Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương hướng và những giải pháp chủ yếu trong cải cách giáo dục và đào tạo hiện nay đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.86 KB, 18 trang )

mở đầu:
1- Lý do chọn đề tài:
Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển đòi hỏi đi
cùng với nó là quan điểm lịch sử cụ thể. Điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể khác nhau thì mối liên hệ của sự vật và hình thức phát
triển của sự vật khác nhau. Cho nên phải đặt sự vật vào trong
những bối cảnh lịch sử cụ thể để xem xét. Nguyên tắc lịch sử
- cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động
vào sự vật phải chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể,
môi trờng cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là đúng đắn, khoa học trong điều
kiện này nhng sẽ không còn là đúng đắn trong một điều kiện,
bối cảnh khác. Vợt ra khỏi những bối cảnh cụ thể xác định, sự
vật hiện tợng sẽ không đợc biểu hiện ra trong bản chất cũ, mà
có thể biểu hiện ra trong bản chất khác. Vận dụng vào thực
tiễn xã hội, việc quán triệt các nguyên tắc toàn diện, phát triển,
lịch sử - cụ thể có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Khi nghiên cứu về ngành giáo dục - đào tạo trong giai
đoạn hiện nay ta phải đặt nó vào trong điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể để nghiên cứu đó là chúng ta đang trong thời
kỳ quá độ lên CNXH nên nền kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan
trọng. Đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh
tế nhanh và bền vững"1
Trớc vấn đề đó, đề tài đề cập đến nguyên tắc tính
lịch sử cụ thể trong ngành giáo dục đào tạo ở nớc ta hiện nay sẽ
phần nào giúp chúng ta thấy rõ hơn vai trò của ngành giáo dục
và đào tạo trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở
Việt Nam hiện nay.


Do nhận thức còn hạn chế cùng những điều kiện khách
quan nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Vì vậy, em mong đợc sự giúp đỡ của thầy để em có thể hoàn
thiện tốt tiểu luận này.
2- Mục đích - phơng pháp nghiên cứu:
1. Mục đích: Tiểu luận này nhằm làm rõ những nội dung sau:
1.1. Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và một số vấn đề đặt ra đối với ngành giáo dục đào
tạo trong việc xây dựng con ngời Việt Nam hiện nay.

1


1.2. Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu trong cải
cách giáo dục và đào tạo hiện nay đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
2. Phơng pháp nghiên cứu: Tiểu luận này thực hiện các phơng pháp sau:
2.2.1. Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
2.2.2. Phơng pháp phân tích và tổng hợp .
2.2.3. Phơng pháp lịch sử và logic.

Nội dung
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và một số vấn đề đặt ra đối
với ngành giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng con ngời
Việt Nam hiện nay.
Đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh
tế nhanh và bền vững". 1

1. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá và yêu cầu của nó đối
với việc xây dựng con ngời Việt Nam hiện nay.
1.1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng con ngời Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hoá.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử nhân loại
xét đến mục tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện cá nhân
trong một xã hội văn minh. Không một dân tộc nào tồn tại và
phát triển lại không chú ý tới vấn đề con ngời. Ngày nay, ở nớc ta
cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nớc và bớc vào giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, việc xây dựng
con ngời Việt Nam hiện đại là đòi hỏi cấp bách.
1.1.1.
Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá
Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nh Đảng
ta chỉ rõ là tạo ra một xã hội mà trong đó, con ngời đợc giải
phóng, nhân dân lao động làm chủ đất nớc; có nền kinh tế
phát triển cao và nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
1

2


tộc; mọi ngời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, công bằng
xã hội và dân chủ đợc đảm bảo. Mục tiêu cho thấy, sự nghiệp
đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội phải hớng tới con ngời, vì
tự do và hạnh phúc của con ngời. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá
là nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội và lấy đó là môi
trờng để phát triển toàn diện con ngời. Phát triển con ngời là
đặc trng bản chất của công nghiệp hóa, hiện đại hoá xã hội

chủ nghĩa, là mục tiêu, động lực cơ bản của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Hiểu động lực ở đây
không có nghĩa là sử dụng con ngời nh một phơng tiện để có
xã hội mới, mà là quá trình hình thành con ngời Việt Nam mới
cũng chính là quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, quá trình xây dựng xã hội mới. Quá trình xây dựng con
ngời Việt Nam hiện đại cũng là quá trình tạo ra động lực cho xã
hội phát triển. Chính việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hoá là nhằm xây dựng con ngời mới, con ngời Việt
Nam hiện đại, lấy con ngời làm mục đích của mình. Điều đó
đợc khẳng định dựa trên những căn cứ sau:
- Chủ động, tích cực xây dựng con ngời Việt Nam hiện
đại từ con ngời cũ về mọi phơng diện: Kinh tế, đạo đức, trí
tuệ. Nói chủ động, tích cực là nói tới việc tổ chức và lãnh đạo
quá trình hình thành và phát triển con ngời Việt Nam hiện đại
một cách tự giác, gắn liền với quá trình xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hoá. Con ngời hiện đại không thể hình
thành bên ngoài công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tách rời khỏi
thực tiễn đấu tranh cách mạng. ở đây, sự thống nhất giữa cá
nhân và xã hội cũng là một động lực thờng xuyên, quan trọng
và không thể thiếu đợc của quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hoá. Trong quá trình đó, tính chủ động, sáng tạo
và tự giác từng bớc đợc phát huy mạnh mẽ.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta là quá trình xây
dựng một lực lợng sản xuất hiện đại, trong đó con ngời là lực lợng sản xuất hàng đầu. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta
hiện nay khác thời kỳ trớc là ngoài việc phát triển có kế hoạch
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, còn lấy nhân tố thị trờng để
điều tiết nền kinh tế. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh là con ngời. Con ngời là chủ thể tạo ra động lực phát triển của lực lợng

