Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Trình bày các nguyên tắc chung của quản lý kinh tế; việc tuân thủ các nguyên tắc đó òi hỏi trong thực tiễn quản lý, nhà quản lý phải chú ý những vấn đề gì?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.17 KB, 3 trang )

Câu 2
Trình bày các nguyên tắc chung của quản lý kinh tế;
việc tuân thủ các nguyên tắc đó òi hỏi trong thực tiễn quản lý, nhà quản lý phải
chú ý những vấn đề gì?
--------------------------* Các nguyên tắc chung của quản lý kinh tế
1. Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế
Kinh tế là tiền đề vật chất bảo đảm cho sự phát triển của xã hội, vì vậy nó
giữ vai trò quyết định đối với những vấn đề về chính trị. Mặc khác, kinh tế tự bản
thân nó đã là vấn đề chính trị vì nó xác định quyền thống trị của giai cấp này đối
với giai cấp khác trong xã hội. Lợi ích của giai cấp thống trị là xuất phát điểm của
các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế; là cơ sở để xây dựng thể chế chính trị,
pháp luật, hệ tư tưởng... Do vậy, không có kinh tế thuần túy mà bao giờ nó cũng
phục vụ cho nhiệm vụ chính trị.
Chính trị là sự phản ánh xã hội của kinh tế. Nhưng một khi quyền thống trị
về chính trị đã được xác lập thì nó trở thành phương tiện để giai cấp thống trị duy
trì và thực hiện những lợi ích căn bản của mình, mà trước hết là lợi ích kinh tế. Vì
thế, nhiệm vụ đầu tiên của mọi cuộc cách mạng là giai cấp thống trị phải giành
được chính quyền để từ đó tiền hành các hoạt động kinh tế.
Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc này được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
Thứ nhất, phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất mà mọi tổ
chức trong hệ thống chính trị- xã hội phải hướng tới.
Thứ hai, các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính
trị - xã hội toàn diện.
Thứ ba, thiết lập sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng, của giai cấp
công nhân đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng, trong đó có sự nghiệp phát triển
kinh tế.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nếu không có sự quản lý tập
trung của nhà nước thì thị trường sẽ bị rối loạn. Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc
tập trung dân chủ đòi hỏi phải phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và


chức năng sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Nói cách khác, đó là
sự phân định chức năng quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý kinh tế vi mô.
Trong cơ chế thị trường, nhà nước đóng vai trò là người tạo môi trường và
hành lang cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động. Trên cơ sở định hướng về
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước xây dựng chiến lược và


kế hoạch phát triển cho từng thời kỳ, đồng thời hình thành các chính sách, giải
pháp nhằm thực hiện chiến lược và kế hoạch đã được xây dựng.
Với nguyên tắc này việc tuân thủ nguyên tắc đòi hỏi trong thực tiễn quản
lý, nhà quản lý phải chú ý đến giải quyết mối quan hệ giữa các cấp, các ngành và
các vùng kinh tế trong bộ máy quản lý, xử lý hài hòa mối quan hệ trách nhiệm,
quyền hạn và lợi ích giữa trung ương- địa phương- cơ sở; giữa bộ quản lý ngànhUBND tỉnh, thành phố- vùng kinh tế và trên phạm vi toàn lãnh thổ...
3. Kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế
Lợi ích vừa là mục tiêu, nhu cầu vừa là động lực khiến con người hành
động. Do vậy sẽ không có sự thống nhất về mục đích và hành động sẽ không có sự
thống nhất về lợi ích. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều loại lợi ích cần
được thỏa mãn, tuy nhiên, lợi ích người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội là
ba yếu tố cơ bản nhất của hệ thống lợi ích. Để thực hiện nguyên tắc này cần chú ý
những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm trước hết đến lợi
ích người lao động.
Thứ hai, phải tạo ra những “Véctơ” lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích
kinh tế.
Thứ ba, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể
và người lao động.
4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Đây là vấn đề chung mang tính quy luật của các hình thái kinh tế- xã hội.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng. Vấn đề là tiêu dùng hợp lý trên
cơ sở khả năng và điều kiện cho phép. Khi cần thiết phải tăng chi phí bằng cách

đầu tư nhằm tạo việc làm và tăng khối lượng hàng hóa dịch vụ cho xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó muốn tăng hiệu
quả phải bằng tăng kết quả và giảm hao phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất
lao động. Giảm chi phí bằng các tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời
gian. Như vậy, giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu
quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Nói đến tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng là nói đến hiệu quả trong các lĩnh vực ấy chứ không phải là chi
nhiều hay chi ít, tiêu nhiều hay tiêu ít.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải đưa ra các quyết định quản lý sao
cho với một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng và lợi ích
nhất để phục vụ con người.
Để đạt được yêu cầu trên cần phải giảm thiểu lao động vật hóa và lao động
sống trong việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thông qua việc lựa chọn và ứng
dung công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật


hợp lý; khai thác triệt để công suất máy móc trang thiết bị; sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, tiết kiệm thời gian, hạ giá thành sản phẩm... Ngoài ra không ngừng đổi mới có
cấu tổ chức quản lý ở tầm vĩ mô cũng như trong nội bộ doanh nghiệp theo hướng
tinh giản, đi vào công việc thực chất hơn.
* Việc tuân thủ các nguyên tắc trên đây đòi hỏi trong thực tiễn quản lý,
nhà quản lý phải chú ý bảo đảm những yêu cầu chung sau đây:
Thứ nhất, coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh tế.
Nhà quản lý phải không ngừng nghiên cứu lý luận để nâng cao khả năng nhận thức
quy luật, đồng thời tổng kết thực tiễn nhằm hoàn thiện nội dung các nguyên tắc
quản lý kinh tế. Bên cạnh đó, nhà quản lý phải tôn trọng và kiên trì tuân thủ các
nguyên tắc, mặt khác cần phát hiện những nguyên tắc không còn phù hợp, bổ sung
nguyên tắc quản lý kinh tế mới phù hợp với quy luật khách quan và do sự đòi hỏi
của thực tiễn vận hành nền kinh tế.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý kinh tế. Mỗi nguyên tắc

đều có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản lý kinh tế. Từ
đó phải vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý kinh tế trong việc xây dựng cơ
chế, chính sách, … nhằm phát huy ưu thế của từng nguyên tắc, đồng thời bảo đảm
các nhân tố cần thiết của quá trình quản lý kinh tế.
Thứ ba, lựa chọn hình thức và phương pháp quản lý kinh tế phù hợp. Để
lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế, nhà
quản lý phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến
lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu rõ nội dung và yêu cầu của các
nguyên tắc; cần tiếp cận kinh nghiệm và những thành tựu mới, tiến bộ của nhân
loại về quản lý kinh tế để vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc trong việc đề ra các
quyết định quản lý kinh tế.
Thứ tư, cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các
nguyên tắc quản lý kinh tế. Hệ thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc
hình thành các quyết định quản lý. Chính vai trò định hướng đó đã quy định tính
toàn diện và tính hệ thống của nguyên tắc quản lý kinh tế.
---------------------------------------------



×