Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 166 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn K54 thân mến!
Sau một thời gian biên tập, bộ  đề  cương ôn thi tốt nghiệp của lớp  
Trung cấp Lí luận chính trị ­ Hành chính K54 đã hoàn thành. Để có được  
bộ đề cương hoàn chỉnh này, có sự đóng góp rất lớn của các bạn: Vũ Thị 
May, Nguyễn Thị  Hòa, Phạm Quang Hưng, Nguyễn Quốc Tuấn, Phạm  
Thị Mai Phương, Trần Đăng Hưng, Lương Trọng Khiêm, Đoàn Thị Hiền, 
Bùi Thị Hà, Ngô Thị Mong. 
LƯU Ý: Trong tài liệu này, phần liên hệ  chỉ mang tính chất tham khảo. 
Khi làm bài, phần lí luận có thể giống nhau nhưng phần liên hệ phải dựa vào 
cương vị công tác của mỗi người, bám sát vào đặc điểm tình hình của cơ quan, 
đơn vị, địa phương nơi mình công tác. 

Với bộ đề  cương này, hi vọng sẽ giúp các bạn ôn tập thuận lợi và  
có được kết quả thi tốt nhất. Chúc các bạn thành công!
Chào thân ái và quyết thắng!!!
BAN CÁN SỰ K54

1


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ

NỘI DUNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC – LENIN

Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ  những thay đổi về 
Vấn   đề  lượng thành những thay đổi về  chất và ngược lại? Từ  đó rút 
1
ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc  


đổi mới ở nước ta hiện nay.
Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? 

Vấn   đề 
Đặc điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ  việc xây dựng và 
2

hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.

Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những  ưu 

Vấn   đề 
thế  của sản xuất hàng hóa? Liên hệ  với việc phát triển hàng 
3

hóa của địa phương?

Tính tất yếu khách quan của sự  lựa chọn con đường đi lên 
Chủ  nghĩa xã hội bỏ  qua chế  độ  chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa  ở 
Vấn   đề  nước ta? Đặc điểm thực chất và những nhiệm vụ  kinh tế  cơ 
4
bản của thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  ở  nước ta? Liên 
hệ  việc thực hiện những nhiệm vụ  kinh tế  cơ  bản tại  địa  
phương?
Lý luận của chủ  nghĩa Mác Lê nin về  những đặc trưng bản 

Vấn   đề 
chất  xã hội xã hội chủ  nghĩa? Liên hệ  việc xây dựng chủ 
5


nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?

Vì sao trong thời kỳ  quá độ  lên Chủ  nghĩa xã hội phải thực 

Vấn   đề 
hiện liên minh Công – Nông­ Trí thức? Liên hệ với Việt Nam 
6

hiện nay?

NHỮNG   VẤN   ĐỀ   CƠ   BẢN   VỀ  TƯ   TƯỞNG   HỒ   CHÍ 
MINH
Phân tích làm rõ quan niệm của Hồ  Chí Minh về  nhà nước của  

Vấn   đề 
dân, do dân, vì dân. Vận dụng tư tưởng này vào xây dựng và hoàn 
1

thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?

Vấn   đề  Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với  
2
chủ  nghĩa xã hội. Liên hệ  với chức trách nhiệm vụ  của bản 

2

TRANG


thân gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của người cán bộ 

Vấn   đề 
theo Tư  tưởng Hồ  Chí Minh. Liên hệ  việc thực hiện nguyên 
3

tắc này trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân

Làm rõ nội dung của công tác cán bộ  theo tư  tưởng Hồ  Chí 

Vấn   đề 
Minh. Liên hệ  công tác cán bộ  trong công cuộc đổi mới toàn 
4

diện của nước ta hiện nay

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
Vấn   đề  Phân tích nội dung Luận cương chính trị  1930. Làm rõ những 
1
mặt hạn chế.
Vấn   đề  Hãy chứng minh đường lối của Đại hội VI của Đảng thể hiện  
sự đổi mới toàn diện đất nước. Đ/c nhận thức như thế nào về 
2

quá trình đổi mới của Đảng ta? Liên hệ thực tiễn địa phương?

Vấn   đề  Vì sao nói chính quyền Xô Viết Nghệ tĩnh là chính quyền của 
3
dân, do dân, vì dân?


Hãy chứng minh rằng đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng 

Vấn   đề  tạo của Đảng đã đưa cách mạng Miền Nam từng bước  đã  
4
đánh thắng chiến lược chiến tranh của Mỹ. Liên hệ  thực tiễn  

đường lối lãnh đạo của Đảng ở cơ sở?

NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP 
LUẬT XHCN
Vấn   đề 
Vai trò của Pháp luật XHCN
1
Vấn   đề 
Nội dung đổi mới của hệ thống chính trị nước ta
2
Vấn   đề 
 Các giai đoạn của áp dụng pháp luật
3
Vấn   đề 
Các phương hướng tăng cường pháp chế XHCN
4

QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Vấn   đề 
Vai trò của QLHCNN đối với XH ở địa phương cơ sở. Liên hệ 
1

3



Vấn   đề 
Vai trò của CBCC ở cơ sở? Liên hệ?
2
Vấn   đề  Các yêu cầu cơ  bản về  lựa chọn,  bố  trí cán bộ  công chức  ở 
3
cơ sở Liên hệ?
Vấn   đề 
Cải cách hành chính ở cơ sở? Liên hệ?
4

ĐƯỜNG  LỐI  CHÍNH  SÁCH CỦA  ĐẢNG,  NHÀ  NƯỚC 
VIỆT   NAM   VỀ   CÁC   LĨNH   VỰC   CỦA   ĐỜI   SỐNG   Xà
HỘI
Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện 

Vấn   đề 
nay. Một số  giải pháp chủ  yếu để  thực hiện chính sách dân 
1

tộc ở VN hiện nay.

Vấn   đề  Trình bày tóm tắt công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng  
2
ở VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn.

 Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, khái niệm chiến lược bảo vệ Tổ 

Vấn   đề 
quốc, đường lối của Đảng CSVN về xây dựng đất nước, tăng 

3

cường an ninh về bảo vệ Tổ quốc.

Quyền con người, và đường lối chính sách của Đảng, Nhà 
Vấn   đề  nước để  đảm bảo quyền con người. Vai trò trách nhiệm của 
4
cấp  ủy đảng, chính quyền cơ  sở  trong việc đảm bảo quyền  
con người
MỘT SỐ KĨ NĂNG CB TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ
Trình bày các loại kĩ năng xử  lí thông tin và phân tích kĩ năng  

Vấn   đề  thứ  nhất trong xử  lí thông tin ( kĩ năng ghi chép thông tin.) 
1
Liên hệ thực tiễn việc sử dụng kĩ năng ghi chép thông tin của  

cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở? 
Hãy phân tích một số  cách nói thu hút sự  chú ý và gây  ấn  
Vấn   đề  tượng đối với người nghe khi diễn thuyết  Liên hệ  thực tiễn  
việc việc sử dụng một số cách nói thu hút sự chú ý của người 
2
nghe   khi   diễn   thuyết   của   cán   bộ   lãnh   đạo,   quản   lý   ở   địa 
phương?
Vấn   đề  Phân tích kĩ năng tìm đọc thông tin? Liên hệ thực tiễn việc tìm  
3
đọc thông tin của người CBLĐQL ở cơ sở?

Phân   tích   các   kĩ   năng   cần   thiết   khi   trả   lời   câu   hỏi   của  

Vấn   đề  CBLĐQL ở cơ sở khi tiến hành diễn thuyết trước công chúng? 

4
Liên hệ  thực tiễn việc sử  dụng các kĩ năng cần thiết khi trả 

lời câu hỏi của CBLĐQL ở cơ sở?

4


NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Những giải pháp cần thực hiện để  nâng cao chất lượng hiệu 

Vấn   đề 
quả công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ  thực 
1

tiễn.