sản xuất. Nh vậy, chính con ngời cùng với những công cụ do nó
chế tạo ra sẽ quyết định thay đổi bộ mặt xã hội, quyết định
thành công của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hoá.

3


1.1.2.
Con ngời vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của quá
trình đẩy manh công nghiệp hóa, hiện đại hoá
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá,
con ngời không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất,
là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực
lợng sản xuất xã hội, mà hơn nữa nó còn đóng vai trò là chủ thể
hoạt động của quá trình lịch sử của mình. Trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, cá nhân vừa là sản
phẩm, vừa là kẻ sáng tạo nội dung các quan hệ xã hội. Do vậy,
đổi mới ngày nay không phải là chỉ làm ra và đem lại cho con
ngời những điều con ngời mong muốn, mà chủ yếu là khơi dậy
trong con ngời lòng tự hào, niềm tin, ý chí và nhiệt tình cách
mạng để con ngời tự mình làm ra tất cả. ở đây, trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, chúng ta phải
tạo mọi điều kiện, thu hút tối đa quần chúng tham gia vào hoạt
động cách mạng, đấu tranh cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới.
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân mỗi thành viên
phát triển tài năng sáng tạo và lợi ích cuả xã hội, của bản thân
mình. Thông qua đó, những lớp ngời mới, hiện đại, với những
phẩm chất mới đợc hình thành và phát triển. Vì thế, việc xây
dựng con ngời Việt Nam hiện đại có phẩm chất, năng lực nhất

thiết phải đợc coi là yêu cầu cấp bách trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
1.1.3.
Phát huy nguồn lực con ngời - vấn đề chiến lợc trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá
Nguồn lực con ngời là tập thể những dấu hiệu, những
thuộc tính cơ bản thể hiện vai trò của con ngời nh là chủ thể
hoạt động trong các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.
Trong các nguồn lực có thể khai thác nh nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực khoa học - công nghệ, nguồn lực con ngời...
thì nguồn lực con ngời là quyết định nhất vì những ngồn lực
khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả khi nguồn lực con ngời đợc phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt khi càng
khai thác chúng nhng nguồn lực con ngời sẽ ngày càng phát triển
đa dạng và phong phú hơn. Nguồn lực con ngời ở Việt Nam
hiện nay rất dồi dào, số lợng lao động, cơ cấu lao động tơng
đối trẻ; hơn nữa con ngời Việt Nam hiện nay đã phát huy đợc
những giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tinh
thần đoàn kết cộng đồng và chính truyền thống ấy đã trở
thành sức mạnh dân tộc. Chính vì thế chúng ta cần phải biết
tận dụng và phát huy nguồn lực con ngời trong công cuôc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc hiện nay.

4


Việc phát huy nguồn lực con ngời ở nớc ta hiện nay đang
là một đòi hỏi cấp bách, đồng thời là vấn đề có tính chiến lợc
của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hoá vì:
- Đổi mới là tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân mỗi

thành viên trong xã hội phát triển tài năng sáng tạo vì lợi ích của
mình, của tập thể và của đất nớc. Tất cả vì con ngời, vì hạnh
phúc của con ngời, đây là mục tiêu phấn đấu của nhân loại từ
xa đến nay, nó chi phối tâm t, khát vọng mỗi con ngời. Chủ
nghĩa Mác - Lênin cho rằng, hạnh phúc của con ngời phải do
chính con ngời đảm nhận, chính con ngời giành lấy. Vì thế,
mục tiêu đổi mới không chỉ làm ra và đem lại cho con ngời
những điều con ngời mong muốn, mà điều quan trọng hơn,
chủ yếu hơn là khơi dậy, phát huy tiềm năng của con ngời để
con ngời tự mình làm ra tất cả. Do đó, phát huy nguồn lực con
ngời cần phải đợc coi là vấn đề có tính chiến lợc trong công
cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta
hiện nay.
- Thời đại ngày nay là thời đại của cách mạng khoa học và
công nghệ, Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học, công nghệ
đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi
quốc gia trên thế giới. Lịch sử đã chứng minh rằng sự thành bại,
thịnh suy của một dân tộc, một quốc gia phụ thuộc vào giáo
dục - đào tạo, bồi dỡng và phát huy, sử dụng đúng mức đội ngũ
tri thức. Có thể nói, ngày nay sự lạc hậu về giáo dục - đào tạo sẽ
phải trả giá đắt trong cuộc chạy đua trong thế kỷ XXI, mà thực
chất là chạy đua về trí tuệ và phát triển giáo dục trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong điều kiện lực lợng sản
xuất đã mang tính quốc tế hoá cao, khoa học kỹ thuật phát
triển nh vũ bão và đang ngày càng trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp, chúng ta ngày càng nhận rõ rằng trí tuệ con ngời là
nguồn tài nguyên quý nhất của quốc gia. Vì vậy, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng và trọng dụng nhân tài là vấn
đề có tầm chiến lợc, là yếu tố quyết định tơng lai của đất nớc. Nhân tố then chốt của toàn bộ sự phát triển kinh tế tri thức

