiết, văn hóa bó hẹp, tuy nhiên lại giữ được nét truyền thống lâu đời,…
Việc xem xét môi trường tự nhiên thực chất cũng là xem xét những ảnh
hưởng gián tiếp của môi trường tự nhiên đến con người thông qua môi trường xã
hội. Do đó, chúng ta sẽ xem xét một cách chi tiết hơn thông qua những ảnh
hưởng của môi trường xã hội đến tâm lý con người.


Môi trường xã hội
Tâm lý mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc – cộng đồng xã hội. Tâm lý mỗi người chịu
sự chế ước của lịch sử các nhân và lịch sử cộng đồng xã hội.
Tóm lại, tâm lý con người có nguồn gốc xã hội – lịch sử, vì thế môi trường
xã hội, nền văn hóa xã hội, các mối quan hệ xã hội trong đó con người sống và
hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của mỗi người.
Trong môi trường xã hội các yếu tố chủ yếu tác động đến tâm lý của khách
mà chúng ta cần nghiên cứu như:
+ Môi trường dân tộc.
+ Môi trường giai cấp.
+ Môi trường nghề nghiệp.
+ Sự tác động của mặt xã hội đối với tâm lý.




Môi trường dân tộc
Để nắm bắt được những đặc điểm tâm lý của khách cần phải có những hiểu
biết về môi trường dân tộc của khách.
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của một dân tộc ta có thể xem xét ở ba khía
cạnh cơ bản sau:
+ Đặc điểm tâm lý chung của toàn dân tộc
+ Đặc điểm tâm lý của các tầng lớp trong dân tộc
+ Đặc điểm sinh hoạt trong cuộc sống thường nhật của con người trong
cộng đồng dân tộc đó.

21
SVTH: Hồ Thanh Thanh

21

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Trong quá trình hình thành phát triển cùng với việc tổ chức sản xuất, giao
lưu, chiến tranh, sinh hoạt, tổ chức xã hội, cải tạo thiên nhiên,… mà các dân tộc
đã dần dần hình thành nên những đặc điểm tâm lý riêng biệt cho dân tộc mình.
Trong thực tế vận dụng việc tìm hiểu về môi trường dân tộc trong việc đánh
giá tâm lý khách du lịch đòi hỏi người phục vụ du lịch cần có những hiểu biết
nhất định về môi trường dân tộc của khách, cụ thể là phải có những hiểu biết về
phong tục tập quán, tính cách dân tộc, truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng của các

dân tộc,…
1.1.5. Đặc điểm tiêu dùng du lịch của khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam


Một số nguyên nhân thúc đẩy khách du lịch quốc tến đến Việt Nam:
Việc đi lại giữa Việt Nam và các nước quốc tế ngày càng thuận tiện, đường
sắt và đường bay ngày càng được mở rộng, chi phí vận chuyển thấp. Nước ta lại
là cửa ngõ của Đông Nam Á, thuận tuyến đường giao thông bằng đường bộ,
đường thủy, đường hàng không quốc tế.
Giá cả hàng hóa, dịch vụ của nước ta rẻ hơn so với các nước lân cận điều đó
làm cho chương trình du lịch Việt Nam rẻ hơn, phù hợp hơn với khả năng thanh
toán của khách.
Đất nước Việt Nam có rất nhiều tài nguyên du lịch độc đáo và hấp dẫn ,
nhiều giá trị văn hóa lâu đời vẫn còn được lưu giữ cho đến ngày nay.
Tình hình an ninh chính trị của nước ta trong những năm gần đây khá ổn
định, người dân Việt Nam thật sự mến khách, kinh tế nước ta ngày càng phát triển.



Sở thích, thói quen tiêu dùng của khách du lịch quốc tế :
Trong những năm gần đây số lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng lên
đáng kể, họ thường đi thành từng đoàn có cả con cái cùng đi, cũng có những
đoàn. Họ thường xuyên quan tâm và hỏi về phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc
và cuộc sống của con người Việt Nam. Khách quốc tế thường ưa chuộng những
mặt hàng truyền thống nổi tiếng như thủ công mỹ nghệ , hàng tơ tằm, thổ cẩm
của Việt Nam. Du khách ưa thích những tour du lịch trọn gói được quảng cáo với
giá cả phải chăng nhưng chất lượng phải đảm bảo. Họ trân trọng, đánh giá cao
22
SVTH: Hồ Thanh Thanh


22

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

tính cần cù, mến khách của dân tộc Việt Nam, cảm thông với những khó khăn
kinh tế do hậu quả chiến tranh gây ra.
Trong du lịch, phong cách tiêu dùng của du khách quốc tế tác động chi phối
của nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố tâm lý cá nhân và xã hội, khả năng thanh
toán, giới tính, độ tuổi và nhu cầu sở thích của họ. Một số đặc điểm và sở thích
của du khách cần chú ý khi phục vụ là:
+ Về vận chuyển: khi đi du lịch thì phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào
tour họ tham gia, phương tiện chủ yếu mà họ thích nhất là ô tô. Tuy nhiên vẫn có
phần lớn số đông du khách muốn trải nghiệm phương tiện vận chuyển đặc trưng
của nơi đến như tại thành phố Huế rất nhiều du khách trải nghiệm tham quan
bằng xích lô.
+ Về lưu trú: Không thể phủ nhận ngày càng có nhiều loại hình lưu trú.
Ngoài khách sạn, resort, nhà nghỉ, thì homestay, motel, hostel cũng xuất hiện
ngày càng nhiều tại Việt Nam nói chung và Huế nói riêng. Khách quốc tế thường
có nhiều sự lựa chọn đối với lưu trú. Loại hình khách sạn được chọn nhiều nhất
khi họ đến với Việt Nam bằng loại hình công ty du lịch. Homestay, nhà nghỉ…
được lựa chọn nhiều hơn khi du khách tự sắp xếp chuyến đi của mình.
+ Về ăn uống: Việt Nam là một đất nước có nền ẩm thực đa dạng. Tuy
nhiên việc làm hài lòng tất cả các nước là điều còn rất nhiều khó khăn. Khẩu vị
của mỗi đất nước hoàn toàn khác nhau. Khách Thái Lan rất thích ăn cay ớt chính

