Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
SPSS 16.0
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH LỆNH FREQUENCIES
(Tính tần số)
1. Sau khi mở file dữ liệu, vào menu Analyze Descriptive Statistics Frequencies
Màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại sau:
Vẽ biểu đồ
2. Chọn biến muốn tính tần số (biến Place V1) bằng cách click chuột vào tên biến rồi
đưa sang khung Variable(s).
3. Click Ok. Trường hợp muốn vẽ biểu đồ thực hiện thêm bước 4 trước khi click Ok.
4. Để vẽ biểu đồ click chuột vào ô Charts…. Chọn dạng biểu đồ ở Chart type, chọn giá
trị thể hiện trên biểu đồ là số đếm (frequencies) hay phần trăm (percentages). Click
Continue để trở lại hộp thoại Frequencies Ok để thực hiện lệnh.
1
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
2
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
TÍNH TRỊ TRUNG BÌNH (2 CÁCH)
CÁCH 1. DÙNG LỆNH FREQUENCY
1. Vào menu Analyze Descriptive Statistics Frequencies. Đưa biến cần tính trị
trung bình vào ô variables như bước 1 và 2 ở phần trước.
2. Click chọn thẻ Statistic, mở hộp thoại, và click chọn các thông số cần thiết:
3. Ý nghĩa một số thông số thông dụng:
Mean:
trung bình cộng
Sum:
tổng cộng (cộng tất cả các giá tị trong tập dữ liệu quan sát)
Std. Deviation: độ lệch chuẩn
Minimum:
giá trị nhỏ nhất
Maximum:
giá trị lớn nhất
S.E. mean:
sai số chuẩn khi ước lượng trị trung bình
CÁCH 2. DÙNG LỆNH DESCRIPTIVES
(Tính điểm trung bình)
3
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
1. Vào menu
Statistics
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Analyze
Descriptive
Descriptives…, xuất hiện hộp thoại
2. Chọn 1 hay nhiều biến (định lượng) muốn tính điểm trung bình đưa vào khung
Variable(s).
3. Click vào ô Options… để xuất hiện hộp thoại Descriptive Options. Chọn các đại
lượng thống kê muốn tính toán bằng cách click vào ô vuông cần thiết.
4. Chọn cách sắp xếp kết quả tính toán theo thứ tự danh sách biến (Variable list), thứ tự
Alphabetic của nhãn
biến, thứ tự tăng dần
(Ascending list), và
thứ
tự
giảm
dần
(Descending list).
5. Click Continue để trở
về hộp thoại Descriptive
Ok để thực hiện lệnh.
4
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5 -1) / 5
= 0.8
Giá trị trung bình
Ý nghĩa
1.00 - 1.80
Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng
1.81 - 2.60
Không đồng ý/Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61 - 3.40
Không ý kiến/trung bình
3.41 - 4.20
Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21 - 5.00
Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH BẢNG CHÉO
(CROSSTABULATION)
Phân tích bảng chéo dùng để kiểm định mối quan hệ giữa các biến định tính với nhau
bằng cách dùng kiểm định Chi – bình phương (Chi-square). Cách thức tiến hành với SPSS
như sau:
5
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
1. V
à
o
m
e
n
u
A
n
a
l
y
z
e Descriptive Statistics Crosstabs…,
2. Xuất hiện hộp thoại sau:
6
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
3. Chọn và đưa các biến vào khung Row(s) (dòng) và Column(s) (cột) và Layer 1 of 1
(đối với trường hợp trên 2 biến).
4. Click vào ô Statistics, xuất hiện hộp thoại sau:
5. Chọn các kiểm định cần thiết. Trong trường hợp này ta dùng kiểm định Chi – bình
phương (Chi-square).
- Các kiểm định ở ô Norminal dùng để kiểm định mối liên hệ giữa các biến biểu
danh.
- Các kiểm định ở ô Ordinal dùng để kiểm định mối liên hệ giữa các biến thứ tự.
6. Click vào continue để trở lại hộp thoại Crosstabs Click vào ô Cells, hộp thoại sau
xuất hiện:
7
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
7. Ở ô Counts chọn Observed (thể hiện tần số quan sát). Trong trường hợp muốn thể
hiện tần số mong đợi chọn Expected.
