Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu khả năng ức chế hình thành β amyloid gây bệnh alzheimer bởi một số hoạt chất từ hoa hòe (sophora japonica l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Hải Anh

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ HÌNH THÀNH β-AMYLOID
GÂY BỆNH ALZHEIMER BỞI MỘT SỐ HOẠT CHẤT TỪ
HOA HÒE (Sophora japonica L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Hải Anh

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ HÌNH THÀNH β-AMYLOID
GÂY BỆNH ALZHEIMER BỞI MỘT SỐ HOẠT CHẤT TỪ
HOA HÒE (Sophora japonica L.)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420101.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN QUANG HUY

Hà Nội – 2018




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người thày đã
luôn tận tâm chỉ bảo, tạo điều kiện cho em được học tập, trau dồi kiến thức trong suốt
thời gian qua – PGS.TS. Nguyễn Quang Huy. Nếu không có sự hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên liên tục của thày, em sẽ khó có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn GS Shunsuke Izumi và PGS.TS. Kazumi
Saikusa, phòng thí nghiệm Khoa Toán học và Khoa học sự sống, ĐH Khoa học tự
nhiên, ĐH Hiroshima đã hết sức tạo điều kiện, quan tâm và hướng dẫn em làm thí
nghiệm trong thời gian em học tập và trao đổi tại ĐH Hiroshima. Dưới sự hướng dẫn
của thầy cô, em đã học được rất nhiều điều hay và bổ ích, phục vụ rất nhiều cho quá
trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô bộ môn Hóa sinh và Sinh học phân
tử, các thày cô giáo tại Khoa Sinh học và chuyên viên phòng Đào tạo Sau Đại học
trường ĐH Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chương trình học
tập của khóa học.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động
viên, cổ vũ tinh thần cho em mỗi khi em gặp khó khăn trong suốt thời gian em học tập
và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên cao học

Đỗ Thị Hải Anh


Đỗ Thị Hải Anh

i

Sinh học thực nghiệm K25


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
1.1.

Tổng quan về bệnh Alzheimer ........................................................................ 3

1.1.1.

Bệnh Alzheimer trên thế giới và Việt Nam ............................................... 3

1.1.2.

Đặc điểm lâm sàng của bệnh Alzheimer................................................... 5

1.1.3.

Chẩn đoán và phòng ngừa bệnh Alzheimer ............................................. 6

1.1.4.

Mối liên hệ giữa stress oxi hóa và bệnh Alzheimer.................................. 9


1.1.5.

Vai trò của β-amyloid trong bệnh Alzheimer ......................................... 10

1.2.

Tổng quan về flavonoids và các nghiên cứu flavonoids từ thực vật ......... 12

1.2.1.

Tổng quan về flavonoids.......................................................................... 12

1.2.2.

Giá trị sinh học của flavonoids ............................................................... 15

1.3.

Tổng quan về Hoa hòe (Sophora japonica L.) ............................................. 19

1.3.1.

Giới thiệu chung ...................................................................................... 19

1.3.2.

Thành phần hóa học của cây hoa hòe .................................................... 20

1.3.3.


Công dụng của hoa hòe ........................................................................... 21

Chương 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 23
2.1.

Nguyên liệu ..................................................................................................... 23

2.1.1.

Mẫu thực vật ............................................................................................ 23

2.1.2.

Mẫu peptide .............................................................................................. 23

2.2.

Hóa chất .......................................................................................................... 23

2.3.

Thiết bị thí nghiệm ........................................................................................ 23

2.3.1.

Thiết bị tách chiết và xác định hợp chất ................................................. 23

2.3.2. Thiết bị đánh giá khả năng bắt gốc tự do và giảm sự tích tụ peptide βamyloid 24
2.4.


Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24

Đỗ Thị Hải Anh

ii

Sinh học thực nghiệm K25


2.4.1.

Phương pháp tách chiết........................................................................... 24

2.4.2.

Phương pháp sắc ký bản mỏng ............................................................... 25

2.4.3.

Phương pháp sắc ký cột ........................................................................... 26

2.4.4.

Phương pháp chiết lỏng – lỏng ............................................................... 28

2.4.5.

Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân .................................................. 29

2.4.6.


Phương pháp khối phổ ............................................................................ 31

2.4.7. Phương pháp chuẩn bị mẫu β-amyloid và các dung dịch chất chuẩn,
chất tinh sạch ......................................................................................................... 32
2.4.8.

Phương pháp bắt gốc tự do DPPH ......................................................... 33

2.4.9.

Phương pháp thực nghiệm huỳnh quang Thioflavin T ......................... 35

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 37
3.1.

Phân lập và tinh sạch các hợp chất chính có trong dịch chiết................... 37

3.1.1.

Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký bản mỏng ....................... 37

3.1.2.

Tinh sạch các chất bằng phương pháp sắc ký cột.................................. 38

3.1.3.

Tinh sạch chất bằng phương pháp sắc ký lỏng-lỏng ............................. 40


3.2.

Xác định các hợp chất có trong phân đoạn chính ...................................... 42

3.2.1.

Xác định cấu trúc chất C2 ....................................................................... 42

3.2.2.

Xác định cấu trúc chất C6 ....................................................................... 45

3.3.

Đánh giá khả năng làm giảm sự tích lũy β-amyloid ................................... 52

3.3.1.

Hoạt tính chống oxi hóa .......................................................................... 52

3.3.2.