Vấn   đề 
Phân tích vai trò của đại hội đảng bộ chi bộ?
2
Vấn   đề  Phương thức thực hiện công tác dân vận của tổ  chức cơ  sơ 
3
đảng? Liên hệ thực tiễn.
Vấn   đề  Trình   bày  nhiệm   vụ   công   tác   tư   tưởng   của  tổ   chức   cơ   sở 
4
đảng.
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ Ở CƠ SỞ

Hãy   trình   bày   những   nhiệm   vụ   cơ   bản   trong   công   tác   vận 
động cựu chiến binh  ở  cơ  sở? phân tích nghiệp vụ  vận động 

Vấn   đề 
và tổ  chức cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế văn hóa 
1
xã hội, các chương trình, các phong trào của hội và của địa 
phương.
Vấn   đề  Phân tích chức năng nhiệm vụ  của MTTQ Việt Nam  ở  cơ  sở.  
2
Liên hệ.
Vấn   đề  Trình bày những nội dung cơ  bản trong hoạt động của Hội 
3
Phụ nữ ở cơ sở. Phân tích nội dung 4.

Trong quá trình công nghiệp hóa­ hiện đại hóa nông nghiệp 

Vấn   đề 
nông thôn mới hiện nay Hội nông dân cơ  sở  cần thực hiện 
4

những hành động chủ yếu nào?. Liên hệ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
Vấn đề 1: Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng  
thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp 
luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ  những thay đổi về  lượng thành  
những thay đổi về chất và ngược lại

5



 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của  
sự  vật, là sự  thống nhất hữu cơ  của những thuộc tính làm cho sự  vật là nó chứ 
không phải là sự vật khác.
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về  chất của sự vật được bộc lộ 
khi tác động qua lại với sự  vật khác. Mỗi sự  vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp  
những thuộc tính cơ  bản tạo thành chất cơ  bản của sự  vật. Như vậy, chất là chất 
của sự  vật, là khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự  vật là cái  
gì.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của 
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và 
phát triển cũng như  các thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự  vật.  Đặc trưng của 
lượng được biểu thị  bằng con số  hoặc các đại lượng chỉ  kích thước dài hay ngắn,  
quy mô to hay nhỏ, tổng số  nhiều hay ít, trình độ  cao hay thấp, tốc độ  nhanh hay 
chậm v.v.. Cũng giống như  chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự 
vật. Nhưng đối với các sự vật liên quan đến tình cảm, ý thức,  khi nhận thức lượng  
không thể    xác định bằng những con số  chính xác, mà còn phải được nhận thức  
bằng khả năng trừu tượng hoá bằng định tính. Ví dụ: lòng tốt, tình yêu,...
 Sự  phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở  trong  
quan này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần chống 
quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng.
Nội dung quy luật:
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự  vật đều có sự  thống nhất giữa  
chất và lượng. Sự  thay đổi của sự  vật bao giờ  cũng bắt đầu từ  sự  thay đổi về 
lượng, nhưng không phải mọi thay đổi về  lượng đều dẫn đến thay đổi về  chất.  
Khoảng giới hạn mà sự  thay đổi về  lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho 
chất của sự  vật thay đổi gọi là  độ.  Nói khác đi, độ  là phạm trù triết học chỉ  sự 
thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó, sự  thay đổi về 
lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đỏi căn bản về  chất của sự  vật diễn 
ra. Ví dụ: độ  của học viên lớp TCLLCT­HC từ  khi nhập học đến trước khi thi đỗ 

tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có học và thi thêm được các môn 
học khác nhưng chất “học viên lớp TCLLCT­HC” chưa đổi.
Sự  thay đổi về  lượng của sự  vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất  
định sẽ  làm cho chất của sự  vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút. 
Ví dụ: khi học viên lớp TCLLCT­HC thi đỗ  tốt nghiệp, sẽ  có sự  thay đổi về  chất 
diễn ra. Chất “học viên lớp TCLLCT­HC” đã chuyển sang chất “người có bằng 
Trung   cấp   LLCT­HC”.   Nghĩa   là   thời   điểm   thi   đỗ   tốt   nghiệp   của   học   viên   lớp  
TCLLCT­HC được gọi là điểm nút của bước chuyển sang “người có bằng Trung 
cấp LLCT­HC”.
Khi có sự  thay đổi về  chất diễn ra do sự  thay đổi về  lượng gây ra trước đó  
gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn: bước nhảy đột  
6


biến (của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản, cấu  
thành sự vật) và bước nhảy dần dần( là quá trình thay đổi về chất diễn ra và mất đi  
dần dần những nhân tố  của chất cũ); bước nhảy toàn bộ  ( là bước nhảy làm thay 
đổi về  chất  ở  tất cả  các mặt, các bộ  phận, các yếu tố  cấu thành sự  vật) và bước  
nhảy cục bộ(là bước nhảy làm thay đổi về  chất  ở  một số  mặt, mốt số  bộ  phận,  
một số yếu tố cấu thành sự vật đó). Trong xã hội, thay đổi về lượng gọi là sự “tiến  
hóa”, thay đổi về chất gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của chất  
mới đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động đến quy mô, nhịp điệu, tốc độ...của  
lượng mới.
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ. Những  
thay đổi về lượng dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nảy, chất cũ bị  phá 
vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy sự vật phát triển theo cách thức: đứt  
đoạn trong liên tục.
2.  Ý nghĩa phương pháp luận
Từ  việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ  những thay đổi về  lượng thành  

những thay đổi về  chất và ngược lại có thể  rút ra các kết luận có ý nghĩa phương  
pháp luận sau đây:
– Sự  vận động và phát triển của sự  vật bao giờ  cũng diễn ra bằng cách tích 
luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển  
về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải 
biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt  
động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư  tưởng sâu sắc như  “tích tiểu thành 
đại”, “năng nhặt, chặt bị”, “góp gió thành bão”,… Những việc làm vĩ đại của con 
người bao giờ cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường của con người 
đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn 
nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
– Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song 
quy luật của tự  nhiên diễn ra một cách tự  phát, còn quy luật của xã hội chỉ  được 
thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ  đủ 
về  số  lượng phải có quyết tâm để  tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển 
những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang 
tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ  có như  vậy 
mới khắc phục được tư  tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu  
hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
– Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức  
của bước nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều  
kiện khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng  
điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể. Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất  
7


đa dạng, phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để  thực hiện được bước  
nhảy toàn bộ, trước hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về 
chất của từng yếu tố.
Sự  thay đổi về  chất của sự  vật còn phụ  thuộc vào sự  thay đổi phương thức  

liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách tác 
động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự  vật trên cơ  sở  hiểu rõ 
bản chất, quy luật, kết cấu của sự  vật đó. Chẳng hạn, trên cơ  sở  hiểu biết đúng 
đắn về  gen, con người có thể  tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố 
tạo thành gen làm cho gen biến đổi. Trong một tập thể cơ chế quản lý, lãnh đạo và  
quan hệ giữa các thành viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất toàn bộ thì rất có 
thể sẽ làm cho tập thể đó vững mạnh.
3. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách sáng tạo, tiêu biểu và rõ ràng nhất  
là cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 ­ tâp dượt qua các cuộc đấu tranh để  chờ 
thời cơ chín muồi tích đủ về lượng tức đấu tranh chính trị và bạo lực cách mạng để 
xây dựng một xã hội mới dân chủ, tiến bộ  phủ  định xã hội Phong kiến đã mục nát  
và lỗi thời.
Trung thành với quan điểm đúng đắn của Lênin ''. . . Chúng ta nhận thấy rõ là 
chưa nên xây dựng trực tiếp CNXH , mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế của chúng ta,  
cần phải lùi về  CNTB nhà nước , từ  bỏ  biện pháp tấn công chính diện và bắt đầu 
cuộc bao vây lâu dài. . . Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải băc 
những chiếc cầu nhỏ  vững chắc đi xuyên qua CNTB nhà nước, tiến lên CNXH...'' 
Đại hội VI của Đảng đã xây dựng đường lối phát triển thị trường theo định hướng  
XHCN . Đó là sự đổi mới con đường, biện pháp, bước đi của cách mạng Việt Nam  
trong giai đoạn mới; thử  nghiệm những hình thức kinh tế  phù hợp với thực trạng 
phát triển của lực lượng sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế thực sự.
      Với đường lối phát triển đó chúng ta đã phải xác định đúng Chất mà chúng ta 
phải có tương ứng với Lượng thực tế của đất nước. Đó là:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ  chế  thị  trường dưới sự 
điều tiết của nhà nước . Đối với một nước tiểu nông CNTB chưa phát triển , chưa 
có mâu thuẫn kinh tế cơ bản giữa trỡng độ xã hội hoá cao của LLSX với sự chiếm  
hữu tư nhân TBCN thì chế độ tư hữu chưa'' hết thời'' mà vẫn còn tác dụng tích cực  
nhất định đến tăng trưởng kinh tế. Xúa bỏ hoàn toàn tư hữu sớm là trái với quy luật  
khách quan, trái với quá trình phát triển của tự nhiên. Bởi vậy đây được coi là biện 

pháp có ý chiến lược nhằm khai thác khả  năng của mọi thành phần kinh tế, giải 
phóng sức sản xuất và xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. quan điểm này đã được  
cụ thể húa bằng một loạt các văn bản quy phạm pháp luật về đổi mới doanh nghiệp 
nhà nước, đổi mới kinh tế hợp tác, phát triển kinh tế tư nhân và các loại hình sở hữu 
hỗn hợp như  Nghị  định 44/CP, Nghị  định 388/HĐBT, Luật đầu tư  nước noài, luật  
doanh nghiệp... và vẫn đang tiếp tục hoàn chỉnh nhằm khuyến khích phát triển các 
thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
8


Năm 2006 đã ghi dấu  ấn đặc biệt của VN trên con đường CNH HĐH xây 
dựng CNXH. Thế và lực của VN chưa bao giờ mạnh như lúc này. Nền kinh tế tiếp  
tục tăng trưởng nhanh; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đạt nhiều thành công trên 
con đường hội nhập: chính thức gia nhập tổ  chức thương mại thế giới (WTO), tổ 
chức thành công hội nghị cấp cao APEC, bình thường hóa vĩnh viễn quan hệ thương 
mại(PNTR) với Hoa Kì, được đề  cử  là  ứng viên duy nhất vào vị  trí không thường  
trực của HĐBA­LHQ
Những thành quả đã đạt được trong những năm đổi mới mà điển hình là năm  
2006 càng minh chứng rõ hơn sự đúng đắn của con đường CNH HĐH đất nước theo 
ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lenin đồng thời khẳng định vai trò cuả chủ nghĩa Mac 
Lenin với phép duy vật biện chứng đặc biệt là 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển  
hoá từ  sự  thay đổi về  Lượng thành sự  thay đổi về  Chất và ngược lại, quy luật 
thống nhất và đấu tranh cuả các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
Đặc biệt đối với thế  hệ  trẻ  hiện nay­thế  hệ  kế  cận sẽ  tiếp tục sự  nghiệp  
CNH HĐH đất nước, việc nghhiên cứu sâu sắc chủ  nghĩa Mac Lenin càng trở  nên 
quan trọng. Để  từ  đó vận dụng đúng đắn các quy luật trên vào CNH HĐH đất 
nước,phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc tận dụng cơ  hội loại bỏ thách thức 
,thực hiện thắng lợi nghị  quyết  Đaị  hội Đảng X :"...Đẩy mạnh CNH­HĐH  đất 
nước,phát triển kinh tế  tri thức,tạo nền tảng đưa nước ta cơ  bản trở  thành một  
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020..."

Trong những năm đổi mới, trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn 
Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc, năng 
động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát khỏi 
khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt hái 
được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO, Thành 
viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến năm 2020 
nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tổ quốc 
đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
Vấn đề  2: Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? Đặc 
điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta 
hiện nay.
Trả lời:
Theo quan điểm triết học, Nhà nước là tổ chức chính trị ­ xã hội, là trung tâm  
của hệ thống chính trị. Vì vậy, hoạt động của Nhà nước là hoạt động chính trị, các 
yếu tố xung quanh của hoạt động chính trị là yếu tố hoạt động của Nhà nước.
9


A. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc ra đời của Nhà nước :
Theo quan điểm Macxit, XH không phải khi nào cũng có nhà nước (NN). NN  
ra đời và tồn tại trong khi XH xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp phát triển đến 
mức không điều hòa được.
XH cộng sản nguyên thủy không có giai cấp, NN cũng chưa xuất hiện. Đứng 
đầu các thị tộc, bộ lạc­ những tổ chức xã hội thời kì này­ là những tộc trưởng, hội  
đồng các tộc trưởng. Đó là những cơ quan quản lí XH còn rất đơn giản và mang tính 
tự quản.

Khi XH phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt không 
thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện. Khẳng định điều đó, Lenin viết: “NN là  
sản phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể  điều hòa được. Bất 
cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp 
không thể điều hòa được, thì NN xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của NN chứng  
tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp  là không thể điều hòa được”.
Bản chất của Nhà nước: 
NN xuất hiện và tồn tại không phải do ý muốn chủ quan của một cá nhân hay 
một giai cấp nào. Trái lại, sự  xuất hiện của NN là một tất yếu khách quan để 
“khống chế  những đối kháng giai cấp”, để  làm “dịu” xung đột giai cấp, làm cho  
xung đột giai cấp diễn ra trong vòng “trật tự”.; trật tự ấy hoàn toàn cần thiết để duy  
trì chế  độ  kinh tế, trong đó giai cấp này bóc lột giai cấp khác. NN, “đó là sự  kiến  
lập một trật tự, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố  sự  áp bức kia bằng cách làm  
dịu xung đột giai cấp”.
Đương nhiên, trên cơ sở tất yếu nói trên, giai cấp lập ra và sử dụng NN phải 
là một g/cấp mạnh nhất, giai cấp (GC) giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có 
NN, GC này trở thành GC thống trị  về mặt chính trị. NN, do đó bản chất là quyền  
lực chính trị của GC thống trị về mặt kinh tế.
NN là công cụ thống trị chính trị  GC, nhưng trong thực tế nó lại tồn tại như 
một công quyền,một quyền lực công cộng. Vì vậy NN không chỉ mang tính giai cấp,  
mà còn mang tính XH. Hơn nữa, chức năng XH còn là cơ  sở  cho sự  thống trị chính  
trị.
Vì vậy, sẽ là mơ hồ nếu không thấy được tính chính trị, tính GC của các chủ 
trương chính sách và sự  tác động can thiệp của NN vào các lĩnh vực KT, VH, GD,..  
Nhưng ngược lại, nếu quy các chức năng đa dạng của NN về  các chức năng GC,  
hoặc tuyệt đối hóa tính GC, mà không thấy được tính XH, vai trò tích cực, sáng tạo  
của chức năng XH của NN trong sự  phát triển đất nước thì sẽ  là cực đoan, phiến  
diện.