8. Chọn cách thể hiện phần trăm theo dòng hay theo cột ở ô Percentages.
9. Click Continue để trở lại hộp thoại Crosstabs Ok để thực hiện lệnh.
CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Khi thực hiện kiểm định, ta có 2 giả thuyết.
H0: không có mối quan hệ giữa các biến.
H1: có mối quan hệ giữa các biến.
Để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0, ta sẽ dùng các kiểm định phù hợp.
Dựa vào giá trị P (p-value) (SPSS viết tắt p-value là sig.) để kết luận là chấp nhận hay bác
bỏ giả thuyết H0
p-value (sig.) ≤ α (mức ý nghĩa) bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là có mối quan hệ
có ý nghĩa giữa các biến cần kiểm định.
p-value (sig.) > α (mức ý nghĩa) chấp nhận H0. Không có mối quan hệ giữa các
biến cần kiểm định.
ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƢƠNG
Hàng đầu tiên của bảng Chi-square tests thể hiện giá trị P
Chi-Square Tests
Value
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
df
Asymp. Sig. (2-sided)
16.217a
8
.039
18.708
8
.017
Linear-by-Linear Association
.202
1
.653
N of Valid Cases
511
p-value
a. 8 cells (44.4%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.69.
Cuối bảng Chi-Square tests SPSS sẽ đưa ra dòng thông báo cho biết % số ô có tần
suất mong đợi dưới 5. Kiểm định Chi-bình phương chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn,
8
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
nếu có quá 20% số ô trong bảng chéo có tần số lý thuyết nhỏ hơn 5 thì giá trị chi-bình
phương không còn đáng tin cậy.
Trong ví dụ trên có đến 44.4% số ô có tần số mong đợi dưới 5, biện pháp cho trường
hợp này là ta sẽ gom các biểu hiện trên các biến lại để tăng số quan sát trong mỗi nhóm.
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ TRỊ TRUNG BÌNH
CỦA 2 TỔNG THỂ ĐỘC LẬP (Independent Samples T-test)
1. Vào menu Analyze Compare Means Independent-samples T-test
2. Chọn biến định lượng cần kiểm định trị trung bình đưa vào khung Test Variable(s).
Chọn biến định tính chia số quan sát thành 2 nhóm mẫu để so sánh giữa 2 nhóm này
với nhau đưa vào khung Grouping Variable.
3. Chọn Define Groups… để nhập mã số của 2 nhóm. Click Continue để trở lại hộp
thoại chính Click Ok để thực hiện lệnh
9
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Trong kiểm định Independent-samples T-test, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự
bằng nhau của 2 phương sai tổng thể (kiểm định Levene). Phương sai diễn tả mức độ đồng
đều hoặc không đồng đều (độ phân tán) của dữ liệu quan sát.
Independent Samples Test
A.Cleanliness and comfort of
room
Equal
variances
assumed
Levene's Test for Equality of F
Variances
.138
Sig.
t-test for Equality of Means
Equal
variances not
assumed
.710
t
-3.066
-3.040
df
509
448.100
Sig. (2-tailed)
.002
.003
-.231
-.231
.075
.076
Lower
-.379
-.380
Upper
-.083
-.082
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
10
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene (kiểm định F) < 0.05 thì phương sai của 2
tổng thể khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not assumed.
Nếu Sig. ≥ 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng kết quả
kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.
Trong VD trên Sig. của kiểm định F = 0.71 > 0.05 chấp nhận giả thuyết H0 không có sự
khác nhau về phương sai của 2 tổng thể sử dụng kết quả ở dòng Equal variances
assumed.
Nếu Sig. của kiểm định t ≤ α (mức ý nghĩa) có sự phác biệt có ý nghĩa về trung
bình của 2 tổng thể.
Nếu Sig. > α (mức ý nghĩa) không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2
tổng thể.
Trong VD trên sig. = 0.002 < 0.05 có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng
thể.
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VỀ TRỊ TRUNG BÌNH
CỦA 2 TỔNG THỂ PHỤ THUỘC HAY PHỐI HỢP TỪNG CẶP
(Paired-Samples T-test)
1. Vào menu Analyze Compare means Paired-samples T-test
11
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
2. Chọn cặp biến muốn so sánh (nhấn giữ phím ctrl để chọn 2 biến) đưa vào khung
Paired Variable(s). Có thể chọn nhiều cặp để so sánh cùng 1 lúc.