là trình độ cao của trí tuệ con ngời. Có thể nói, phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là điều kiện để phát
huy nguồn lực con ngời - động lực của sự phát triển. Do đó,
phát huy nguồn lực con ngời vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là vấn
đề chiến lợc của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hoá đất nớc, từng bớc phát triển kinh tế tri thức trong đó giáo
dục - đào tạo đóng vai trò quan trọng hành đầu.

5


1.2. Những yêu cầu của việc xây dựng con ngời Việt
Nam đáp ứng sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hoá
Ngày nay, chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào,
nhng tính chất thời đại vẫn là sự quá độ từ chủ nghĩa t bản lên
chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc tiếp
tục diễn ra dới nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Nguy cơ
chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhng xung đột vũ
trang, chiến tranh cục bộ, xung đột về sắc tộc và tôn giáo,
chạy đua vũ trang, các hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố
vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh trình độ lực lợng
sản xuất, đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống xã hội.
Cuộc cạnh tranh kinh tế, thơng mại, khoa học và công nghệ
đang diễn ra hết sức gay gắt. Cộng đồng quốc tế phải cùng
nhau hợp tác đa phơng để giải quyết những vấn đề có tính
toàn cầu (dân số, môi trờng, bệnh tật, nghèo đói...).
Con ngời Việt Nam đi vào thế kỷ XXI trong bối cảnh chung

ấy. Sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng, công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nớc theo kiểu rút ngắn thời gian, vừa có
những bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt nhất thiết phải gắn
liền với phát triển con ngời, phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của ngời Việt Nam và lấy đó làm nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới theo hớng đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, quá
trình hình thành con ngời Việt Nam hiện đại là quá trình xây
dựng một cách chủ động, tích cực, một quá trình có tính quy
luật gắn liền với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn nhất
định trong công cuộc đổi mới. Vì vậy, phải dự đoán và hình
dung đợc bộ mặt của con ngời Việt Nam hiện đại một cách rõ
ràng, phải vạch ra đợc những đặc trng cơ bản của nó cho phù
hợp với thực tế khách quan. Bởi vì, mỗi giai đoạn phát triển đều
có con ngời mới thích ứng với nó. Sự hình thành ấy thể hiện khả
năng vơn tới của t tởng để nắm bắt đợc những gì có thể đạt
đợc theo đúng quy luật khách quan của đời sống xã hội.
Việc chúng ta xây dựng con ngời Việt Nam hiện nay là
để nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá
không thể dừng ở nguyên tắc chung, ở những đặc điểm
chung mà phải xem xét lại các quá trình hình thành mục tiêu
này. Nói cách khác, bên cạnh cái chung trong các đặc trng bản
chất nhất, trong tính quy luật của quá trình hình thành và
phát triển con ngời trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà Mác,
Ăngghen và Lênin nêu ra, chúng ta có nhiệm vụ khám phá ra, xác

6


định rõ những đặc điểm riêng của con ngời Việt Nam hiện

nay. Vậy tìm những đặc trng của con ngời Việt Nam hiện nay
ở đâu? Tất nhiên là tìm trong đời sống xã hội, trong cung cách
làm ăn, trong quan hệ hiện thực giữa cá nhân và xã hội trong
công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Thực trạng của giáo dục đào tạo trong việc xây dựng
con ngời Việt Nam thời gian qua và những vấn đề đặt
ra.
2.1. Xây dựng con ngời Việt Nam trớc đổi mới .
Một trong những thành công lớn về sự nghiệp giáo dục đào tạo, phát triển con ngời dới ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh là chúng ta đã từng bớc tạo lập, xây
dựng đợc những con ngời có lý tởng cách mạng vững vàng, ý
thức rõ về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là những
con ngời có đạo đức trong sáng, trung với nớc, hiếu với dân, sẵn
sàng hy sinh vì Tổ quốc và nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô t; biết đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng; biết tập
hợp và tổ chức quần chúng tham gia lao động sản xuất, chiến
đấu và học tập một cách hiệu quả. Chính những giá trị chung
đó đã thúc đẩy con ngời Việt Nam chiến đấu, lao động, công
tác, học tập một cách tự giác, hăng hái, say mê.
Tuy nhiên, cách mạng xã hội chủ nghĩa là một sự nghiệp
hoàn toàn mới mẻ đối với nớc ta. Trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ, Đảng ta cũng đã lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc. Nhng, có thể nói trên thực tế, lúc đó chúng
ta cha xây dựng chủ nghĩa xã hội theo những quy luật thực sự
của nó. Vì thế, khi đi vào cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả
nớc, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, chúng ta cũng đã
phạm phải những sai lầm trong một số chủ trơng, chính sách
lớn. Khuynh hớng t tởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc
biệt là những sai lầm về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan
duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy
theo nguyện vọng chủ quan.