10



Khi NN nằm trong tay giai cấp đại biểu cho toàn thể  XH trong thời đại của 
mình, nghĩa là trong tay giai cấp đang đóng vai trò tiến bộ  và CM, thì tính tích cực  
của chức năng XH của NN biểu hiện càng rõ rệt.
B. Đặc điểm của Nhà nước vô sản 
 Chủ nghĩa Mác­Lênin phân chia Nhà nước tương với ba hình thái kinh tế ­ xã  
hội có đối kháng giai cấp là: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư 
sản. Nhà nước vô sản là một kiểu Nhà nước đặc biệt, Nhà nước không nguyên 
nghĩa tồn tại trong thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản. 
Tính tất yếu của Nhà nước vô sản:  Tư  tưởng của Mác cho thấy là GCVS  
cũng như bất cứ giai cấp cách mạng nào khác đều cần phải có Nhà nước, công cụ 
mạnh mẽ  để  hoàn thành sứ  mệnh lịch sử  của giai cấp mình. Giai cấp vô sản sử 
dụng bộ  máy Nhà nước để  trấn áp giai cấp thống trị  phản động tuy đã được đánh  
đổ nhưng chúng vẫn hòng âm mưu khôi phục lại cái địa vị kinh tế, chính trị đã mất.  
Đồng thời, mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị  của nền 
văn minh nhân loại phục vụ  cho sự  nghiệp xây dựng CNXH và đời sống  ấm no, 
hạnh phúc của nhân dân. Cho nên, sự ra đời và tồn tại của Nhà nước vô sản là một  
tất yếu khách quan. Mác viết: “giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kì cải 
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy, là một thời  
kì quá độ  chính trị, và Nhà nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền  
chuyên chính cách mạng của GCVS”
 Đặc điểm của nhà nước vô sản (NNVS) :
­ Một là,  Lần đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện một Nhà nước của dân, do 
dân, vì dân. Nó không còn là NN của thiểu số  thống trị  đa số  như  trước  
đây, mà là NN của đa số thống trị thiểu số những kẻ chống lại lợi ích của  
ND lao động. Cơ  sở  XH và nòng cốt của NNVS là liên minh công nhân, 
nông dân, trí thức, tức là liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp lao động, 
trong đó GC CN đóng vai trò lãnh đạo thông qua đội tiên phong chính trị 
của mình. Trong NNVS, mọi quyền lực đều thuộc về  ND. ND lao động 

không những làm chủ  về  chính trị  mà còn làm chủ  về  KT­VH­XH. Đó là  
bản chất của nền dân chủ  XHCN. Tính chất của dân, do dân, vì dân thể 
hiện thông qua nguyên tắc tổ  chức, cơ  chế  hoạt động và pháp luật của 
NN.
­ Hai là, Lần đầu tiên trong lịch sử, đã ra đời một NN mà chức năng chủ yếu 
nhất của nó không phải là bạo lực trấn áp mà là tổ chức XH. V.I.Lenin nói 
rằng: “ Chuyên chính vô sản...không phải chỉ  là bạo lực đối với bọn bóc 
lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực” mà chủ yếu là thực hiện kiểu  
tổ chức LĐXH cao hơn so với CNTB.
C. Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.

11


Quan điểm của CN Mác về NN có ý nghĩa quan trọng đối với thời kì qua độ 
lên CNXH, XD và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN  ở  nước ta: NN mà chúng ta  
đang XD và hoàn thiện là NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân. NN tổ 
chức thực hiện quyền làm  chủ  của ND,  lao  động dưới sự  lãnh  đạo của  Đảng 
CSVN.
Hiện nay, việc XD NN  ở nước ta gắn liền với phát triển kinh tế, XD cơ  sở 
vật chất, đẩy mạnh phát triển KT­XH, hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định 
hướng XHCN
Xây dựng và hoàn thiện NN gắn với việc đẩy mạnh XD chế  độ  dân chủ 
XHCN...
Đổi mới tổ  chức hoạt động của bộ  máy NN, trong đó đẩy mạnh đổi mới tổ 
chức hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, đẩy mạnh cải cách hành chính NN.
Đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương.
XD bộ  máy NN và chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hiệu lực,  
hiệu quả cao,...Hoàn thiện mô hình NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CC,VC nhà nước.

Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu  
cực khác, thực hành tiết kiệm,...
....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
Vấn đề 3: Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu thế của 
sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương?
Trả lời
1.Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người  
và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa  ở đây bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình, nghĩa là 
bao gồm tất cả các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất.
Để trở thành hàng hóa, các sản phẩm phải có đủ ba tiêu chí sau:
– Phải là sản phẩm của lao động, nếu sản phẩm không do lao động tạo ra,  
mặc dù nó rất cần thiết cho con người như: nước trong tự nhiên, không khí… cũng  
không phải là hàng hóa.
– Phải thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, một vật dù là sản phẩm của  
lao động nhưng nếu không được tiêu dùng thì không phải là hàng hóa.
12


– Phải thông qua trao đổi, mua bán, nếu sản phẩm sản xuất ra để tự tiêu dùng  
như người nông dân sản xuất thóc để ăn thì đó không phải là hàng hóa.
2.Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra 
không phải là để  đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra  
nó mà để  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi, mua 
bán.
3. Những ưu thế của sản xuất hàng hóa:
cấp.

Sản xuất hàng hóa (SXHH) có những  ưu thế  hơn hẳn so với SX tự cung, tự 


Thứ nhất, SXHH ra đời trên cơ sở của phân công LĐXH, chuyên môn hóa SX,  
do đó, nó khai thác được những lợi thế  về  tự  nhiên, XH, kĩ thuật của từng người, 
từng cơ  sở, cũng như  của từng vùng, từng địa phương. Khi SX và trao đổi HH mở 
rộng giữa các quốc gia thì nó còn khai thác được lợi thế  của mỗi quốc gia đối với 
nhau.
Thứ  hai, trong nền SXHH, quy mô, tính chất tổ  chức SX không bị  giới hạn 
chật hẹp mà nó còn được mở rộng XH hóa ngày càng cao dựa trên cơ sở  ngày càng  
tăng nhu cầu và nguồn lực XH. Điều đó tạo điều kiện  ứng dụng những thành tựu 
KH công nghệ thúc đẩy SX phát triển.
Thứ ba, trong nền SXHH, sự tác động của những quy luật vốn có của SX và  
trao đổi HH như  quy luật giá trị  cung­cầu, cạnh tranh,.. buộc người SX phải luôn 
năng động, nhạy bén, tính toán, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa SX, nâng cao năng xuất, 
chất lượng và hiệu quả KT.
Thứ  tư, SXHH phát triển trở  thành một trong những điều kiện để  nâng cao 
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, SXHH cũng có những mặt trái của nó như: 
phân hóa những người SX thành giàu nghèo, nguy cơ khủng hoảng KT, phá hoại môi  
trường sinh thái,...Thực tế gần 30 năm đổi mới ở nước ta đã chứng minh cho ưu thế 
nổi bật của SXHH, đồng thời cũng bộc lộ mặt trái, thách thức cần khắc phục.
3. Thuộc tính của hàng hóa.
Thuộc tính là những tính chất thuộc về  bản thân sự  vật. Hàng hóa có hai  
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
a. Giá trị sử dụng của HH:
 Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu 
nào đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc sx, điện thắp sáng,…