3. Có thể chỉnh lại độ tin cậy bằng cách click vào ô Option, nhập độ tin cậy vào khung
Confidence Interval.
4. Click Ok để thực hiện lệnh.
5. Xem cách đọc kết quả kiểm định ở phần trên. Cũng dùng giá trị Sig.
12
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI
(ANOVA – Analysis of Variance)
Phân tích phương sai ANOVA là phương pháp so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở
lên. Có 2 kỹ thuật phân tích phương sai: ANOVA 1 yếu tố (một biến yếu tố để phân loại các
quan sát thành các nhóm khác nhau) và ANOVA nhiều yếu tố(2 hay nhiều biến để phân
loại). Ở phần thực hành cơ bản chỉ đề cập đến phân tích phương sai 1 yếu tố (One-way
ANOVA).
Một số giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố:
-
Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
-
Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
như tiệm cận phân phối chuẩn.
-
Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
1. Từ menu Analyze Compare Means One-Way ANOVA, xuất hiện hộp thoại
sau:
2 kỹ thuật dùng để
kiểm định sâu
ANOVA
2. Đưa biến định lượng (trị trung bình) vào khung Dependent list.
Đưa biến phân loại xác định các nhóm cần so sánh với nhau vào khung Factor.
3. Click vào nút Option để mở hộp thoại One-Way ANOVA Options.
Trong hộp thoại One-way ANOVA Options:
-
Click chọn ô Descriptive để tính đại lượng thống kê mô tả (tính trị trung bình)
theo từng nhóm so sánh.
13
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
-
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Click chọn ô Homogeneity of variance test để kiểm định sự bằng nhau của các
phương sai nhóm (thực hiện kiểm định Levene).
4. Click chọn Continue để trở lại hộp thoại ban đầu click Ok để thực hiện lệnh.
5. Dựa vào kết quả kiểm định ANOVA, nếu H0 được chấp nhận thì kết luận không có
sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm với nhau. Nếu H0 bị bác bỏ có sự khác biệt
có ý nghĩa giữa các nhóm trở lại hộp thoại One – way ANOVA để thực hiện kiểm
định sâu ANOVA nhằm xác định cụ thể trung bình của nhóm nào khác với nhóm
nào, nghĩa là tìm xem sự khác biệt của các nhóm xảy ra ở đâu.
6. Tuy nhiên có thể thực hiện kiểm định ANOVA và sâu ANOVA cùng lúc với nhau.
Dựa vào sự chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H 0 để quan tâm hay không quan tâm đến
kết quả kiểm định sâu ANOVA.
Phân tích sâu ANOVA – Xác định chỗ khác biệt
Có 2 phương pháp để phân tích sâu ANOVA, đó là kiểm định “trước” (kiểm định
Priori Contrasts) và kiểm định “sau” (kiểm định Post-Hoc test). Phương pháp kiểm định gần
với phương pháp nghiên cứu thực là Post-Hoc test. Nên trong phần này ta sẽ sử dụng PostHoc test để thực hiện kiểm định sâu ANOVA nhằm tìm ra chỗ khác biệt.
Các phương pháp kiểm định thống kê của Post-Hoc test thường được sử dụng:
-
LSD: đây là phép kiểm định dùng kiểm định t lần lượt cho từng cặp trung bình
nhóm, do vậy nhược điểm của nó là độ tin cậy không cao vì làm gia tăng mức độ
phạm sai lầm tương ứng với việc so sánh nhiều nhóm cùng một lúc.
14
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
-
Bonferroni: giống quy tắc của LSD nhưng điều chỉnh được mức ý nghĩa khi tiến
hành so sánh bội dựa trên số lần tiến hành so sánh. Đây là một trong những thủ
tục kiểm định đơn giản nhất và hay được sử dụng cho mục tiêu này.
-
Tukey: cũng được sử dụng phổ biến cho việc tìm kiếm các trung bình các nhóm
khác biệt. Nó sử dụng bảng phân phối Studentizze range distribution. Tukey hiệu
quả hơn Bonferroni khi số lượng các cặp trung bình cần so sánh khá nhiều.