Hoạt tính làm giảm sự tích tụ peptide β-amyloid ................................... 54

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 57

Đỗ Thị Hải Anh


iii

Sinh học thực nghiệm K25


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phân tách dịch chiết nụ hoa hòe bằng phương pháp sắc ký cột ...... 38
Bảng 3.2. Kết quả sắc ký bản mỏng các phân đoạn thu được sau khi chạy sắc ký cột 39
Bảng 3.3. Tổng kết các chất tinh sạch và cao khô thu được từ dịch chiết nụ hoa hòe . 41
Bảng 3.4. Bảng so sánh giá trị peak của quercetin chuẩn với chất C2 ......................... 43
Bảng 3.5. Thành phần nguyên tố của hợp chất C6 ....................................................... 47
Bảng 3.6. Bảng so sánh giá trị peak của Neohesperidin chuẩn và chất C6 .................. 50
Bảng 3.7. Giá trị quét gốc tự do DPPH của các chất .................................................... 53

Đỗ Thị Hải Anh

iv

Sinh học thực nghiệm K25


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa quá trình tạo nên đám rối tơ thần kinh [4] ............................ 7
Hình 1.2. Mảng viêm thần kinh do sự tích tụ β-amyloid ở não bệnh nhân Alzheimer
[2] .................................................................................................................................. 11
Hình 1.3. Cấu trúc vòng flavonoid ................................................................................ 13
Hình 1.4. Cây hoa hòe ................................................................................................... 20
Hình 2.1. Sơ đồ minh họa cột sắc ký ............................................................................ 27
Hình 2.2. Sơ đồ minh họa hoạt động của hệ ESI-MS/MS ............................................ 32
Hình 3.1. Kết quả sắc ký bản mỏng dịch chiết nụ hoa hòe ........................................... 37

Hình 3.2. Các phân đoạn khác nhau sau khi chạy sắc ký cột ....................................... 39
Hình 3.3. Kết quả sắc ký bản mỏng các chất C2 và C6 khi so sánh với quercetin và
rutin chuẩn ..................................................................................................................... 40
Hình 3.4. Chất C6.......................................................................................................... 41
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của quercetin chuẩn ............................................................... 42
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của C2 .................................................................................... 43
Hình 3.7. Công thức cấu tạo của chất C2 – quercetin ................................................... 45
Hình 3.8. Phổ khối lượng ESI của chất C6 ................................................................... 46
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của Neohesperidin chuẩn ....................................................... 48
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR của chất C6 .......................................................................... 48
Hình 3.11. Phổ 13C-NMR của Neohesperidin chuẩn ................................................... 49
Hình 3. 12. Phổ 13C-NMR của chất C6 ....................................................................... 49
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của C6 – neohesperidin ................................................... 51
Hình 3.14. Đồ thị đường chuẩn khả năng chống oxi hóa của vitamin C ...................... 52
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện sự tích lũy β-amyloid trong các điều kiện khác nhau ...... 54

Đỗ Thị Hải Anh

v

Sinh học thực nghiệm K25


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Β-amyloid

DPPH


2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazyl

MS

Mass Spectrometry – Phổ khối lượng

NMR

Nuclear Magnetic Resonance – Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

SSTT

Sa sút trí tuệ

Đỗ Thị Hải Anh

vi

Sinh học thực nghiệm K25


MỞ ĐẦU
Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của kinh tế xã hội, cuộc
sống của con người ngày càng được cải thiện. Tuổi thọ trung bình của loài người tăng
lên là một thành tựu đối với y tế công cộng và là kết quả của sự phát triển kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên cũng gây thách thức về vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho một số
lượng lớn người cao tuổi trong xã hội. Tuổi già làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh
mạn tính và thoái hóa. Một trong những bệnh mạn tính không lây nhiễm và thoái hóa
thường gặp ở người cao tuổi là hội chứng sa sút trí tuệ (SSTT), trong đó bệnh
Alzheimer chiếm tới 50-70%.

Hiện nay tỉ lệ mắc SSTT tăng theo tuổi theo hàm số mũ rên toàn thế giới, theo
báo cáo của Hiệp hội Alzheimer thế giới, có khoảng 50 triệu người mắc bệnh
Alzheimer trong năm 2016, và ước tính sẽ lên đến khoảng 150 triệu người vào năm
2050. Sa sút trí tuệ thật sự là một thảm hoạ đối với người cao tuổi. Bệnh gây suy giảm
trí nhớ và nhiều lĩnh vực nhận thức khác, kèm theo với những rối loạn về hành vi, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động và chất lượng sống của bệnh nhân.
Người mắc bệnh Alzheimer bị mất dần khả năng tự chăm sóc và ngày càng phụ thuộc
vào người khác trong việc thực hiện các hoạt động thể chất và tinh thần cơ bản nhất.
Chi phí cho điều trị bệnh Alzheimer rất tốn kém, chỉ đứng sau các bệnh tim mạch và
ung thư. Vì vậy việc tìm ra các phương pháp phòng ngừa và chữa trị bệnh Alzheimer là
vô cùng cần thiết đối với xã hội hiện nay.
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với thảm thực vật phong phú
với trữ lượng lớn, có nhiều tiềm năng về cây thuốc. Cây hoa hòe (Sophora japonica L.)
là một loại cây được trồng phổ biến ở Việt Nam. Cây vừa cho bóng mát, vừa cung cấp
các giá trị khác đặc biệt về kinh tế và y học. Hoa hòe là một vị thuốc được sử dụng
rộng rãi trong các bài thuốc y học cổ truyền từ xưa đến nay. Mọi bộ phận của cây, đặc
biệt là quả khô, hoa và chồi có giá trị rất lớn trong y học như nụ hoa hòe được dùng
làm thuốc cầm máu cho các bệnh đổ máu cam, ho ra máu, ruột chảy máu, tiểu tiện ra

Đỗ Thị Hải Anh

1

Sinh học thực nghiệm K25


máu ở dạng thuốc sắc. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng thành phần flavonoids ở
trong thực vật có khả năng giúp chống oxi hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, và đặc biệt
là khả năng giảm sự tích lũy peptide β-amyloid – một loại peptide gây bệnh Alzheimer.
Vì các lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng ức chế hình

thành β-amyloid gây bệnh Alzheimer bởi một số hoạt chất từ hoa hòe (Sophora
japonica L.)” với mục đích:
 Tách chiết và tinh sạch các chất có hoạt tính sinh học từ nụ cây hoa hòe.
 Đánh giá khả năng ngăn chặn sự tích tụ peptide β-amyloid in vitro từ một
số chất tách từ nụ hoa hoè.