2.2. Xây dựng con ngời Việt Nam từ khi đổi mới đến nay
Chặng đờng đổi mới vừa qua là một giai đoạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nớc. Đảng ta khẳng định: "Đến nay, thế và lực của đất nớc ta đã
có sự biến đổi rõ rệt về chất. Nớc ta đã ra khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm, tuy
còn một số mặt cha vững chắc, song đã tạo ra tiền đề cần
thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.

7


2.2.1.

Một số thành tựu cơ bản:

Nền kinh tế tăng trởng nhanh, nhịp độ tăng GDP hàng
năm trong thời kỳ 1991-1995 là 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ
774,7% (1986) xuống 12,7% (1995). Sự chuyển đổi về cơ chế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng
đã giải phóng sức sản xuất. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và
tiếp cận đợc với công nghệ sản xuất tiên tiến của nhiều nớc trên
thế giới. Đại bộ phận nhân dân có đời sống vật chất và tinh
thần đợc cải thiện, trình độ dân trí và mức hởng thụ văn hóa
khá hơn trớc. Việc thực hiện chế độ dân chủ trong Đảng và
trong xã hội đợc đẩy mạnh đã phát huy đợc trí tuệ tập thể, phát
huy sức mạnh đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
Chính sách xã hội ngày càng đợc hoàn thiện và hớng vào con ngời, tạo ra những động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế, phát
triển đất nớc.
Lòng tin của dân với Đảng, với chế độ ngày càng đợc

khẳng định. Những thành tựu trên cho thấy công cuộc đổi
mới toàn diện đất nớc, trong đó đổi mới về t duy là khâu đột
phá, đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới chính trị từng bớc,
đã tạo nên bớc nhảy vọt lớn. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
2.2.2.

Về sự phát triển trí tuệ của con ngời Việt Nam

Sự phát triển này đợc biểu hiện qua nhiều chỉ số, nh:
trình độ học vấn, kiến thức văn hoá, khoa học, kỹ thuật, khoa
học nhân văn, kỹ năng, nghề nghiệp... Hiện nay, cả nớc có gần
20 triệu học sinh các cấp. Hiện tại ta đã có 35 sinh viên trên
10000 dân. Cả nớc có số lợng 8000 tiến sỹ và hàng vạn thạc sỹ.
Biểu hiện đáng mừng là chúng ta liên tiếp giành đợc nhiều giải
cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế về toán, lý, hoá, tin
học, sinh vật...
Mặt khác, trình độ chuyên môn không ngừng đợc nâng
cao, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng tinh thông. Con ngời Việt
Nam đã từng bớc làm chủ đợc những dây chuyền công nghệ,
giải pháp kỹ thuật đòi hỏi tay nghề cao...
Tuy nhiên, sự phát triển về mặt trí tuệ của con ngời Việt
Nam hiện nay cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nh:
trí lực con ngời đã có bớc phát triển, song không đồng đều và
chất lợng cha cao; mức chênh lệch về trình độ học vấn giữa
thành thị và nông thôn ngày càng lớn; cán bộ khoa học kỹ thuật,
khoa học nhân văn, số ngời có năng lực thật sự về trí tuệ, đủ
sức đáp ứng nhu cầu đặt ra của thực tiễn còn ít.

8



Nhìn chung, sau những năm đổi mới, sự đầu t của Nhà
nớc vào giáo dục - đào tạo, vào chính sách xã hội ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh về việc làm trong nền kinh tế thị trờng
ngày càng căng thẳng, xã hội ngày càng đánh giá cao giá trị
của lao động trí tuệ cũng nh sự vơn lên của các cá nhân để
chiếm lĩnh tri thức tiên tiến. Tất cả những cái đó đã là những
yếu tố tạo lên trí lực của con ngời Việt Nam, làm cho trí lực ấy
đợc phát triển ở mức độ nhất định. Đó là con ngời ngày càng
năng động, nhạy bén, nắm bắt những cái mới, có nhiều cách
làm sáng tạo để giải quyết các vấn đề đặt ra; dám nghĩ, dám
làm dám chịu trách nhiệm, ngày càng trởng thành trong các
lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hoá, xã hội.
2.2.3.

Lý tởng và đạo đức cách mạng

Lý tởng và đạo đức cách mạng là vấn đề vô cùng quan
trọng, không thể thiếu trong nhân cách của con ngời Việt Nam
hiện nay. Thành tựu lớn lao trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
xây dựng con ngời Việt Nam là chúng ta đã từng bớc tạo lập,
xây dựng những con ngời có lý tởng cách mạng, đạo đức trong
sáng, từng bớc đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng. Họ
luôn chăm lo giữ gìn phẩm chất, đạo đức cách mạng, sống
trong sạch, thuỷ chung, gắn bó với nhân dân. Đó là một trong
những nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định trực
tiếp thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tạo
ra những bớc tiến quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc,
đa nớc ta bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hoá đất nớc.
Sự biến đổi to lớn, sâu sắc của đời sống kinh tế - xã hội
đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức và hành động của con
ngời Việt Nam, ảnh hởng đến lý tởng và hành vi đạo đức của
họ. Trớc hết là sự thay đổi trong nhận thức của con ngời Việt
Nam về thang giá trị xã hội. Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa,
hội nhập, giao lu với bên ngoài, thang giá trị con ngời Việt Nam
cũng bị biến đổi theo cả hai hớng tích cực và tiêu cực. Bên
cạnh mặt tích cực trong việc định hớng vào các giá trị chung
của nhân loại (hoà bình, tự do, sức khoẻ, việc làm, gia đình,
an ninh...), các giá trị của truyền thống dân tộc (lòng yêu nớc,
nhân ái, tính cộng đồng, tình nghĩa...) đã xuất hiện xu hớng
xem nặng về giá trị vật chất, xem nhẹ các giá trị về tinh thần;
xem nặng giá trị hiện đại, xem nhẹ giá trị truyền thống, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc; coi nặng vai trò kỹ thuật, xem nhẹ
vai trò con ngời; đặt lên quá cao lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi
ích tập thể, cộng đồng.