là “trái tim” trong mỗi bữa ăn của người Thái Lan. Tuy món ăn được chế biến từ
rất nhiều gia vị nóng nhưng lại phối hợp cùng nhiều loại rau quả, thực phẩm tươi
ngon, hàm lượng chất béo thấp khiến cho món ăn có sự hài hòa, hấp dẫn. Các
món ăn thường có mùi sả, chanh, ngoài ra người Thái Lan rất thích sử dụng các
loại rau thơm và thảo mộc cho món ăn.
+ Về tham quan, địa điểm vui chơi. Tùy theo sở thích của mỗi người mà du
khách lựa chọn địa điểm tham quan. Tuy nhiên khách quốc tế đến Việt nam chủ
yếu lựa chọn điểm đến mang đặc trưng của địa phương đó. Người Thái có đặc
điểm rất thích chụp ảnh ở các điểm đến mà họ tham quan, vui chơi. Họ luôn nở
nụ cười trên môi, đây là một lợi thế khi chúng ta đón tiếp họ. Ngoài ra đây cũng
là một Đất nước có tính kiên nhẫn cao, khi đi du lịch ở các địa điểm đông đúc
23
SVTH: Hồ Thanh Thanh

23

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

khách du lịch thì việc chờ đợi là rất hiển nhiên. Và đa số người Thái rất vui vẻ
trong khi đợi chờ một điều gì đó.
1.1.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Hiện nay, chưa có nhiều mô hình nghiên cứu về đặc điểm du khách, qua quá
trình tìm kiếm thông tin để tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp với đề tài của tác
giả, nhận thấy mô hình kinh tế lượng về quyết định chi tiêu của khách du lịch nội
địa có nhiều yếu tố phù hợp với đề tài nghiên cứu của tác giả, do đó tác giả xin dựa

vào mô hình đó để thiết lập mô hình nghiên cứu riêng cho đề tài của mình.

Sơ đồ 1.1. Mô hình quyết định chi tiêu của khách nội địa
(Nguồn: Đề tài nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hân, ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh)
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình về quyết định chi tiêu của du khách và dựa trên
cơ sở các lý thuyết về đặc điểm tâm lý, đặc điểm tiêu dùng của khách hàng và các đề
tài nghiên cứu liên quan, tác giả xin đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
ĐẶC ĐIỂM CHUYẾN ĐI
ĐẶC ĐIỂM
NHÂN KHẨU HỌC

ĐẶC ĐIỂM
KHÁCH DU LỊCH

ĐẶC ĐIỂM CHI TIÊU
CẢM NHẬN CỦA
DU KHÁCH
24
SVTH: Hồ Thanh Thanh

24

Lớp: K49-QLLH3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Thu Hiền

Sơ đồ 1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Huế giai đoạn 2016- 2018
Bảng 1.1. Doanh thu du lịch Huế giai đoạn 2016 - 2018
(ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Doanh thu

Tốc độ phát triển
2017/2016
2018/2017
2017
2018
+/%
+/%
3.520 4.474
317
9,90
954 27,10
(Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế)
Năm

2016
3.203

Ngành du lịch tỉnh nhà đã đạt nhiều kết quả tích cực trong những năm vừa
qua, có sự tăng trưởng vững chắc qua đó đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. “Tuy nhiên, du lịch tỉnh còn một số tồn tại nhất định như chi tiêu
khách còn thấp dẫn đến doanh thu chưa cao, thời gian khách ở còn ngắn; tính
chuyên nghiệp còn thiếu; sản phẩm du lịch chưa phong phú; quảng bá du lịch vẫn

kém...; vì vậy ngành du lịch cần có nhiều biện pháp đúng và hiệu quả để phát
triển hơn nữa trong tương lai...”- Ông Nguyễn Văn Cao- Chủ tịch UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế cho biết.
Với những nổ lực và phấn đấu trong những năm qua, du lịch Huế đã có nhiều
phát triển với tình hình doanh thu tăng qua các năm, cụ thể là doanh thu du lịch
ước đạt 3.203 tỷ đồng. Mặc dù địa phương chịu ảnh hưởng bởi sự cố môi trường
biển nhưng lượng khách đến Huế và doanh thu du lịch năm 2016 vẫn tăng so với
năm 2015. Hơn nữa, năm 2016 Huế tổ chức Festival lần thứ 9 lượng khách du lịch
đổ về đông làm tăng doanh thu cho tỉnh nhà.
Tổng doanh thu năm 2017 so với năm 2016 tăng 9,9% tương ứng tăng 317
triệu đồng do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động vào, một trong những yếu tố đó
là do lượng khách du lịch đến Huế năm 2017 tăng so với năm 2016. Con số này
cho thấy Huế đang ngày càng hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

25
SVTH: Hồ Thanh Thanh

25

Lớp: K49-QLLH3


×