Đỗ Thị Hải Anh

2

Sinh học thực nghiệm K25


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh Alzheimer
1.1.1. Bệnh Alzheimer trên thế giới và Việt Nam
Bệnh Alzheimer là một bệnh thoái hóa thần kinh, biểu hiện bằng giảm trí nhớ và
những rối loạn nhận thức khác, kèm theo các thay đổi về hành vi, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động nghề nghiệp và xã hội của bệnh nhân. Bệnh tiến triển nặng
dần và không hồi phục.
Bệnh do bác sĩ Alois Alzheimer phát hiện lần đầu năm 1901, ông là người đầu
tiên mô tả lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh lý của bệnh bao gồm các búi tơ thần
kinh (neurofibrillary tangles) và các mảng dạng tinh bột (amyloid plaque). Sau này
bệnh được mang tên ông, gọi là bệnh Alzheimer [18].
Trước kia, bệnh Alzheimer thường được dùng chỉ các trường hợp SSTT với
người ở độ tuổi 45-65 với những tổn thương mô học điển hình nên còn được gọi là
SSTT trước tuổi già (presenile dementia). Còn khái niệm SSTT tuổi già (senile
dementia) được xem là do quá trình lão hoá bình thường của não, chủ yếu do các mạch
máu trong não bị “xơ cứng” trong quá trình lão hóa. Từ những năm 70 – 80 của thế kỷ
XX, người ta thấy biểu hiện lâm sàng cũng như đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh

tương tự ở người trẻ cũng như ở người già nên danh từ bệnh Alzheimer được dùng để
chỉ các trường hợp có đặc điểm lâm sàng, tiến triển và giải phẫu bệnh điển hình, bất kể
ở lứa tuổi nào [23].
Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc SSTT càng nhiều. Cứ sau mỗi năm năm, tỷ lệ mắc
bệnh của sa sút trí tuệ toàn bộ lại tăng gần gấp đôi, từ 1,5% ở độ tuổi 60-69 lên 40% ở
độ tuổi 90. Một nhóm chuyên gia đã ước tính tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ của sa sút trí tuệ ở
những người từ 60 tuổi trở lên trên toàn thế giới là 3,9%, Châu Phi là 1,6%, Đông Âu
là 3,9%, Trung Quốc 4,0%, Mỹ La tinh 4,6%, Tây Âu 5,4% và Bắc Mỹ 6,4%. Trong
các nguyên nhân gây sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer hay gặp nhất chiếm từ 50 đến 70%,

Đỗ Thị Hải Anh

3

Sinh học thực nghiệm K25


tiếp đến là sa sút trí tuệ do mạch máu từ 14 đến 25%, còn lại là các nguyên nhân khác
[42].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện số người mắc SSTT trên toàn thế
giới vào khoảng 50 triệu người. Con số này ước tính sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030
(65,7 triệu) và tăng gấp hơn ba lần vào năm 2050 (115,4 triệu người) [60]. Với xu
hướng già hoá dân số, cứ sau mỗi khoảng hai mươi năm số người mắc sa sút trí tuệ sẽ
tăng gấp đôi. Mặc dù tỷ lệ mới mắc sa sút trí tuệ ở khu vực các nước phát triển cao
hơn, nhưng đa số người bị sa sút trí tuệ sống ở các nước đang phát triển. Trung Quốc
và các nước khu vực Tây Thái Bình Dương có số người mắc sa sút trí tuệ cao nhất (6
triệu người), tiếp theo là Cộng đồng Châu Âu (5 triệu), Hoa kỳ (2,9 triệu) và Ấn Độ
(1,5 triệu). Tỷ lệ tăng số lượng bệnh nhân sa sút trí tuệ dao động rất nhiều theo vùng, ở
các nước đang phát triển cao hơn các nước phát triển từ ba đến bốn lần. Hậu quả là tỷ
lệ người bị sa sút trí tuệ ở các nước đang phát triển dự đoán sẽ tăng từ 61% (năm 2000)

lên 65% (năm 2020) và 71% (năm 2040). Tình hình mắc bệnh Alzheimer cũng có bức
tranh tương tự [7].
Ở Việt Nam, theo khảo sát của Bệnh viện Tâm thần tiến hành trên 258 người từ
65 tuổi trở lên được chọn ngẫu nhiên từ cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
tỷ lệ mắc SSTT là 7,8% [3]. Nghiên cứu của Bệnh viện Lão khoa Trung ương về tỷ lệ
mắc và một số yếu tố liên quan đến SSTT ở người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
năm 2005 - 2006 cho thấy tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) sống tại cộng đồng
có SSTT là 4,63%. Cứ sau mỗi khoảng cách 5 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh lại tăng lên 1,78 lần
[2, 5]. Trong một nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ và suy giảm
nhận thức nhẹ ở người cao tuổi Hà Nội (thực hiện trong giai đoạn 2009- 2010) cho
thấy tỷ lệ người cao tuổi có sa sút trí tuệ tại xã Thanh Xuân huyện Sóc Sơn, Hà Nội là
5,1% trong tổng số 410 người cao tuổi, ở phường Phương Mai quận Đống Đa, Hà Nội
là 3,2% trong tổng số 556 người cao tuổi [7].

Đỗ Thị Hải Anh

4

Sinh học thực nghiệm K25


Tuy chưa có một điều tra mang tính đại diện cho thực trạng sa sút trí tuệ ở người
cao tuổi tại Việt Nam nhưng qua một số nghiên cứu đã được tiến hành thì tỷ lệ mắc sa
sút trí tuệ và bệnh Alzheimer tại Việt Nam cũng tương tự như ở các nước khác trong
khu vực.
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer biểu hiện bằng giảm trí nhớ và những rối loạn nhận thức khác,
kèm theo các thay đổi về hành vi [4, 5].
 Giảm trí nhớ: là biểu hiện đầu tiên làm cho bệnh nhân và người nhà chú ý. Đây
là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh. Trong giai đoạn đầu chủ yếu giảm trí