9


2.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngành giáo dục - đào
tạo trong việc xây dựng con ngời Việt Nam theo yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
2.3.1.
mặt

Cơ cấu lao động còn bất hợp lý và lạc hậu về nhiều

Sự mất cân đối giữa các ngành còn lớn, phân bố giữa các

miền, các vùng không đồng đều. Chẳng hạn, vùng có lực lợng
lao động làm việc trong nhóm ngành nông - lâm - ng - nghiệp
có tỷ lệ cao nhất là miền núi - trung du phía Bắc (83,8%), thấp
nhất là Đông Nam Bộ (32,12%). Vùng có lực lợng lao động làm
việc trong công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ cao nhất
là Đông Nam Bộ: 23,64% và 44,24%.
Cơ cấu lao động ở nông thôn rất lạc hậu và quá trình
chuyển dịch diễn ra rất chậm. Lực lợng lao động nông thôn
tăng nhanh trong khi diện tích canh tác đang thu hẹp, bình
quân 0,3 ha/1 lao động
Thị trờng lao động diễn biến phức tạp, luôn mất cân đối
giữa cung và cầu, do cha đủ các điều kiện cho thị trờng lao
động phát triển. ở nớc ta, thị trờng lao động hình thành tự
phát, cha hoàn chỉnh, cha đợc quản lý và điều tiết từ cấp vĩ
mô, vi mô, cha giải phóng hết tiềm năng lao động. No dẫn đến
hiện tợng thất nghiệp trong giới có học co xu hớng tăng ở khu vực
thành thị. Việc di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, từ phía
Bắc vào Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cha đợc kiểm soát chặt
chẽ. Quyền lợi ngời lao động cũng nh ngời thuê lao động cha rõ
ràng, cha đảm bảo.
2.3.2.
thấp

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn còn

Toàn quốc, số ngời thuộc lực lợng lao động không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm 87,18%; có chuyên môn kỹ thuật
12,82%. Trong đó công nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 5,6%.
Trung học chuyên nghiệp 3,8%. Cao đẳng và đại học 2,5%. ở
khu vực thành thị, tỷ lệ lực lợng lao động đã qua đào tạo

chiếm 29,37%, trong đó công nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm
12,14%; trung học chuyên nghiệp 8,34%; cao đẳng và đại học
8,7%. Khu vực nông thôn, tỷ lệ lực lợng lao động đã qua đào
tạo chiếm 9,3%. Mức chênh lệch này có xu hớng ngày càng tăng.
2.3.3.
Chính sách xã hội ở nớc ta còn bộc lộ nhiều bất cập,
cha hợp lý.
Những chính sách xã hội trong thời kỳ chiến tranh, thời kỳ
kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp vẫn còn đợc sử dụng
trong thời kỳ đổi mới, chậm khắc phục, có mặt còn kéo dài,

10


gây trở ngại nhiều đến nền kinh tế, nhiều khi triệt tiêu mất
những động lực lợi ích của ngời lao động.
Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều
thành phần kinh tế thì chính sách xã hội không thay đổi kịp
với sự phát triển của đất nớc. Nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, sự quản lý nhà nớc, sự thay đổi cơ cấu xã hội... làm
cho chính sách xã hội bị động, lúng túng.
Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam, dù còn quan niệm với
những tiêu thức khác nhau, song nó lại đang là tâm điểm của
chính sách xã hội. Đó là một tầng lớp xã hội động đảo hàng chục
triệu ngời, do nhiều nguyên nhân khác nhau (sức khoẻ, giáo dục,
địa vị xã hội, dân tộc, cơ hội và khả năng tiếp nhận các nguồn
lực...) mà nghèo đói.
II. Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu của ngành giáo dục đào tạo hiện nay nhằm xây dựng con ngời Việt Nam đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá
1. Phơng hớng xây dựng con ngời Việt Nam trong giai

đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
1.1. Phải coi "Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội".
Đây là quan điểm có tính chủ đạo trong quá trình xây
dựng con ngời Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hoá theo định hớng xã hội ở nớc ta hiện
nay.
Mục tiêu phát triển trong giai đoạn mới - giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay là xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Về thực
chất, đó là sự phát triển vì con ngời, vì cuộc sống ấm no, hạnh
phúc cho quần chúng nhân dân lao động Việt Nam. Mọi sự
phát triển của xã hội ta trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hoá đều do con ngời Việt Nam hiện đại thực hiện và
đều vì sự phát triển con ngời Việt Nam toàn diện. Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá vì mục tiêu phát triển con ngời Việt
Nam hiện đại, nh Đảng ta đã khẳng định, con ngời trên cơ sở
hình thành và phát triển những thế hệ con ngời Việt Nam
hiện đại.
Không phải cho đến nay chúng ta mới nhận thấy điều đó,
mà ngay từ những buổi đầu tiến hành sự nghiệp cách mạng