-
R-E-G-W: thực hiện 2 bước kiểm định, đầu tiên tiến hành kiểm định lại toàn bộ
các giá trị trung bình nhóm xem có bằng nhau không; nếu không bằng thì bước kế
tiếp nó sẽ kiểm định để tìm các nhóm nào khác biệt thật sự với nhau về trị trung
bình. Nhưng kiểm định này không phù hợp khi kích cỡ các nhóm mẫu không
bằng nhau.
-
Dunnett: là thủ tục cho phép chọn so sánh các trị trung bình của các nhóm mẫu
còn lại với trị trung bình của một nhóm mẫu cụ thể nào đó được chọn ra so sánh
(nhóm điều khiển), SPSS mặc định chọn nhóm cuối (last) để làm nhóm điều
khiển.
Sử dụng kiểm định nào là tuỳ thuộc vào mục đích của nhà nghiên cứu và tình hình
thực tế nghiên cứu.
Đọc kết quả phân tích phƣơng sai
1. Bảng đầu tiên thể hiện các đại lượng thống kê mô tả
Descriptives
Willingness to introduce
N
Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Lower
Bound
Minimum
Maximum
Upper
Bound
Single
153
4.12
.811
.066
3.99
4.25
1.00
5
Married/Living with partner
341
4.28
.645
.035
4.22
4.35
1.00
5
15
4.13
.743
.192
3.72
4.54
3.00
5
2
4.50
.707
.500
-1.85
10.85
4.00
5
511
4.23
.704
.031
4.17
4.29
1.00
5
Divorced
Widowed
Total
2. Bảng thứ 2 thể hiện kết quả kiểm định Levene. Trong VD này Sig. = 0.273 > mức ý
nghĩa 0.1 chấp nhận giả thuyết H0 phương sai các nhóm không khác nhau một
cách có ý nghĩa có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo.
Test of Homogeneity of Variances
Willingness to introduce
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
15
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
1.303
3
507
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
.273
3. Bảng thứ 3 thể hiện kết quả kiểm định ANOVA. Trong VD này sig. = 0.089 < mức ý
nghĩa 0.1 bác bỏ giả thuyết H0 có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình
của mức độ sẵn lòng giới thiệu của các nhóm tình trạng hôn nhân.
ANOVA
Willingness to introduce
Sum of Squares
Between Groups
df
Mean Square
3.228
3
1.076
Within Groups
249.523
507
.492
Total
252.751
510
F
Sig.
2.186
.089
4. Bảng thứ 4 thể hiện kết quả kiểm định sâu ANOVA (dùng kiểm định LSD).
Multiple Comparisons
Willingness to introduce
LSD
(I) Marital status
Single
Married/Living with
partner
Divorced
Widowed
(J) Marital status
Mean
Std. Error
Difference (I-J)
Married/Living with partner
-.167
*
Sig.
95% Confidence Interval
Lower Bound
Upper Bound
.068
.015
-.30
-.03
Divorced
-.016
.190
.934
-.39
.36
Widowed
-.382
.499
.444
-1.36
.60
Single
.167
.068
.015
.03
.30
*
Divorced
.151
.185
.415
-.21
.51
Widowed
-.216
.498
.665
-1.19
.76
.016
.190
.934
-.36
.39
Married/Living with partner
-.151
.185
.415
-.51
.21
Widowed
-.367
.528
.488
-1.40
.67
Single
.382
.499
.444
-.60
1.36
Married/Living with partner
.216
.498
.665
-.76
1.19
Divorced
.367
.528
.488
-.67
1.40
Single
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Dựa vào kết quả kiểm định LSD này, ta có thể kết luận chỉ có hai nhóm đã kết hôn và
độc thân là có sự khác nhau về mức độ sẵn lòng giới thiệu. Trong VD này nhóm đã kết hôn
sẽ sẵn lòng giới thiệu hơn nhóm độc thân (xem bảng thống kê mô tả).
16
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
1. Từ
menu
Analyz
e
Regress
ion
Linear
…
2. Xuất hiện hộp thoại sau:
17
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
-
Đưa biến phụ thuộc vào khung Dependent(s).
-
Đưa biến độc lập vào khung Independent(s).