nhớ gần (không còn khả năng ghi nhận các thông tin mới), giảm khả năng hiểu
ngữ nghĩa, nhắc đi nhắc lại một chi tiết. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, bệnh nhân
quên cả những thông tin đã tiếp thu được từ trước, thậm chí quên tên người
thân.
 Mất ngôn ngữ (aphasia): Giảm ngôn ngữ là triệu chứng nổi bật trong bệnh cảnh
lâm sàng của bệnh Alzheimer. Bệnh nhân diễn đạt ý nghĩ của mình ngày càng
khó khăn, ngôn ngữ nghèo nàn, không lưu loát, khó tìm từ, nói vòng vo, không
hiểu hết lời nói của người đối diện, không thể tiếp xúc cùng lúc với nhiều người.
Trong giai đoạn muộn, bệnh nhân không nói gì, mất giao tiếp hoàn toàn gây khó
khăn lớn cho mối quan hệ giữa bệnh nhân và người chăm sóc.
 Mất sử dụng động tác (apraxia): Gần như tất cả bệnh nhân Alzheimer ở giai
đoạn nặng đều có mất sử dụng động tác (apraxia). Hay gặp nhất là mất sử dụng
động tác ý-vận (ideomotor apraxia), bệnh nhân không có khả năng chuyển một
ý định thành động tác có định hướng không gian chính xác, làm cho bệnh nhân
khó thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
 Mất nhận biết (agnosia), mất khả năng tổng hợp suy luận và rối loạn chức năng
thực hiện. Bệnh nhân than phiền là không nhìn rõ đồ vật và vì vậy khó khăn
trong việc xác định đồ vật đó. Họ không thể sao chép hoặc miêu tả đồ vật một

Đỗ Thị Hải Anh

5

Sinh học thực nghiệm K25


cách chính xác, không thể phân biệt các đồ vật tương tự nhau, không thể nhận
biết được tất cả các chi tiết của đồ vật, không thể nhận ra được đồ vật dưới các
góc nhìn bất thường hoặc không thể phân biệt các hình chồng lên nhau… Bệnh
nhân mất khả năng nhận mặt những người quen, mất khả năng nhận diện loài

hoa, loại ô tô…
 Suy giảm khả năng thực hiện hoạt động: biểu hiện bằng không có khả năng
quản lý các nhiệm vụ phức tạp như chi tiêu trong gia đình hoặc chuẩn bị bữa ăn.
 Các triệu chứng về hành vi: là những biểu hiện lâm sàng quan trọng và đôi khi
bệnh nhân đến khám vì những triệu chứng này: không thừa nhận bệnh, thờ ơ, rối
loạn tâm thần (hoang tưởng, ảo giác), rối loạn cảm xúc (trầm cảm, lo âu), kích
động,…
Biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh Alzheimer theo mức độ:
 Nhẹ: Trí nhớ giảm, có thể không rõ với những người thường xuyên tiếp xúc với
bệnh nhân, không thực hiện được các hoạt động phức tạp (ví dụ chuẩn bị bữa
ăn, chi tiêu), vẫn tự chăm sóc được bản thân, tính tình trở nên thụ động, ít hoặc
không có các biểu hiện về hành vi.
 Trung bình: Trí nhớ giảm rõ, không thực hiện được các hoạt động thông thường
(như sử dụng bếp, gọi điện thoại), không tự chăm sóc được bản thân (như tắm
rửa, trang điểm), có rối loạn hành vi (hội chứng hoàng hôn, hoang tưởng hệ
thống - paranoia), kỹ năng giao tiếp xã hội thay đổi, cần người giám sát.
 Nặng: Trí nhớ giảm nhiều, chỉ còn những mảnh vụn, không nhận biết được
người thân, không thực hiện được mọi hoạt động phức tạp, giảm vận động, cần
có người chăm sóc thường xuyên.
1.1.3. Chẩn đoán và phòng ngừa bệnh Alzheimer
 Chẩn đoán
Xác định bệnh Alzheimer chỉ dựa trên giải phẫu bệnh học. Hai tổn thương đặc
trưng nhất của bệnh Alzheimer là mảng lão hóa và đám rối tơ thần kinh. Các tổn

Đỗ Thị Hải Anh

6

Sinh học thực nghiệm K25



thương này thường xuất hiện trong não nhiều năm trước khi bệnh biểu hiện đầy đủ trên
lâm sàng. Ở các tế bào thần kinh bệnh lý xảy ra hiện tượng các vi ống tan rã, tức là các
đơn vị vi quản tách rời nhau, hình thành nên đám rối tơ thần kinh. (hình 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ minh họa quá trình tạo nên đám rối tơ thần kinh [4]

Tuy nhiên, các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại cũng được xem là có giá trị
hỗ trợ chẩn đoán các trường hợp có khả năng là bệnh Alzheimer (probable Alzheimer’s
disease). Phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não cũng giúp nhận dạng được
tình trạng teo vỏ não thùy trong rãnh mũi và teo hồi hải mã ở bệnh nhân Alzheimer.
Các chụp hình hệ thần kinh như chụp cắt lớp phát điện tử dương (Positron Emission
Tomography/PET) và chụp cắt lớp phát photon đơn (Single Photon Emission
Tomography/SPECT) giúp cho thấy có hình ảnh của giảm chuyển hóa hay giảm tưới
máu tại các vùng thái dương đỉnh phía sau.
 Phòng ngừa: Có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã và đang
cố tìm những biện pháp nhằm giảm, hạn chế các yếu tố nguy cơ:

Đỗ Thị Hải Anh

7

Sinh học thực nghiệm K25


 Liệu pháp hóc môn thay thế: Nhiều nghiên cứu trên thế giới cùng ghi nhận kết
quả ở phụ nữ khi dùng liệu pháp thay thế hóc môn đều giảm được triệu chứng sa
sút trí tuệ. DHEA (dehydroepiandrosterone) là hóc môn dùng chống lão hóa ở
nữ có tác dụng làm giảm nguy cơ bệnh Alzheimer. Ở nam giới thì liệu pháp thay
thế bằng testosteron có hiệu quả tương tự như nữ giới [40].