11


của mình, Đảng ta đã nhiều lần khẳng định: Con ngời là vốn

quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con ngời là mục tiêu phấn
đấu cao nhất của chế độ ta. Chăm lo cho hạnh phúc của mọi
ngời, mọi nhà đã đợc Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu và coi
đó là nhiệm vụ trung tâm.
Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá khi đất nớc ta
vẫn còn là một nớc nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển, chúng
ta phải thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội - cách mạng con ngời,
vì con nn gời và do con ngời. Bởi lẽ, những u việt ấy không thể
do ai đa đến cho chúng ta, cũng không thể tự nhiên mà có. Đó
phải là kết quả của những nỗ lực vợt bậc và bền bỉ của toàn
dân ta, với những con ngời phát triển cả về trí lực và thể lực,
về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về
phẩm chất đạo đức.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đòi hỏi chúng ta
phải tập trung trí tuệ, sức ngời, sức của, tập trung mọi lực lợng,
tranh thủ thời cơ, vợt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi
mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Mục tiêu phấn đấu của chúng ta là tăng trởng kinh tế
nhanh, hiệu quả cao và bền vững, đi đôi với giải quyết những
vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Phát triển con ngời Việt Nam, con ngời phát triển cao về trí
tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng
về đạo đức vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Phát triển con ngời Việt Nam
đó cũng chính là động lực, là mục tiêu, là nền tảng, là cơ sở
lâu bền, tạo đà cho bớc phát triển tiếp theo của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc khi chúng ta cùng cả
nhân loại bớc vào thế kỷ XXI.

1.2. Xây dựng con ngời, đầu t cho con ngời phải chiếm
vị trí u tiên.
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá
xã hội theo kiểu rút ngắn thời gian, vừa có những bớc tuần tự,
vừa có bớc nhảy vọt, chúng ta nhất thiết phải u tiên phát triển
con ngời. Chiến lợc phát triển con ngời trong quá trình hình
thành nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá phải
kết hợp hài hoà sự phát triển tự do cá nhân với việc thiết lập
mối quan hệ tốt đẹp, mang bản sắc văn hoá và tính nhân văn
giữa ngời với ngời trong cộng đồng xã hội.

12


Chúng ta hoàn toàn có cơ sở để khẳng định rằng, phát
triển con ngời là nhiệm vụ không chỉ có ý nghĩa trực tiếp, trớc
mắt, mà còn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Mọi chủ
trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta đều nhằm
quán triệt t tởng chăm lo, bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời, hớng tới mục tiêu phát triển toàn diện con ngời Việt Nam hiện
nay, những con ngời đủ trí tuệ, đủ sức đa sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá mà chúng ta từng bớc tiến hành thắng
lợi.
1.3. Gắn liền chiến lợc phát triển con ngời với chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội
Chúng ta cần phải nhấn mạnh rằng, bản thân quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc đang đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách sâu sắc giá trị to lớn và ý nghĩa
quyết định của nhân tố con ngời, thấy rõ vai trò con ngời
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, chiến lợc phát

triển kinh tế - xã hội không thể tách rời chiến lợc phát triển con
ngời. Trên thực tế, con ngời ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò
chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất văn hoá,
mọi nền văn minh của các quốc gia. Vì thế, để đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay, chúng ta
cần phải nâng đội ngũ ngời lao động Việt Nam lên một chất lợng mới.
Có thể nói rằng lao động của con ngời, đặc biệt là năng
lực trí óc, là nguồn lực vô tận, và khi càng đợc khai thác thì nó
không những không bị cạn kiệt, mà còn ngày càng gia tăng và
sự gia tăng này là không có giới hạn. Dĩ nhiên nó chỉ vô hạn khi
cùng với việc khai thác năng lực trí tuệ của mình, con ngời phải
biết tái tạo lại sức lao động ấy. Do vậy, việc đáp ứng và giải
quyết tốt các yêu cầu và lợi ích của ngời lao động chính là cái
tạo ra động lực chân chính cho quá trình phát triển xã hội.
2. Những giải pháp chủ yếu trong ngành giáo dục - đào
tạo hiện nay để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hoá.
2.1. Trong giáo dục - đào tạo phải kết hợp nhà trờng với xã
hội, lý luận với nhận thức.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đòi hỏi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo phaỉ có những biến đổi mạnh mẽ về
quy mô và chất lợng. Thực hiện phơng châm giáo dục cho mọi
ngời, cả nớc trở thành một xã hội học tập ngành giáo dục, đào
tạo đã chú ý nâng cao chất lợng giáo dục, toàn diện, đổi mới nội

13


dung, phơng pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục.