3. Chọn phương pháp đưa biến vào ở ô Method.
-
Mặc định SPSS sẽ chọn phương pháp đưa biến vào là Enter. Đây là phương pháp
mà SPSS sẽ xử lý tất cả các biến độc lập mà nhà nghiên cứu muốn đưa vào mô
hình.
-
Phương pháp đưa vào dần (forward selection). Biến độc lập đầu tiên được xem
xét để đưa vào mô hình là biến có tương quan lớn nhất với biến phụ thuộc. Tiếp
tục SPSS sẽ xét điều kiện để đưa các biến độc lập còn lại vào mô hình. Nếu biến
đầu tiên không thoả điều kiện vào thì thủ tục này sẽ chấm dứt, không có biến nào
được đưa vào mô hình.
-
Phương pháp loại trừ dần (backward elimination). Đầu tiên tất cả các biến độc
lập được đưa vào mô hình, biến có hệ số tương quan nhỏ nhất sẽ được kiểm tra
đầu tiên, nếu không thoả điều kiện sẽ bị loại ra. Lúc này mô hình này sẽ được tính
toán lại mà không có biến độc lập vừa loại. Tiếp theo SPSS sẽ lặp lại thủ tục trên
cho đến khi nào giá trị F của biến có hệ số tương quan nhỏ nhất lớn hơn điều kiện
thì quá trình này sẽ dừng lại.
✶ Tham khảo điều kiện để đưa vào và loại ra PIN, FIN, FOUT, POUT.
-
Phương pháp chọn từng bước (stepwise selection) là sự kết hợp của phương pháp
đưa vào dần vào loại trừ dần và là phương pháp được sử dụng thông thường nhất.
✶ Sử dụng phương pháp đưa biến vào nào phụ thuộc vào tính chất của cuộc
nghiên cứu. Và phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp chọn
từng bước (stepwise selection).
4. Click vào ô Statistics…, để mở hộp thoại sau:
18
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
-
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Click chọn ô Collinearity diagnostics để kiểm tra hiện tượng Đa cộng tuyến
(Multicollinearity). Độ chấp nhận của biến (Tolerances) và hệ số phóng đại
phương sai (Variance inflation factor – VIF) được dùng để phát hiện hiện tượng
đa cộng tuyến. Quy tắc là khi VIF vƣợt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
5. Click Continue để trở lại hộp thoại Linear Regressions click Ok để thực hiện lệnh.
Các bƣớc đánh giá mô hình
VD: sử dụng stepwsise để đưa các biến độc lập vào mô hình.
Mô hình: sự hài lòng của DK về điểm đến = α + β1 (sự hài lòng về dịch vụ lưu trú)
+ β2 (sự hài lòng về dịch vụ ăn uống)
+ β3 (sự hài lòng về dịch vụ mua sắm)
+ β4 (sự hài lòng về dịch vụ vận chuyển)
Giá trị Tolerances và VIF ở bảng số 3 (bảng Coefficients) cho thấy không hiện diện
hiện tượng đa cộng tuyến của các biến. tiếp tục đánh giá mô hình.
1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù
hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu
chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R 2 hiệu chỉnh càng lớn thể hiện
độ phù hợp của mô hình càng cao.
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1
.618a
.382
.381
.461
2
.664
b
.441
.439
.439
3
.677c
.459
.455
.432
4
d
.468
.463
.429
.684
R2 hiệu chỉnh của mô hình số 4 là 0.463 46.3% sự biến thiên của mức độ hài lòng của
DK về điểm đến được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến độc lập. Mức độ
phù hợp của mô hình tương đối cao. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu.
Để kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định
độ phù hợp của mô hình.
19
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = 0.
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở bảng
phân tích ANOVA sau:
ANOVAe
Model
1
2
3
4
Sum of Squares
df
Mean Square
Regression
66.904
1
66.904
Residual
108.216
509
.213
Total
175.119
510
Regression
77.248
2
38.624
Residual
97.872
508
.193
Total
175.119
510
Regression
80.296
3
26.765
Residual
94.823
507
.187
Total
175.119
510
Regression
81.897
4
20.474
Residual
93.223
506
.184
Total
175.119
510
F
Sig.
a
314.686
.000
200.475
.000
143.109
.000c
111.131
.000d
b
Giá trị sig. của trị F của mô hình số 4 rất nhỏ (< mức ý nghĩa) bác bỏ giả thuyết H0
mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể.
3. Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
B
4
(Constant)
Std. Error
Standardized
Coefficients
t
Sig.
Beta
Collinearity Statistics
Tolerance
VIF
1.172
.136
8.595
.000
Overall satisfaction
Accommodation
.300
.041
.335 7.331
.000
.502
1.990
Overall satisfaction
.168
.032
.218 5.168
.000
.589
1.697
20
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Transportation
Overall satisfaction Food
.139
.041
.150 3.404
.001
.538
1.857
Overall satisfaction Shopping
.103
.035
.121 2.947
.003
.624
1.603
a. Dependent Variable: Overall satisfied
-
Ý nghĩa của hệ số riêng phần là βk đo lường sự thay đồi giá trị trung bình Y khi
Xk thay đổi 1 đơn vị, giữ các biến độc lập còn lại không đổi.
-
Hệ số Beta (cột thứ 4 từ bên trái) được dùng để so sánh khi các biến độc lập
không cùng đơn vị đo lường.
-
Ở VD này ta có thể viết lại mô hình nhƣ sau:
Hài lòng về điểm đến = 1.172 + 0.300(hài lòng về lưu trú) + 0.168(hài lòng về vận chuyển)
+ 0.139(hài lòng về ăn uống) + 0.103(hài lòng về mua sắm).
Giải thích mô hình: Phương trình hồi quy bội được phương pháp stepwise ước
lượng cho thấy sự hài lòng của du khách về 4 dịch vụ: lưu trú, vận chuyển, ăn uống, và mua
sắm có tác động tỷ lệ thuận với sự hài lòng chung của du khách về điểm đến. Trong đó sự
hài lòng về dịch vụ lưu trú có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng về điểm đến.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HIỆN TƢỢNG ĐA CỘNG TUYẾN TRONG
MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
(Đề nghị tham khảo chi tiết hơn trong giáo trình Kinh tế lƣợng của Tiến sĩ Mai Văn Nam)
1. Sử dụng thông tin tiên nghiệm
21
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Thông tin tiên nghiệm có thể từ các công việc thực tế trước đây trong đó đã xảy ra hiện
tượng cộng tuyến nhưng ít nghiêm trọng hoặc từ các lý thuyết tương ứng trong lĩnh vực
nghiên cứu.
2. Loại trừ một biến giải thích ra khỏi mô hình
Bước 1: Xem cặp biến có quan hệ chặc chẽ. Giả sử X3 và X4 có tương quan chặc chẽ với
nhau.
Bước 2: Tính R2 đối với các hàm hồi quy: có mặt cả 2 biến; không có mặt 1 trong 2 biến.
Bước 3: Loại biến mà giá trị R2 tính được khi không có mặt biến đó lớn hơn.
VD: R2 của hàm có mặt 2 biến là 0.94; R2 của mô hình không có biến X3 là 0.92; R2 của mô
hình không có biến X4 là 0.87 loại biến X3 ra khỏi mô hình.
3. Thu thập thêm số liệu hoặc lấy mẫu mới
Vấn đề đa cộng tuyến là một đặc tính của mẫu, có thể là trong một mẫu khác, các biến
cộng tuyến có thể không nghiêm trọng như trong mẫu đầu tiên. Vì vậy, tăng cỡ mẫu có thể
làm giảm bớt vấn đề cộng tuyến.
HỒI QUY BINARY LOGISTIC
Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác
suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Khi biến phụ
thuộc ở dạng nhị phân (hai biểu hiện 0 và 1) thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông
thường mà phải sử dụng hồi quy Binary Logistic.
I.
Cách thức tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistic với SPSS
1. Vào menu Analyze Regression Binary Logistic, xuất hiện hộp thoại sau:
22
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
2. Đưa biến phụ thuộc Y dạng nhị phân vào ô dependent, và biến độc lập sang khung
Covariate.
3. Chọn phương pháp đưa biến vào (Method) tương tự như hồi quy tuyến tính thông
thường. Tuy nhiên điều kiện căn cứ trên số thống kê likelihood-ratio (tỷ lệ thích hợp)
hay số thống kê Wald.
-
Enter: đưa vào bắt buộc, các biến trong khối biến độc lập được đưa vào trong một
bước.