 Thuốc kháng viêm không có thành phần steroid: Nhiều nghiên cứu cho thấy
dùng các thuốc kháng viêm không có thành phần steroid sẽ chống lại sự tích tụ
beta Amyloid trong não [24].
 Statin: đây là thuốc làm giảm cholesterol máu. Một vài nghiên cứu cho thấy
những người dùng statin giảm được 70% nguy cơ bị sa sút trí tuệ [20].
 Chế độ ăn uống
 Chất béo: Một nghiên cứu ở Hà Lan cho thấy có mối liên hệ giữa sa sút
trí tuệ và chế độ ăn nhiều chất béo toàn phần, chất béo bão hòa và
cholesterol. Tuy nhiên mỡ dạng omega-3 có tác dụng chống lão hóa cho
tế bào não. Người ta khuyến cáo năng lượng từ chất béo chỉ nên ở mức
dưới dưới 30% tổng nhu cầu hàng ngày [46].
 Rau quả sậm màu: Nghiên cứu cho thấy các loại rau quả có mầu sẫm có
tác dụng bảo vệ não chống lại sự lão hóa.
 Đậu nành: Có chứa một thành phần giống estrogen; trên động vật thí
nghiệm cho thấy có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer. Đậu nành
đặc biệt tốt cho phụ nữ sau mãn kinh [16].
 Rượu: Nếu dùng lượng vừa phải (một đến hai ly mỗi ngày) thì có tác
dụng tốt bảo vệ não do kích thích phóng thích acetylchotine (chất dẫn
truyền thần kinh bị khiếm khuyết trong bệnh Alzheimer [47].
 Folate và vitamin B12: có tác dụng làm giảm hemocysteine (chất làm
tăng nguy cơ Alzheimer và bệnh tim mạch) [45].

Đỗ Thị Hải Anh

8

Sinh học thực nghiệm K25


 Vitamin chống oxi hóa: chủ yếu là vitamin E và C, chống sự giải phóng

gốc tự do làm tổn thương tế bào.Vắc xin: Dùng vắc xin giúp kích thích
cơ thể tạo ra kháng thể đặc hiệu tiêu hủy các phân tử protein liên quan
đến bệnh Alzheimer [37].
1.1.4. Mối liên hệ giữa stress oxi hóa và bệnh Alzheimer
Chuyển đổi năng lượng là một trong những quá trình rất cơ bản của cuộc sống.
Chuyển đổi năng lượng có từ khi bắt đầu sự sống thông qua các cơ chế đơn giản, ví dụ
như việc dịch chuyển các ion trong màng bán thấm có mặt trong tất cả các sinh vật
sống. Sự chuyển đổi này là những phản ứng oxi hóa khử, trong đó các electron được
truyền trong một chuỗi từ chất cho đầu tiên thông qua các chất trung gian để đến chất
nhận cuối cùng.
O2 + 4 e- + 4H+ → 2H2O
Ở người và các động vật, thường chất nhận cuối cùng là O2. Trong các phản
ứng, một phần O2 bị khử để tạo ra O2-, H2O2 và ion OH-.
Những chất trung gian này ẩn chứa nguy hiểm vì chúng hoạt động mạnh và do
đó khó kiểm soát (ví dụ như OH-), hoặc chúng là tiền chất dễ dàng hình thành các chất
phản ứng không kiểm soát được ví dụ như O2•- + NO  peroxynitrite. Các chất oxi
hóa khử như O2•-, H2O2, HO• được gọi là các tác nhân oxi hóa (ROS). Các tác nhân oxi
hóa được định nghĩa rộng rãi là các chất chứa oxy với khả năng phản ứng hóa học tích
cực. Sự sống trong môi trường hiếu khí và với O2 là chất nhận điện tử cuối cùng dẫn
đến việc sản xuất ROS liên tục trong cơ thể. Do tầm quan trọng của chuyển đổi năng
lượng, hầu hết ROS có nguồn gốc từ chuỗi hô hấp và có khả năng gây nguy hiểm. Vì
vậy một số enzyme và các phân tử nhỏ tồn tại để kiểm soát mức ROS. Nhìn chung,
ROS được giữ ở mức thấp nhưng chưa loại bỏ được hoàn toàn. Sự tích tụ nồng độ ROS
quá cao là nguy hiểm và được xác định là stress oxi hóa.
Xem xét vai trò trung tâm của oxy, các hệ thống sản xuất và loại bỏ ROS khác
nhau, cách điều hòa các tác nhân này, sự stress oxi hóa được quan sát thấy trong vô số

Đỗ Thị Hải Anh

9


Sinh học thực nghiệm K25


các bệnh. Đặc biệt, trong các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer và Parkinson,
não bộ cho thấy sự tổn thương do oxi hóa và stress oxi hóa một cách rõ ràng. Bộ não có
thể đặc biệt nhạy cảm với stress oxi hóa do sự tiêu thụ oxy rất cao của não (chiếm 20%
tổng lượng tiêu thụ cơ thể). Quá trình oxi hóa các phân tử sinh học trong bệnh
Alzheimer chủ yếu liên quan đến các phân tử sinh học của màng tế bào thần kinh và
làm gián đoạn tính toàn vẹn của màng tế bào. Nó liên quan đến quá trình oxi hóa chất
béo, protein và axit nuleic. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng stress oxi hóa đóng một vai
trò quan trọng trong sinh bệnh học Alzheimer và có liên quan đến sự hiện diện của
peptide β-amyloid (Aβ) [12].
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng về việc
tăng các stress oxi hóa bao gồm:
 Tăng sắt, nhôm và thủy ngân trong não bệnh nhân Alzheimer, các ion
này kích thích tạo gốc tự do.
 Tăng lipid peroxide và giảm axit béo không bão hòa, tăng 4hydroxynonenal – một sản phẩm aldehyde của peroxi hóa lipid.
 Tăng sự xuất hiện các protein và tăng quá trình oxi hóa DNA.
 Giảm chuyển hóa năng lượng và giảm cytochrome C oxidase.
Nghiên cứu cho thấy rằng peptide β-amyloid có khả năng kích hoạt tạo thêm các
gốc tự do. Các bằng chứng gián tiếp hỗ trợ cho kết luận này xuất phát từ các nghiên
cứu in vitro cho thấy gốc tự do là trung gian thoái hóa thần kinh và liên quan đến sinh
bệnh học trong bệnh Alzheimer [61].
1.1.5. Vai trò của β-amyloid trong bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer được coi như một dạng thoái hóa amyloid – kết quả của quá
trình biến đổi bất thường của protein tiền thân amyloid (APP), một protein xuyên màng
mà chức năng cho đến nay vẫn chưa được hiểu rõ. Mảng viêm thần kinh (neuritic
plaque) nằm ngoài tế bào, chủ yếu chứa amyloid, một chất liệu chứa protein và các yếu
tố tế bào (hình 1.2). Dạng amyloid lắng động trong não bệnh nhân Alzheimer là β-