13



Bất cứ  hàng hóa (HH) nào cũng có 1 hay 1 số  công dụng nhất định. Chính  
công dụng đó làm cho HH có giá trị sử dụng (GTSD).
GTSD của HH được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH­
Công nghệ  và của LLSX nói chung. XH càng tiến bộ, LLSX càng phát triển thì số 
lượng GTSD ngày càng nhiều, chủng loại GTSD càng phong phú, chất lượng GTSD 
càng cao.
GTSD của HH là giá trị sử dụng xã hội, vì GTSD của HH không phải là giá trị 
sử dunhj cho con người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho XH, thông qua  
trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người SXHH phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã  
hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của XH.
GTSD của HH là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của HH
Muốn biết được giá trị  hàng hóa phải thông qua giá trị  trao đổi.  Giá trị  trao 
đổi, trước hết biểu hiện là một quan hệ về số  lượng, là tỷ  lệ  trao đổi giữa những  
giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc.
Để trao đổi với nhau, trước hết chúng phải có giá trị khác nhau (vải là để may 
quần áo, thóc là để làm thức ăm). Đồng thời giữa chúng lạ có thể trao đổi được với 
nhau vì giữa chúng tồn tại điểm chung: Đều là sản phẩm của lao động, đều được  
kết tinh bởi lao động.
Như  vậy, giá trị  của HH là lao động XH của người sản xuất hàng hóa, kết  
tinh trong HH. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị  là số  lượng lao động 
của người SX kết tinh trong HH. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị  trao  
đổi là hình thức biểu hiện giá trị. Vì vậy, một HH dù giá trị sử dụng cao, nhưng nếu  
hao phí lao động tạo ra nó it thì giá trị trao đổi thấp và ngược lại.
c. Mối liên hệ giữa GTSD và GT của HH:
Hai thuộc tính của HH vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau.
Thống nhất vì chúng tồn taị  đồng thời trong 1 hàng hóa, tức là 1 vật phẩm 
phải cần có đủ  2 thuộc tính này mới trở  thành HH. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính 
trên thì vật phẩm không là HH.
Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi là GTSD thì các HH không đồng nhất về chất; 

nhưng khi là giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất ( đều là kết tinh của LĐ). Việc  
thực hiện 2 thuộc tính GTSD và GT thường không đồng thời về không gian và thời 
gian. Đứng về  phía người SX, cái mà anh ta cần là giá trị, nhưng họ  phải tạo ra 
GTSD; ngược lại người tiêu dùng lại cần GTSD, nhưng anh ta phải có giá trị, tức là  
anh ta phải có tiền để  thanh toán. Nó được thể  hiện thành mâu thuẫn giữa SX và  
tiêu dùng, giữa cung và cầu.
4.Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương
14


Phát triển kinh tế  hàng hóa  ở  tỉnh... (huyện..., Xã,...) thời gian qua đạt được  
kết quả quan trọng:
­
Các cấp ủy đảng, chính quyền đã nhận thức được xu thế phát triển tất 
yếu của nền kinh tế hàng hóa(KTHH) và các quy luật kinh tế khách quan chi phối 
nền KTHH: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
­ SXHH ở địa phương có sự phát triển mạnh mẽ:
+ Các ngành nghề  SX, kinh doanh phát triển, không ngừng mở  rộng quy 
mô...
+ Hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu  
tiêu thụ HH, sử dụng dịch vụ của ND
+SX nông nghiệp phát triển theo hướng SXHH.
+ Kết cấu hạ tầng được đầu tư....
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH....
+ Phát triển mạnh các thành phần kinh tế...
Từ  đó kinh tế  của địa phương tăng trưởng cao, đảm bảo và nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần của ND.
Tuy nhiên, nền KTHH còn hạn chế:
­
­

­
­

Chưa tương xứng với tiềm năng.....
Thiếu bền vững....
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế SXHH còn chậm...
Kết cấu hạ tầng cón chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KTHH...
Do đó cần đẩy mạnh SXHH phát triển:

­ Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại...
­ Tập trung đẩy nhanh tiến độ XD kết cấu hạ tầng...
­ Thu hút đầu tư...
­ Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH­HĐH...
­
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả  của các hoạt động 
thương mại dịch vụ..
­
Phát huy mặt tích cực, hạn chế  mặt tiêu cực của SXHH, tạo sự  bền  
vững cho phát  triển kinh tế của địa phương.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
Vấn đề  4:  Tính tất yếu khách quan của sự  lựa chọn con đường đi lên Chủ 
nghĩa xã hội bỏ  qua chế  độ  chế  độ  tư  bản chủ  nghĩa  ở  nước ta? Đặc điểm  
thực chất và những nhiệm vụ  kinh tế  cơ  bản của thời kỳ  quá độ  lên chủ 
15


nghĩa xã hội  ở  nước ta? Liên hệ  việc thực hiện những nhiệm vụ  kinh tế cơ 
bản tại địa phương?
Trả lời:
1. Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa  

xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta. 
Kế  thừa quan điểm của chủ  nghĩa Mác – Lê nin, Tư  tưởng HCM, Đảng ta  
trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng định con đường đi lên của đất 
nước là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta trước những năm đổi mới đã xuất hiện  
không ít khó khăn, thách thức như đất nước rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng trầm  
trọng, Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ, Đảng và dân tộc ta vẫn kiên trì con 
đường đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay đổi lựa chọn đường đi lên CNXH bằng 
con đường khác mà là thay đổi cách thức, bước đi trong quá trình đi lên CNXH phù hợp  
với xu thế mới của thế giớ và đặc thù cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khẳng định: Ngày nay đã có những 
điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH. Từ CNTB lên CNXH phải 
trải qua thời kì quá độ là tất yếu khách quan, và độ dài của thời kì đó phụ thuộc vào điều kiện 
chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước. Thời kì quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên CNXH từ 
một nền SX nhỏ, bỏ qua giai đọn phát triển TBCn đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn. 
Đó là một thời kì cải biển cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một  
chế độ xã hội mới cả về LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng. Đó là một thời kì đấu tranh 
giai cấp phức tạp, đấu tranh giữa hai con đường XHCN và TBCN trên tất cả các lĩnh vực của  
đời sống XH nhằm giải quyết vấn đề “ai thắng ai”,... 
Đảng ta đã nhiều lần chỉ  rõ nhiệm vụ  đầu tiên là xây dựng những tiền đề 
KTCTXH cần thiết để triển khai công nghiệp hóa XHCN trên quy mô lớn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  7 của Đảng tiếp tục khẳng định: Đi lên 
CNXH là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những khuyết điểm, 
sai lầm trong quá trình xây dựng CNXH, nhưng không quan niệm những lệch lạc đó 
là khuyết tật của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là tất cả, phủ định thành tựu, từ 
đó dao động về  mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay 
đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu  ấy được thực hiện có kết quả  bằng 
những quan niệm đúng đắn về  CNXH, bằng hình thức, bước đi và biện pháp thích 
hợp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng nêu rõ: Con đường đi lên của 

nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc  
xác lập vị trí thống  trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu,  
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về 
khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.
16


Trong “ Cương lĩnh xây dựng đấy nước trong thời kì quá độ  lên CNXH” (Bổ 
sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: Tiếp tục đưa đất nước quá độ  lên 
CNXH với nhận thức và tư  duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn cách mạng Việt  
Nam. Mặc dù hiện tại CNTB còn tiềm năng phát triển, nhưng về  bản chất vẫn là 
một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn vốn có của CNTB, nhất 
là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của của LLSX với chế  độ 
chiếm hữu tư nhâ TBCN, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở lên  
sâu sắc. Khủng hoảng KTXH vẫn tiếp tục sảy ra. “Chính sự  vận động của những 
mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ  quyết định vận 
mệnh của CNTB...Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ  tiến  
tới CNXH” .
2.Đặc điểm thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở VN là có điểm xuất phát từ 
trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ  TBCN, do đó qua trình XD CNXH cần  
vận dụng sáng tạo quan điểm của CN Mac­Lenin, tư  tưởng Hồ Chí Minh phù hợp 
với hoàn lịch sử của dân tộc.
Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH  
ở VN từng bước được xác định rõ hơn. Từ chỗ hiểu bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua 
toàn bộ những gì CNTB đã làm, đến nhận thức về tính tất yếu khách quan của việc 
khôi phục và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: Con đường đi lên của  
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc  
xác lập vị trí thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp 

thu, kế  thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế  độ  TBCN, đặc 
biệt về  khoa học và công nghệ, để  phát triển nhanh LLSX, XD nền kinh tế  hiện 
đại.
3. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ  nghĩa xã  
hội ở nước ta:
Thứ  nhất, phát triển LLSX thông qua CNH­HĐH nền kinh tế  quốc dân. Phát 
triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện CNH­HĐH đất nước gắn với sự phát 
triển kinh tế  chế  biến và XD nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các  
vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế  trọng điểm, đồng thời tạo 
điều kiện phát triển các vùng nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế  độc lập, tự 
chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ  hai, xây dựng QHSX mới thông qua phát triển nền kinh tế  thị  trường định 
hướng XHCN. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở 
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doan và hình thức phân phối. Các  
thành phần KT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh  
tế, bình đẳng trước pháp luật , cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.  
17


Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát  
triển. KT nhà nước cùng với KT tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền  
KT quốc dân. KT tư nhân là một trong những động lực của nền KT. KT có vốn đầu tư 
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với  
nhau hình thành các tổ chức KT đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường được 
tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được XD, phát triển, vừa tuân theo quy luật 
của KT thị trường, vừa đảm bảo tính định hướng XHCN. Phân định rõ quyền của người sở 
hữu, quyền của người sử dụng tư liệu SX và quyền quản lí của Nhà nước trong lĩnh vực  
KT, bảo đảm mọi tư liệu SX đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu  
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối đảm bảo công bằng và  
tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược , quy hoạch, kế 

hoạch phát triển KT­XH, thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả LĐ, hiệu quả 
KT, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ 
thống an sinh XH, phúc lợi XH
Thứ  ba, mở  rộng và nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối ngoại. Thực hiện nhất quán 
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa 
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì  
lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước VN XHCN giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành  
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân 
tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên thế giới.
4. Liên hệ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản tại địa phương 
Tại địa phương xã...( huyện...) , các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức đầy đủ 
yêu cầu các nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ đặt ra, đã xác định rõ và tập trung  
vào phát triển mạnh mẽ các lực lượng sản xuất, CNH­HĐH, mà trọng tâm là CNH­HĐH  
nông nghiệp, nông thôn...:
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

18

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.

Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Phát triển nền nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ.
Nâng cao chất lượng giáo dục &đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ khoa 
học trong mọi lĩnh vực.
Thực hiện việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo nông thôn.
XD quan hệ sản xuất đồng bộ trên cả 3 mặt: Sở hữu, tổ chức, quản lý và phân  
phối...Thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều thành phần
Phát triển mạnh kinh tế trang trại, tạo điều kiện về vốn, chuyển giao kĩ thuật,  
chế biến sản phẩm.
Thực hiện tốt an sinh xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề XH.
Tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư, kinh doanh phát triển...
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại
Chú trọng quảng bá, xây dựng hình ảnh, nâng cao vị thế của địa phương


Tuy nhiên, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế còn hạn chế về lực lượng sản xuất,  
về XD quan hệ sản xuất mới,việc mở rộng kinh tế với bên ngoài còn chưa đạt hiệu quả 
cao,..
 

Trong thời gian tới, địa phương cần:
Tiếp tục đẩy mạnh CNH­HĐH..
Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về XD nông thôn mới
Hướng mạnh sang sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Phát triển mạnh mẽ kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của 
nhân dân.
­ ....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
­

­
­
­

Vấn đề 5:  Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản chất xã  
hội xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện 
nay?
Trả lời:
1. Những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của  
chủ nghĩa Mác – Lênin:
CNXH là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế ­ xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó 
có sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. Dựa vào 
cơ  sở  lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ  nghĩa Mác – Lênin và thực  
tiễn xây dựng chủ  nghĩa xã hội, chúng ta có thể  nêu ra những đặc trưng bản chất 
của chủ nghĩa xã hội như sau:
* Về đặc trưng chính trị:
C.Mác và Ph.Angghen đã chỉ rõ: trong giai đoạn thấp của hình thái KT­XH giai 
cấp công nhân và chính đảng của mình phải giành lấy quyền thống trị và phải giành  
lấy dân chủ. Thiết lập chế độ  dân chủ  vô sản thay thế  cho dân chủ  tư  sản là đặc  
trưng chính trị  của XHCN. Đó là một nền dân chủ  toàn diện, triệt để, dân chủ  cho 
đa số và chuyên chính với thiểu số bóc lột, những tàn dư của thống trị tư sản.
Lenin đã tiếp tục bổ sung, phát triển lí luận về  dân chủ  vô sản của CN Mác 
vào điều kiện nước Nga Xô viết. Ông coi chính quyền Xô viết là hình thức của NN 
dân chủ, là chính quyền đại diện cho lợi ích của đa số NDLĐ. Ông đã chỉ rõ tính ưu 
việt tiến bộ mà chính quyền Xô viết so với nền đại nghị tư sản: “ Chế độ  dân chủ 
vô sản so với bất kì chế độ dân chủ tư  sản nào, cũng dân chủ  gấp triệu lần; chính  
quyền Xô viết so với nước cộng hòa TS dân chủ  nhất thì cũng dân chủ  hơn gấp  
triệu lần.”
Để thực hiện dân chủ vô sản, dân chủ XHCN thì NN XHCN có vai trò to lớn.  
NN phải hoàn thiện hệ  thống pháp luật XHCN, thể  chế  hóa quyền dân chủ  của  

19


công dân và thực thi quyền dân chủ  của công dân. NN XHCN vùa mang bản chất 
của giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi. NN đó phải do Đảng CS  
lãnh đạo.
Quá trình hoàn thiện pháp luật XHCN cũng đòi hỏi phải kế  thừa cả  pháp 
quyền tư sản, nhất là thời kì đầu của XHCN. Lenin đã chỉ rõ: “ Trong một thời gian  
nhất định, dưới chế  độ  CS, không những còn pháp quyền tư  sản mà vẫn còn NN 
kiểu tư sản nhưng không có giai cấp tư sản.
Dân chủ  luôn gắn với kỉ  cương, pháp luật. NN XHCN có chức năng lớn là  
trấn át các thế  lực bóc lột, thù địch của CNXH và chức năng tổ  chức, xây dựng. 
Trong đó chức năng chủ yếu là tổ chức, XD XH mới theo nguyên tắc của CNXH.
Bản chất chính trị XH của XHCN còn thể hiện ở  tính chất đặc biệt của nhà 
nước XHCN. Đó là NN đang tự  tiêu vong, khác hẳn với các nhà nước tồn tại dựa 
trên chế  độ  chiếm hữu tư  nhân về  TLSX. Đương nhiên quá trình tự  tiêu vong của 
NN XHCN diễn ra  lâu dài và những điều kiện nhất định.
*Về đặc trưng kinh tế: 
C.Mác, Ph.Angghen, V.I.Leenin  đều chỉ rõ đặc trưng kinh tế XHCN là 1 nền  
kinh tế  phát triển cao với LLSX tiến bộ  và QHSX dựa trên chế  độ  công hữu từng 
bước được  xác lập và ngày càng hoàn thiện.
Việc phát triển  một nền SX với LLSX tiên tiến, hiện đại diễn ra từ thấp đến  
cao để đến khi các lĩnh vực của nền kinh tế đều phát triển.
Việc xác lập chế  độ  công hữu và hoàn thiện nó cũng đòi hỏi phải thực hiện  
từng bước, dần dần, không chủ quan nóng vội.
V.I.Lenin còn nói rõ  hơn về tầm quan trọng của việc quản lí có hiệu quả và  
tạo ra năng xuất  cao trong KT của XH XHCN, coi đó là những dấu hiệu đặc trưng  
của KT XHCN. Cùng với việc tạo ra năng suất LĐ cao, trong XH XHCN do nhiều  
nguyên nhân, việc phân phối phải tuân theo nguyên tắc phân phối LĐ.
Đặc trưng KT này sẽ  vận dụng  ở các quốc gia, dân tộc sao cho phù hợp các 

loại hình quá độ lên CNXH với đặc điểm riêng của từng nước.
* Về đặc trưng XH, quan hệ giữa người với người:
XH XHCN do bản chất  ưu việt, tiến bộ  của nó, tạo ra XH tốt đẹp, công 
bằng, bình đẳng giữa các giai tầng XH, các tầng lớp, nhóm dân cư, giữa LĐ trí óc và  
LĐ chân tay, giữa thành thị  với nông thôn, tạo điều kiện xóa bỏ  sự  khác biệt bằng 
việc thu hẹp dần khoảng cách và sự chênh lệch, khác biệt.
Về phương diện dân tộc, tộc người, tín ngưỡng và tôn giáo trong XH XHCN 
cũng thể  hiện tính tiến bộ  là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc người, bình đẳng 
giữa các tôn giáo.
20