-
Forward: Conditional là phương pháp đưa dần vào theo điều kiện. Nó kiểm tra
việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên
những ước lượng thông số có điều kiện.
-
Forward: LR là phương pháp đưa dần vào kiểm tra việc loại biến căn cứ trên xác
suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng khả năng xảy ra tối đa
(maximum-likelihood estimates).
-
Forward: Wald là phương pháp đưa dần vào kiểm tra việc loại biến căn cứ trên
xác suất của số thống kê Wald.
-
Backward: Conditional là phương pháp loại trừ dần theo điều kiện. Nó kiểm tra
việc loại biến căn cứ trên xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên
những ước lượng thông số có điều kiện.
-
Backward: LR là phương pháp loại trừ dần vào kiểm tra việc loại biến căn cứ trên
xác suất của số thống kê Likelihood-ratio dựa trên ước lượng khả năng xảy ra tối
đa.
-
Backward: Wald là phương pháp đưa dần vào kiểm tra việc loại biến căn cứ trên
xác suất của số thống kê Wald.
23
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
-
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Stepwise: hồi quy từng bước, số thống kê được sử dụng cho các biến được đưa
vào và loại ra căn cứ trên số thống kê Likelihood-ratio, hay số thống kê Wald.
4. Để hiện đồ thị phân loại giá trị thật và giá trị dự báo của biến phụ thuộc, chọn
Option, chọn Classification plots trong phần Statistics and plots. Click Continue trở
về hộp thoại đầu tiên.
5. Muốn tính được giá trị dự đoán, là xác suất mà một đối tượng sẽ … (biến phụ thuộc
Y), ta chọn Predict value trong hộp thoại Save. Chọn Continue Ok để thực hiện
lệnh.
II.
Cách thức đọc kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic
Ví dụ: sử dụng phương pháp đưa biến vào mặc định là Enter. Phân tích mức độ ảnh
hưởng của sự hài lòng về 4 dịch vụ đến mức độ hài lòng chung về điểm đến khi đi du lịch
của du khách.
Y: mức độ hài lòng chung về điểm đến (0: không hài lòng, 1: hài lòng)
X1 X4: mức độ hài lòng về 4 dịch vụ (tương tự như phần hồi quy tuyến tính)
24
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản
GV: Th.S Phạm Lê Hồng Nhung
Thực hiện các bước trên để tiến hành phân tích. Kết quả xuất hiện với rất nhiều bảng.
Ta sẽ chú ý phân tích các bảng sau:
Bảng 1. Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
Step 1
df
Sig.
Step
178.459
4
.000
Block
178.459
4
.000
Model
178.459
4
.000
Ở bảng 1, ta đọc kết quả kiểm định H0: 1 = 2 = … = k = 0. Kiểm định này xem
xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000
nên ta bác bỏ H0. Nghĩa là tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình có
ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc.
Bảng 2. Model Summary
Step
-2 Log likelihood
1
26.793a
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
.595
.769
a. Estimation terminated at iteration number 6 because
parameter estimates changed by less than .001.
Bảng 2 thể hiện kết quả độ phù hợp của mô hình. Khác với hồi quy tuyến tính thông
thường hệ số R2 càng lớn thì mô hình càng phù hợp, hồi quy Binary Logistic sử dụng chỉ
tiêu -2LL (-2 log likelihood) để đánh giá độ phù hợp của mô hình. -2LL càng nhỏ càng thể
hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình
có độ phù hợp hoàn hảo.
Kết quả bảng 2 cho thấy giá trị của -2LL = 26,472 không cao lắm, như vậy nó thể
hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.
Bảng 3. Classification Table
a
Observed
Predicted
Satisfied dummy
Dissatisfied
Step 1
Satisfied dummy
Overall Percentage
Satisfied
Percentage
Correct
Dissatisfied
51
49
51.0
Satisfied
22
389
94.6
86.1
a. The cut value is .500
Mức độ chính xác cũng được thể hiện ở bảng 3, bảng này cho thấy trong 73 trường hợp
không hài lòng về điểm đến (xem theo cột) mô hình đã dự đoán đúng 51 trường hợp (xem theo
hàng), vậy tỷ lệ đúng là 51%. Còn với 438 trường hợp hài lòng về điểm đến, mô hình dự đoán sai
25