Đỗ Thị Hải Anh

10

Sinh học thực nghiệm K25


amyloid (Aβ). Aβ là một peptid chứa các đoạn gồm 39-43 axit amin, được phân giải từ
APP. Quá trình phân giải APP là quá trình phân cắt protein trong màng liên quan đến 3
loại enzyme: α-, β- và γ- secretase. Trước tiên APP bị cắt bởi α- hoặc β- secretase. Sản
phẩm của lần phân cắt đầu tiên được cắt lại 1 lần nữa nhờ γ- secretase. Sảm phẩm thu
được bao gồm 1 phân đoạn protein tan hình thành từ đoạn cắt α- γ- và 1 phân đoạn
không tan tự kết tụ (Aβ40 và Aβ42) từ đoạn cắt β- γ-. Đoạn protein vùng carboxyl còn
lại từ quá trình biến đổi của APP di chuyển vào trong nhân và hoạt hóa sự biểu hiện
các gen [11].

Hình 1.2. Mảng viêm thần kinh do sự tích tụ β-amyloid ở não bệnh nhân Alzheimer [2]

Aβ40 là dạng phổ biến nhất của Aβ trong dịch não tủy và huyết tương ở người.
Aβ42 kết tụ thành các sợi amyloid nhanh hơn so với Aβ40, Aβ42 có mặt ở cả những mảng
lan tỏa mới hình thành cũng như những mảng viêm thần kinh đã hình thành đầy đủ
[51]. Aβ sợ có tính chất gây độc ở mức độ in vitro và in vivo [17]. Sự lắng đọng của
Aβ cho phép tiên lượng trước các triệu chứng lâm sàng của bệnh Alzheimer Tổng hàm
lượng Aβ trong vỏ não tăng lên trong quá trình tiến triển bệnh tương ứng với sự suy
giảm nhận thức, và thường xuất hiện trước khi hình thành các đám rối tơ thần kinh
[36]. Điều này gợi ý rằng sự bất bình thường trong quá trình biến đổi từ APP đến Aβ

Đỗ Thị Hải Anh


11

Sinh học thực nghiệm K25


hoặc sự thoái hóa và phân giải của Aβ có thể là sự biến đổi hóa sinh đầu tiên của bệnh
Alzheimer [35]. Sự suy giảm các peptid Aβ cũng có thể góp phần dẫn tới trường hợp
mắc Alzheimer thể muộn [27].
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng β-amyloid 1-42 cảm ứng quá trình stress
oxi hóa và gây độc thần kinh thông qua các biểu hiện sau:
 Aβ1-42 gây ra oxi hóa protein: Khi thêm Aβ1-42 vào các neuron thần kinh
dẫn đến sự tăng biểu hiện protein carbonyl và giảm sự sống sót của tế
bào so với mẫu đối chứng [57, 62, 63].
 Aβ1-42 gây ra peroxi hóa lipid trong màng não: Thêm Aβ1-42 vào môi
trường nuôi neuron hoặc màng synaptosomal dẫn đến sự hình thành 4hydroxy-2-nonennal (HNE) hoặc isoprostanes, cả hai sản phẩm của
peroxi hóa lipid [33, 34].
1.2. Tổng quan về flavonoids và các nghiên cứu flavonoids từ thực vật
1.2.1. Tổng quan về flavonoids
1.2.1.1.

Khái niệm và nguồn gốc

Khái niệm: Là nhóm hợp chất tự nhiên thường gặp trong dược liệu nguồn gốc
thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau, quả, hoa… Phần lớn các flavonoid có màu
vàng (bắt nguồn từ flavus có nghĩa là màu vàng), tuy vậy, một số sắc tố xanh, tím đỏ,
không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học chúng có cùng khung sườn
cơ bản. Flavonoid là hợp chất phenol có cấu trúc khung cơ bản là 1,3-diphenylpropan,
nghĩa là hai vòng benzene A và B nối nhau qua dây có 3 carbon, nên thường được gọi
là C6-C3-C6 [19].
Nguồn gốc: Cũng giống vitamin C, các flavonoid được phát hiện bởi Albert

Szent-gyorgyi (1893-1986). Ông nhận giải Nobel năm 1937 với những khám phá quan
trọng về đặc tính của vitamin C và flavonoid. Trong quá trình phân lập vitamin C,
Szent-Gyorgyi đã khám phá ra các flavonoid. Ban đầu ông gọi chất này là “vitamin P”,
do có khả năng làm giảm tính thấm thành mạch của nó, một trong những triệu chứng

Đỗ Thị Hải Anh

12

Sinh học thực nghiệm K25


thường gặp của bệnh Scurvy do thiếu vitamin C. Sau này ông đã công bố bệnh Scurvy
xảy ra không chỉ do thiếu vitamin C mà còn do thiếu flavonoid. Tuy nhiên vì flavonoid
không có đầy đủ tính chất của một vitamin nên sau này người ta bỏ tên vitamin P.
Giống như hầu hết các vitamin và khoáng chất, flavonoid là một chất cần thiết cho cơ
thể người [19].
1.2.1.2.