Đảng cũng chỉ đạo ngành giáo dục & đào tạo coi trọng
công tác hớng nghiệp, phát triển mạnh việc đào tạo nghề sao
cho phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi cả
nớc. Bồi dỡng đào tạo cho lớp trẻ những kiến thức sản xuất, kỹ
năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới của các nớc
phát triển. Trong dự thảo văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Đảng ta
một lần nữa nhấn mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo phải khắc
phục những yếu kém, bất cập, phát huy những thành tựu đã
đạt đợc để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nớc trong tình
hình mới.
Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đảng chủ trơng thực hiện phơng
châm giáo dục : học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trờng gắn với xã hội.
Nhà trờng là một thiết chế xã hội đặc biệt có chức năng
đặc biệt là giáo dục kiến thức, văn hoá, khoa học cho con ngời
đặc biệt là thế hệ trẻ. Nhà trờng ngoài việc trang bị kiến thức
văn hoá, khoa học giáo dục còn phải giáo dục ý thức, kỹ năng lao
động, thực hành cho học sinh. Học sinh không chỉ nắm vững
lý thuyết mà còn giỏi thực hành, khi ra trờng có thể hoà nhập
ngay với thực tiễn sản xuất, không bị lạc hậu, ngỡ ngàng trớc
những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng.
Những kiến thức trong nhà trờng học sinh thu nhận đợc phải
bổ ích trực tiếp cho nghề nghiệp và cuộc sống của họ sau này.
Một trong những yếu kém, bất cập của nền giáo dục nứơc
ta là cha thờng xuyên cập nhật những vấn đề thực tiễn của xã
hội hiện đại vào trong giảng dạy lý luận, lý thuyết. Bệnh học
chay còn khá phổ biến lối học truyền thống không động viên
đợc tính năng động, chủ động trong t duy của ngời học. Nội
dung, chơng trình học tập quá tải đối với học sinh, nội dung

cha phù hợp với thực tiễn cuộc sống xã hội.
Mục tiêu giáo dục của ta là đào tạo thế hệ trẻ không những
giỏi về lý luận mà còn giỏi về thực hành, về đạo đức phẩm
chất t cách, chuyên về nghề nghiệp kỹ thuật, có thể đảm đơng đợc sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Để đạt đợc
mục tiêu đó chúng ta càng phải quán triệt và vận dụng tốt phơng châm giáo dục phải kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, học
đi đôi với hành.
Thực tiễn đất nớc đang đòi hỏi rất nhiều ở đội ngũ trí
thức - những ngời đi tiên phong trong lĩnh vực đổi mới t duy lý

14


luận. Chính vì vậy, trong tình hình hiện nay lý luận có vai trò
hết sức quan trọng. Đổi mới và phát triển lý luận là một yếu tố
góp phần tạo nên thắng lợi của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc. Lý luận Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh cần đợc
hiểu và vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo. Đồng thời Đảng
phải không ngừng tự chỉnh đốn, nâng cao trình độ lý luận,
nâng cao trí tuệ. Chỉ có nh vậy sự nghiệp đổi mới do Đảng
lãnh đạo mới đạt đợc những thắng lợi to lớn hơn nữa.
2.2. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Phải kiên quyết và nhanh chóng tăng nguồn đầu t ngân
sách hơn nữa cho giáo dục - đào tạo. Mặc dù nớc ta đang còn
nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, nhng không thể để tổng
mức kinh phí đầu t cho giáo dục - đào tạo dới 15% tổng chi phí
ngân sách nhà nớc. Đồng thời phải phân bổ nguồn ngân sách
ấy một cách hợp lý cho việc đào tạo, bồi dỡng giáo viên, đào tạo
cán bộ cho một số ngành trọng điểm, bồi dỡng nhân tài. Cần
phân bố ngân sách hợp lý cho các cấp học, bậc học cho các

vùng. Thực hiện công bằng trong giáo dục, ngời nghèo đợc cộng
đồng giúp đỡ, đảm bảo cho những ngời giỏi phát triển tài
năng. Mở rộng hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học,
các trờng bán công, dân lập, trờng công..., trong đó các trờng
công lập phải là nòng cốt. Nhà nớc phải thống nhất quản lý nội
dung chơng trình, văn bằng, chứng chỉ..., tạo mọi điều kiện
cho mọi ngời đợc lựa chọn cách học phù hợp với các hình thức
đào tạo từ xa, tập trung, phi tập trung... Từng bớc hiện đại hoá
quy trình giáo dục - đào tạo, xây dựng hệ thống chuẩn đánh
giá kết quả học tập.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo. Việc đầu t cho
giáo dục - đào tạo không chỉ là công việc của Nhà nớc. Chúng
ta cần phải thông suốt quan điểm giáo dục - đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Xã hội hoá giáo dục phải là
quan điểm chỉ đạo quan trọng, góp phần phát triển giáo dục đào tạo. Từ nhận thức đúng về sự đầu t cho giáo dục mà cần
phải xây dựng ý thức chăm lo, đóng góp vào sự nghiệp giáo
dục cho quần chúng nhân dân lao động. Cần phải kết hợp
giữa gia đình, nhà trờng và xã hội trong phát triển giáo dục và
đào tạo.
- Việc đào tạo và đào tạo lại ngời lao động phải đợc coi là
nhiệm vụ cấp thiết trong từng ngành, từng vùng, từng địa phơng. Đào tạo lại phải đợc tiến hành thờng xuyên ở các bậc học,
đặc biệt là bậc đại học, với mục đích là cung cấp cho ngời học
cái vốn để học suốt đời. Với sự tiến bộ và đổi mới nhanh chóng