Cương lĩnh của CN Mác­Lenin về  vấn đề  dân tộc với các nội dung: các dân 
tộc hoàn toàn bình đẳng; quyền tự  quyết của các dân tộc và đoàn kết của giai câp 
CN các dân tộc đã thể  hiện tính  ưu việt XH XHCN. Các lĩnh vực tín ngưỡng, tôn 
giáo cũng được CNXH giải quyết phù hợp: quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được 
tôn trọng; các tôn giáo đều bình đẳng trước PL và được PL bảo hộ.
Quan hệ XH tốt đẹp còn thể hiện trong quan hệ giữa người với người: “ mọi  
người vì mỗi người và mỗi người vì mọi người”. 
* Về đặc trưng văn hóa:
Trong XH XHCN, các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần đều được tôn trọng, 
bảo hộ.
Việc XD một nền VH phát triển cao dựa trên sự  phát huy những giá trị  VH 
truyền thống của dân tộc, quốc gia với tiếp thu những tinh hoa VH của nhân loại.  
Đời sống VH tinh thần ưu việt, tiến bộ, tốt đẹp.
* Về đặc trưng trong quan hệ đối ngoại:
CNXH, CNCS thống nhất với CN quốc tế  của giai cấp CN. CNXH, CNCS  
mang tính thế giới nhưng trước hết phải xây dựng thành công XH XHCN trong từng 
nước. Vì vậy quan hệ  đối ngoại trong XH XHCN phải tuân thủ  nguyên tắc: hòa  
bình, hữu nghị, hợp tác, cùng có lợi và không xâm phạm chủ  quyền, lãnh thổ  của 

nhau. Lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế được giải quyết thích hợp trong XD CNXH.
2. Liên hệ với những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa 
xã hội theo quan điểm chủ  nghĩa Mác – Lênin, tại đại hội VII của Đảng, trong 
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta  
đã xác định 6 đặc trưng của chủ  nghĩa xã hội  ở  Việt Nam . Sau 15 năm thực hiện 
cương lĩnh, tại ĐH lần thứ  X, Đảng ta đã bổ  sung vào văn kiện về  các đặc trưng 
của CNXH có 8 đặc trưng. Tuy nhiên, phải đến ĐH lần thứ  XI, sau 20 năm thực  
hiện cương lĩnh 1991, Đảng ta mới điều chỉnh, bổ sung các đặc trưng trong “Cương  
lĩnh XD đất nước trong thời kì quá độ  lên CNXH” ( Bổ sung, phát triển năm 2011)  
thành 8 đặc trưng. Cụ thể là:
­ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
­ Do nhân dân lao động làm chủ.
­ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quqn  
hệ SX tiến bộ, phù hợp.
­ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

21


­ Con người có cuộc sống  ấm no, tự  do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn  
diện.
­ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ  
lẫn nhau cùng phát triển.
­ Có NN pháp quyền XHCN, của ND, do ND, Vì ND do Đảng CS lãnh đạo.
­ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong “Cương lĩnh XD đất nước trong thời kì quá độ  lên CNXH” ( Bổ  sung, 
phát triển năm 2011), Đảng ta đã điều chỉnh, bổ  sung các phương hướng đã được 
xác định từ năm 1991 và 2006 để có 8 phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành 
công các mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ ở nước ta bao gồm:

­ Đẩy mạnh CNH­HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ  
tài nguyên môi trường.
­ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
­ Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, XD con người, nâng  
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
­ Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, giữ  trật tự  an toàn  
xã hội.
­ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hữu nghị, hợp tác và phát  
triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
­ Xây dựng nền dân chủ  XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng  
cường mở rộng mặt trận DTTN.
­ XD NN pháp quyền XHCN, của ND, do ND, Vì ND
­ XD Đảng trong sạch, vững mạnh.
Bên cạnh việc bổ sung điều chỉnh để có được tính tương ứng, logic cả về 
nội dung và hình thức, điểm mới nhất trong “Cương lĩnh XD đất nước trong thời  
kì quá độ  lên CNXH” ( Bổ  sung, phát triển năm 2011), Đảng ta còn chỉ  rõ 8 mối 
quan hệ  lớn cần năm vững và giải quyết trong quá trình thực hiện các phương  
hướng. Đó là:
Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN.
Quan hệ giữa phát triển LLSX và XD, hoàn thiện QHSX  XHCN.
Quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  và phát triển VH, thực hiện tiến bộ,  
công bằng XH.
­ Quan hệ giữa XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
­ Quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế.
­ Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.
­
­
­

­
­

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC ­ LENIN
22


Vấn đề 6. Vì sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện liên  
minh Công – Nông­ Trí thức? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Liên minh Công­nông­ trí thức là sự đoàn kết, hợp tác... của công nhân, nông dân 
và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và cả khối 
liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của sự  nghiệp  
XD CNXH.
Trong thời kỳ  quá độ  lên Chủ  nghĩa xã hội phải thực hiện liên minh Công – 
Nông­ Trí thức vì đây là sự  tiếp tục liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp trong  
điều kiện mới, khi bước vào thời kì quá độ  lên CNXH mà nông dân còn chiếm số 
đông. Tính tất yếu của liên minh biểu hiện ở những mặt sau:
Một là, xét dưới góc độ kinh tế­ kĩ thuật và phân công lao động, xuất phát từ yêu 
cầu khách quan của quá trình sản xuất, trong xã hội tất yếu hình thành các lĩnh vực  
kinh tế cơ  bản: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học, công nghệ, dịch vụ,...Thời kì  
quá độ lên CNXH đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực này 
với nhau để  hình thành nền KT quốc dân thống nhất và tao ra cơ  sở  vật chất­ kĩ 
thuật cần thiết cho quá trình XD CNXH.
Mặt khác, là một nước NN trong thời kì quá độ lên CNXH, nên nông nghiệp vẫn  
giữ vị trí quan trọng trong nền KT, do đó phải coi trọng phát triển nông nghiệp trong  
sự  gắn bó khăng khít và hỗ  trợ  đắc lực của công nghiệp và khoa học công nghệ. 
Đến lượt mình, KH­CN cũng chỉ phát triển được khi hướng tới phục vụ SXNN, CN 
và các lĩnh vực khác của đời sống XH. Vì vậy, nông nghiệp, công nghiệp, khoa học 
và công nghệ, dịch vụ,... phải liên kết chặt chẽ  với nhau không thể  tách rời tạo 

thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Việc hình thành khối liên minh giữa giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cũng 
xuất phát từ  chính nhu cầu và lợi ích kinh tế  của họ  nên các chủ  thể  của các lĩnh  
vực tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu 
cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
Hai là, xét dưới góc độ  chính trị­XH, trong thời kì quá độ  lên CNXH, liên minh  
công­nông­trí thức nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để  cải tạo XH cũ , XD chế 
độ  XH mới dưới sự  lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác, thực hiện liên minh công­ 
nông­ trí thức nhằm tập hợp lực lượng tiến hành CM vì CN, ND, TT không chỉ là 3 
lực lượng đông đảo nhất mà họ còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế 
và đời sống chính trị. Do vậy, xây dựng khối liên minh nhằm tạo lực lượng nòng 
cốt của chế độ chính trị XH, trên cơ sở đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tiến hành 
XD CNXH. Nhưng khối liên minh này phải được tổ  chức dưới sự  lãnh đạo của  
Đảng CS của giai cấp công nhân.
* Liên hệ ở Việt Nam 
23