Phân loại và tính chất

Phân loại: thường các flavonoid mang một hoặc nhiều nhóm –OH ở vị trí 5 và
7 trên nhân A và vị trí 3,4,5 trên nhân B. Các flavonoid có thể hiện diện dưới dạng tự
do hoặc dạng glycoside. Các đường thường gặp nhất là D-glucose, kế đó là Dgalactose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose và acid uronic. Các flavonoid
được phân thành nhiều nhóm với cấu trúc cơ bản khác nhau, dựa vào việc sinh tổng
hợp. Có nhiều cách phân loại khác nhau, cách phân loại thường dùng là dựa vào vị trí
của gốc aryl (vòng B) và các mức độ oxi hóa của mạch 3C.

Hình 1.3. Cấu trúc vòng flavonoid


 Euflavonoid: Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-2. Trong phân nhóm này gồm
các nhóm phụ: flavan, flavan 3-ol (catechin), flavan 4-ol, flavan 3,4-diol,
anthocyanidin, flavanone, flavone, flavonol, 3-hydroxy flavanon, chalcon,
dihidrochalcon, aurone.
 Isoflavonoid: Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-3. Trong phân nhóm này gồm
các

nhóm

phụ:

iso

flavan,

iso

flavan-4-ol,

isoflavon,

isoflavanon,

rotenoid…Thường gặp nhất là isoflavon trong cây họ đậu.
 Neoflavonoid: Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-4. Chỉ giới hạn trong một số
cây gồm các nhóm phụ 4-aryl-chroman, 4-aryl-coumarin, dalbergion.

Đỗ Thị Hải Anh

13


Sinh học thực nghiệm K25


Tính tan: aglycon kém tan trong dung môi kém phân cực (hexan, benzen, ether
dầu hỏa), tan trong dung môi phân cực vừa và mạnh (ethyl acetate, dimethyl ether,
methanol, ethanol), tan trong kiềm loãng, kém tan trong dung dịch acid. Glycoside: tan
trong ethanol, methanol. Các glycoside càng có nhiều nhóm đường và mạch đường
càng dài thì tan tốt trong nước nóng. Các flavonoid glycoside có nhóm -OH tại vị trí
C7 còn tan được trong dung dịch NaOH, Na2CO3, NaHCO3 do có tính axit. Các
flavonoid dạng aglycon thường dễ kết tinh, trong khi các glycoside thường khó kết tinh
hơn [19].
Màu sắc: Các flavonoid thường có màu. Flavon có màu vàng nhạt hoặc màu
cam; flavonol có màu vàng đến vàng nhạt; chalcon có màu vàng đến cam đỏ. Các
isoflavon, flavanon, flavanonol, leucoanthocyanidin, catechin kết tinh không màu.
Anthocyanidin thường hiện diện ở dạng glycosid: pelargonidin, cyanidin,
delphinidin…tạo màu xanh dương, đỏ, tím cho hoa và trái.
Các flavonoid dễ tạo muối tan trong nước với các hydroxyd kiềm, nhạy cảm với
pH, nhiệt độ và ánh sáng. Có khả năng tạo phức với các ion kim loại cho sản phẩm có
màu đặc trưng.
Hệ thống nối đôi liên hợp tạo ra bởi 2 vòng benzen và vòng pyron làm cho
flavonoid có khả năng hấp thụ tia tử ngoại. Thường thu được 2 dải hấp thu cực đại, dải
1 có λmax = 320 - 380 nm, dải 2 có λmax = 240 - 280 nm [19].
1.2.1.3.

Phân bố, tổng hợp và vai trò của flavonoids trong thực vật

Flavonoids là các chất chuyển hóa thứ cấp có trọng lượng phân tử thấp được sản
xuất bởi thực vật và thường được miêu tả là không cần thiết cho sự sống còn của thực
vật, không giống như các chất chuyển hóa chính. Các sản phẩm thứ cấp có hoạt tính

sinh học theo nhiều cách, và hơn 10000 biến thể cấu trúc của flavonoids đã được báo
cáo. Sự tổng hợp của chúng phổ biến ở thực vật và phát triển sớm trong quá trình tiến
hóa của thực vật, trợ giúp thực vật bằng cách bảo vệ hoặc tín hiệu. Do tính chất vật lý
và sinh hóa của chúng, flavonoids cũng có thể tương tác với nhiều các mục tiêu đa

Đỗ Thị Hải Anh

14

Sinh học thực nghiệm K25


dạng để tham gia hoạt động trong vi khuẩn, thực vật và động vật. Chúng đóng vai trò
quan trọng trong điều chỉnh mức độ gốc oxi hóa (ROS) trong các mô thực vật, ảnh
hưởng đến sự vận chuyển auxin và cung cấp màu sắc cho các mô khác nhau của thực
vật bao gồm hoa [31].
Con đường sinh tổng hợp flavonoids đã được nghiên cứu khá rõ ràng, so sánh
với các con đường sinh tổng hợp khác của các hợp chất thứ cấp. Flavonoids được tổng
hợp thông qua con đường chuyển hóa phenylpropanoid hoặc acetate-malonate, đã được
nghiên cứu trên mô hình Arabidopsis. Ở thực vật bậc cao, flavonoids được tổng hợp
khi phức hợp enzym được hình thành ở phía ngoài của tế bào nội chất lưới, và sau đó
được cố định ở tonoplast để glycosyl hóa và lưu trữ trong không bào. Trong các mô cụ
thể, flavonoids được tổng hợp và tích lũy ở các ô riêng biệt. Tiểu phần flavonoid đã
được tìm thấy trong nhân, không bào, thành tế bào, màng tế bào và tế bào chất.
Trong khi flavonoid glycosides được lưu trữ trong không bào không thể hiện vai
trò tích cực thì aglycone lại thể hiện chức năng trong tế bào chất, ví dụ điều hòa hoạt
động enzyme, hình thành các phản ứng oxi hóa, vận chuyển auxin. Sự tích lũy flavanol
thường được tìm thấy trong nhân, đặc biệt là trong thực vật hạt trần. Vai trò của chúng
có thể bao gồm sự điều hòa biểu hiện gen thông qua tái tạo chromatin và ảnh hưởng lên
các phức hợp protein và enzyme. Trong các mô rễ, flavonoids có thể tích lũy ở gốc rễ

và trong các tế bào gốc từ nơi chúng có thể được tiết ra hoặc trút vào đất. Flavonoid
cũng được cố định trong các loại tế bào cụ thể của rễ và có thể nghiên cứu bằng hình
ảnh huỳnh quang. Flavonoids được sản xuất ở rễ đóng vai trò trong báo hiệu cho vi
khuẩn và thực vật, cũng như bảo vệ cây khỏi các mầm bệnh từ đất [31].
1.2.2. Giá trị sinh học của flavonoids
1.2.2.1.