15


của công nghệ hiện đại, việc học tập suốt đời để cập nhật với
công nghệ với công nghệ mới trở thành vấn đề sống còn, tạo
cho ngời học có đợc năng lực thích nghi và cạnh tranh trong thị

trờng lao động.
- Cần đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu cuả các lĩnh vực,
các ngành sản xuất để có lực lợng cán bộ đồng đều ở các lĩnh
vực, các hệ thống xã hội trong cả nớc. Phải có cơ chế sử dụng và
đãi ngộ thoả đáng đối với ngời có tài để họ có điều kiện cống
hiến nhiều hơn cho đất nớc. Cùng với đào tạo nhân tài trong nớc, phải có chính sách cho những học sinh giỏi đợc đào tạo ở nớc
ngoài trong các ngành chủ chốt. Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo
dục - đào tạo để tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện đại, trao
đổi khoa học nhằm tăng cờng và gây ảnh hởng của Việt Nam
đối với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
- Giáo dục - đào tạo cần phải đợc đổi mới cả về nội dung
lẫn phơng pháp. Đó là giáo dục phải phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay. Giáo dục phải
khuyến khích mọi ngời học độc lập suy nghĩ, tìm tòi nhằm
nâng cao năng lực t duy và bản lĩnh con ngời Việt Nam. Trong
giáo dục và đào tạo không chỉ chú ý đến chuyên môn, mà
chúng ta còn phải tăng cờng giáo dục công dân, giáo dục t tởng
- đạo đức, lòng yêu nớc, chủ nghĩa Mác - Lênin, đa việc giảng
dạy t tởng Hồ Chí Minh vào nhà trờng phù hợp với từng bậc học.
- Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục - đào
tạo, thống nhất từ trên xuống dới, mọi cấp, mọi ngành, mọi cơ sở
giáo dục và từ dới lên cần kịp thời rút kinh nghiệm trong hoạt
động thực tiễn để báo cáo tình hình, đề xuất ý kiến với cấp
trên nhằm bổ sung, điều chỉnh các chủ trơng, giải pháp để
thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng.

16


C. Kết luận

Tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hoá, Đảng ta đã xác định rõ vị trí
và vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo, phơng hớng đúng đắn
cho việc phát triển con ngời Việt Nam toàn diện, nh Đảng ta đã
xác định, phải đợc xây dựng trên quan điểm coi con ngời vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hoá;
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc phải gắn liền với chiến lợc phát triển con ngời và chiến lợc phát triển con ngời phải nhằm
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá - mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh".
Muốn đa nền giáo dục Việt Nam vơn tới đỉnh cao của
khoa học, giáo dục không thể khong dựa trên những triết lý giáo
dục của dân tộc từ những kinh nghiệm thực tiễn, tổ tiên ta đã
đúc kết nên những triết lý giáo dục rất dễ hiẻu nhng thâm thuý
và sát thực, hiệu quả đối với ngời Việt Nam. Những triết lý đó
đã trở thành cơ sở lý luận định hớng cho mọi hoạt động giáo
dục của dân tộc qua các triều đại phong kiến, qua thời kỳ
chiến tranh, nền giáo dục mới của nớc ta từng bớc đợc hình
thành. Đó là nền giáo dục cách mạng nhng mang đợc những
đặc điểm rất riêng của dân tộc Việt Nam.
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế, đổi mới giáo dục
phải căn cứ vào điều kiện thực tại và xu thế phát triển của xã
hội Việt Nam. Giáo dục vừa phải đi trớc sự phát triển, định hớng
cho sự phát triển vừa phải tơng thích với sự phát triển. Trong khi
nền kinh tế xã hội đang vận động, chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhiều vấn đề lý
luận của giáo dục còn phải tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm, cha
thể kết luận ngay trong khi cơ chế quản lý mới đang hình
thành và từng bớc ổn định. Giáo dục có thể nghiên cứu dự
đoán sự phát triển của xã hội để đu ra những giải pháp đón
trớc sự phát triển trên một vài lĩnh vực nào đó. Mọi định hớng
phát triển giáo dục - đào tạo phải dựa trên sự định hớng phát

triển của xã hội.

D. Danh mục tài liệu tham khảo

17


1. TS. Vi Thái Lang: " Một số chuyên đề triết học"
2. Nguyễn Trọng Chuẩn: Để cho khoa học và công nghệ trở
thành động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hoá - Tạp chí Triết học, số 1/1997
3. Đoàn Đức Hiến: Cá nhân và sự phát triển của cá nhân trớc
những yêu cầu và trong điều kiện hiện nay ở nớc ta - Tạp
chí Triết học, số 3/1996
4. Hứa Toàn Hng: Ba vấn đề hiện đại hoá con ngời - Tạp
chí Nghiên cứu lý luận, số 3/1999
5. Đoàn Văn Khái: Nguồn lực con ngời - yếu tố quyết định
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc - Tạp
chí Triết học, số 4/1995
6. Bùi Bá Linh: T tởng vì con ngời và giải phóng con ngời ở
các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Tạp chí Khoa học xã
hội, số 3/1998
7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
8. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX

18




×