Đối với nông dân: 
­ Về Chính trị
+ Xây dựng khối đoàn kết chặt chẽ giữa 2 giai cấp trở thành lực lượng cách  
mạng chủ  yếu nhất để  bảo vệ  thành quả  cách mạng đã đạt được, bảo vệ  sự  lãnh 
đạo của Đảng, xây dựng và bảo vệ  nhà nước XHCN. Để  thực hiện nội dung này,  
yêu cầu khoa họcách quan và bức thiết là phải không ngừng nâng cao vai trò, năng 
lực, uy tính lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước.
+ Đặc biệt chú ý đổi mới nhận thức, tổ chức và phương thức hoạt động hệ thống 
chính trị ở nông thôn vì hiện nay các cấp bộ Đảng, nhà nước, các tổ chức xã hội ở nông  
thôn, bên cạnh những  thành tựu, còn có nhiều mặt yếu kém : những  biểu hiện tiêu cực, 
vi phạm quyền là chủ  trong Đảng và nhà nước, quyền dân chủ  của nông dân. Để  đạt 
được sự   ổn định và phát triển về  kinh tế  chính trị  xã hội trong cả  nước, phải thường  

xuyên  kiểm tra, đánh giá, thanh lọc, đổi mới đội ngũ cấp ủy Đảng, Đảng viên ở nông  
thôn đi đôi với quá trình giáo dục, bồi dưỡng đào tạo những  cán bộ, Đảng viên có uy tín 
nhất định để đáp ứng yêu cầu mới, là nhiệm vụ rất cần thiết hiện nay.
+ Đối với  các tổ chức đoàn thể, xã hội ở nông thôn cần phải gọn nhẹ, có nội dung 
và hình thức sinh hoạt phù hợp. Đặc biệt là hội nông dân các cấp cần tổ chức rộng rãi và  
vững mạnh, giáo dục nông dân đoàn kết giúp đở nhau trong sản xuất và đời sống, chống 
tiêu cực ở nông thôn
­ Về kinh tế : đây là nội dung cơ bản và quyết định nhất, làm cơ sở kinh tế vững  
chắc cho liên minh trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, đó là :
+ Cốt lỏi của liên minh công nông là xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa công 
nghiệp và nông nghiệp
+ Trong nội dung liên minh kinh tế, phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà 
nước và nông dân. Trong mối quan hệ đó, Nhà nước vừa là một chủ thể lợi ích đại diện  
xã hội có quan hệ dân chủ, bình đẳng cùng có lợi với nông dân, vừa là người có vai trò,  
trách nhiệm và khả năng định hướng, điều tiết hợp lý các hoạt động, các quan hệ lợi ích  
thông qua pháp luật, chính sách và cơ sở quốc doanh.
+ Trong quan hệ với nhà nước­nông dân đặc biệt chú ý đến chính sách ruộng đất. 
Nhà nước cần trao quyền sử dụng đất lâu dài và ổn định cho nông dân để tạo cho các hộ 
gia đình nông dân thực sự là những  đơn vị kinh tế tự chủ. Mặt khác, nông dân cũng rất 
chú ý đến pháp luật và chính sách đầu tư và nông nghiệp (thuế, giá cả nông sản, XNK…)  
nhằm bảo vệ quyền lợi, khuyến khích nông dân yên tâm sản xuất.
+ Để thực hiện liên minh kinh tế, cần từng bước xây dựng quan hệ sản xuất  
XHCN  ở  nông thông với hình thức và bước đi thích hợp. trong nền kinh tế  nhiều 
thành phần, các hình thức kinh tế nông dân nước ta hiện có như : kinh tế HTX, kinh 
tế các thể, tổ đội công, nhóm hộ gia đình. thực hiện từng bước có hiệu quả các hình 
thức kinh tế ấy phải là một quá trình có lãnh đạo, định hướng, bảo đảm nguyên tắc 
tự nguyện, dân chủ cùng có lợi để nông dân từng bước đi lên CNXH.
24



­ Về xã hội:
+ Nước ta vừa trải qua chiến tranh lâu dài, ác liệt. Trong đó nông dân đã có những 
đóng góp to lớn. vì vậy, Đảng và nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho 
nông dân. Đặc biệt là các gia đình thuộc diện chính sách.
+ Giải quyết việc là cho lao động nông thôn, thực hiện xoá đói giảm nghèo và giảm  
tỷ lệ phát triển dân số ở nông thôn. Đây là hình thức giải quyết vấn đề đô thị hoá ở nông 
thôn.
+ Chống nạn mù chữ, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nông dân, 
đấu tranh loại trừ các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ và các hủ  tục ở nông thôn.  
Đây là hình thức giải quyết các tệ nạn xã hội phát sinh từ tình trạng do trình độ dân trí thấp 
ờ nông thôn, đặc biệt và đồng bào thiểu số, đồng bào đồng bằng sông Cửu Long
+ Đảng và nhà nước cần xây dựng và quản lý chặt chẽ, hợp lý quy hoạch phát triển 
đô thị với quy hoạch phát triển nông thôn, tạo điều kiện cho nông nghiệp và công nghiệp,  
thành thị và nông thôn hỗ trợ và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Đối với tầng lớp trí thức 
Đảng chủ trương : sử dụng có hiệu quả và tăng nhanh tiềm lực khoa học và công 
nghệ của đất nước. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ 
thuật  đi đôi với phát triển giáo dục và văn hóa nâng cao dân trí. Những  nhiệm vụ nỗi bật 
của trí thức nước ta hiện nay là :
+ Để thực hiện tốt việc liên minh với tầng lớp trí thức  Đảng và nhà nước ta phải có  
nhiều chiến lược phát triển khoa học và công nghệ một cách đúng đắn.
+ Phải có chính sách vừa tạo điều kiện, động viên khuyến khích đội ngũ cán bộ tri 
thức phát huy tài năng, vừa đổi mới cơ chế kinh tế lãnh đạo để hướng tri thức vào mục tiêu  
chung của cách mạng. Nhà nước kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức khoa học kỹ 
thuật để hoạt động đồng bộ trong sự phối hợp giữa các ngành khoa học và trong mọi lãnh 
vực đãt hiệu quả cao cho xã hội.
+ Cần đề ra chính sách sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ thỏa đáng đối với trí thức vì 
trí thức là lực lượng chủ yếu và trực tiếp góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài xây  
dựng nền khoa học tiên tiến của đất nước.
+ Đào tạo đội ngũ trí thức mới đũ đáp ứng những  yêu cầu cần thiết của sự phát triển 

khoa học và công nghệ hiện đại trong những  năm tới. Đồng thời có chính sách sử dụng  
hợp lý lực lượng trí thức cũ sẵn có đễ cùng phát triển đất nước.
Tóm lại, Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là nòng cốt của 
khối đại đoàn kết dân tộc, là chổ dựa chủ yếu của Đảng và Nhà nước. Đó không phải là ý  
muốn chủ quan mà là một tất yếu khách quan do điều kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định 
và cho phépl àm điều đó cũng như do yêu cầu cách mạng đòi hỏi phải làm như vậy. Muốn  
cho khối liên minh đó ngày càng phát huy được tác dụng mạnh mẽ, thì Đảng và Nhà nước 
25


×