Hoạt tính chống oxi hóa

Gần đây, các hợp chất flavonoid đã được coi là chất chống oxi hóa mạnh mẽ và
được chứng minh là chất chống oxi hóa mạnh hơn vitamin C, vitamin E và carotenoids.
Chất chống oxi hóa là các hợp chất có thể trì hoãn, ức chế hoặc ngăn chặn quá trình oxi

Đỗ Thị Hải Anh

15

Sinh học thực nghiệm K25


hóa gây ra bởi các gốc tự do và giảm bớt tình trạng stress oxi hóa. Stress oxi hóa là một
trạng thái mất cân bằng do số lượng gốc tự do sản sinh quá nhiều vượt qua khả năng
chống oxi hóa nội sinh, dẫn đến quá trình oxi hóa của một loại đại phân tử sinh học,
như các enzyme, protein, DNA và lipid. Stress oxi hóa là nguyên nhân quan trọng
trong sự phát triển của các bệnh thoái hóa mãn tính bao gồm bệnh mạch vành tim, ung
thư và lão hóa [14].
Khả năng chống oxi hóa của flavonoid có thể được giải thích dựa vào các đặc
điểm cấu trúc phân tử của chúng:
 Trong phân tử flavonoid có chứa các nhóm hydroxyl liên kết trực tiếp với
vòng thơm có khả năng nhường hydro giúp chúng có thể tham gia vào

các phản ứng oxi hóa khử, bắt giữ các gốc tự do.
 Chứa các vòng thơm và các liên kết bội (liên kết C=C, C=O) tạo nên hệ
liên hợp giúp chúng có thể bắt giữ, làm bền hóa các phần tử oxi hoạt
động và các gốc tự do.
 Chứa nhóm có thể tạo phức chuyển tiếp với các ion kim loại như
catechol…giúp làm giảm quá trình sản sinh ra các phần tử oxi hoạt động
Quá trình chống oxi hóa của flavonoid chủ yếu theo 3 cơ chế sau [1]:
 Khử và vô hoạt các gốc tự do nhờ thế oxi hóa khử thấp: các hợp chất
flavonoid nhờ thế oxi hóa khử thấp nên có thể khử các gốc tự do bằng
cách nhường ngyên tử hidro hoặc một electron cho gốc tự do
 Ức chế sự hình thành các gốc tự do bằng cách liên kết với các ion kim
loại vi lượng tham gia vào quá trình sản xuất các gốc tự do
 Ức chế sự hình thành các gốc tự do bằng cách ức chế một số enzyme
tham gia vào quá trình sản xuất các gốc tự do
1.2.2.2.

Tác dụng ức chế vi sinh vật, chống viêm nhiễm

Trong các năm gần đây, các bằng chứng dịch tễ học cho thấy rằng hấp thu thức
ăn có nguồn gốc từ thực vật giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính. Cộng đồng các

Đỗ Thị Hải Anh

16

Sinh học thực nghiệm K25


nhà khoa học đã đưa ra nhiều bằng chứng về các tác dụng chống viêm của flavonoids
trong ống nghiệm hoặc trong mô hình tế bào. Cơ chế của phản ứng chống viêm này

liên quan đến sự ức chế tổng hợp và hoạt động của các chất trung gian gây viêm như
eicosanoids, cytokine, các phân tử bám dính và các protein phản ứng C [53].
Dịch chiết flavonoid từ quả mơ cho thấy khả năng ức chế đối với sự phát triển
của Staphylocooccus aureus, Shigella sonnei, Shigella flexneri, Candida albicans với
đường kính vòng ức chế tương ứng là 23, 21, 26 và 29 mm [8]. Kết quả tương tự đối
với dịch chiết flavonoid của cây diếp cá trên sự phát triển của E.coli, P. aeruginosa,
B.subtilis và S.aureus với giá trị MIC lần lượt là 100, 200, 200 và 50 μg/ml [44].
Quercetin làm giảm đáng kể tình trạng viêm nhiễm và sự peroxyd lipid gây ra bởi
Helicobacter pylori trong niêm mạc dạ dày của chuột bạch [50].
1.2.2.3.

Tác dụng đối với enzym

17 loại flavonoids thuộc năm loại cấu trúc cho thấy khả năng ức chế hoạt động
của ACE (enzyme chuyển đổi angiotensin), đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa
huyết áp động mạch. Khả năng ức chế của chúng dao động từ 17 đến 95% ở 500 μM
và từ 0 đến 57% ở 100 μM. Các giá trị IC50 đối với luteolin, quercetin, rutin,
kaempferol, rhoifolin và apigenin K lần lượt là 23, 43, 64, 178, 183 và 196 μM. Nghiên
cứu cho thấy mối liên hệ giữa cấu trúc khung flavonoids và hoạt động của chúng phụ
thuộc vào nhóm catechol trong vòng B, liên kết đôi giữa C2 và C3 tại vòng C và nhóm
cetone trong C4 tại vòng C [66].
Dẫn xuất 6-hydroxy luteolin của luteolin có thể ức chế sự hoạt động của αglucosidase đến 92% ở nồng độ 500 μM [6]. Một số flavonoid cũng đã cho thấy hoạt
tính ức chế đối với xanthine oxidase, enzyme xúc tác cho sự oxi hóa xanthine và
hypoxanthine thành axit uric [21].
Kaempferol, quercetin, myricetin và rutin trong flavonol ức chế phản ứng
hyaluronidase đặc biệt, trong khi apigenin, luteolin, baicalin và baicalein trong flavon
cho thấy sự ức chế đặc hiệu đối với phản ứng collagenase. Quercetin và luteolin cho

Đỗ Thị Hải Anh


17

Sinh học thực nghiệm K25


×