Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THẢO

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THẢO

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thảo

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Việt Dũng, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày ..... tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thảo


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ........................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút các nguồn vốn đâu tư vào các khu công nghiệp ...........4
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .......4

1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư ...............................................................................5
1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ........................................8
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp...................................10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp......16
1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của một số địa
phương.......................................................................................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh……………….. .................................................................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. ..19
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tại Hà Nội ...............21
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................23

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25


iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................25
2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập ............................................................25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................25
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................27
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ............................................................................27
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả thu hút vốn đầu tư...............................27
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chính sách thu hút vốn đầu tư .............................................28
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng KCN ................28
2.3.5. Nhóm các chỉ tiêu khác ...................................................................................28

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG

NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................... 29
3.1. Quá trình hình thành, phát triển các khu công nghiệp tỉnh thái nguyên ............29
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Thái Nguyên ......................................................................29
3.1.2. Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...............31
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công tỉnh thái nguyên ....................35
3.2.1. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các khu công tỉnh Thái Nguyên. ........35
3.2.2 Kết quả thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên .........61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thái
nguyên .......................................................................................................................68
3.3.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ..............................................................68
3.3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .......................................................................70
3.3.3. Chế độ chính sách đầu tư ................................................................................70
3.3.4. Nguồn nhân lực ...............................................................................................71
3.4. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thái
nguyên .......................................................................................................................72
3.4.1. Những ưu điểm trong công tác thu hút vốn vào các khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên……………. .................................................................................................72
3.4.2. Những hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................73


v

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................75

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................ 78
4.1. Mục tiêu, định hướng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thái
nguyên .......................................................................................................................78

4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030………. ...............................................................................................78
4.1.2. Định hướng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên. .......80
4.1.3. Phân tích SWOT về thu hút vốn đầu tư vào KCN tỉnh Thái Nguyên .............81
4.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thái
nguyên .......................................................................................................................83
4.2.1. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ các dịch vụ khác cho doanh
nghiệp………………. ...............................................................................................83
4.2.2 Giải pháp về quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng ......86
4.2.3 Giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển các KCN ......................88
4.2.4 Giải pháp về cơ chế chính sách và thủ tục hành chính ....................................89
4.2.5. Giải pháp khác.................................................................................................90
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................92
4.3.1 Kiến nghị với Trung ương................................................................................92
4.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên ..........................................................93

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

CN

Công nghiệp


CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTVT

Giao thông vận tải

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KTXH

Kinh tế xã hội


NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

NĐT

Nhà đầu tư

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XTĐT


Xúc tiến đầu tư

VĐT
DNNN
FDI

Vốn đầu tư
Doanh nghiệp nhà nước
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Thông tin chung về các khu công nghiệp tập trung............................................ 32
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến 2020 ........................................ 36
Bảng 3.4: Ưu đãi về chính sách đất đai ................................................................................. 48
Bảng 3.5: Chỉ số về tiếp cận đất đai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2018 ................. 49
Bảng 3.6: Chỉ số về đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2018 .............. 53
Bảng 3.7: Chỉ số PCI của tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ...................................................... 59
Bảng 3.8: Kết quả thu hút vốn đầu tư sản xuất kinh doanh mới trong các KCN trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.............................................................................................................. 62
Bảng 3.9: Tổng các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên................. 63
Bảng 3.10: Tỷ lệ VĐT thực hiện so với VĐT đăng ký tại các KCN ................................. 63
Bảng 3.11: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo lĩnh vực đầu tư ............... 64
Bảng 3.12: Hiện trạng sử dụng đất các KCN tỉnh Thái Nguyên từ 2016 - 2018 .............. 66
Bảng 3.13:Giá trị nộp NSNN của các doanh nghiệp trong KCN ....................................... 67
Bảng 3.14:Tác động của thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp đến việc làm của
người dân .................................................................................................................................. 67



viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên................................................................... 29
Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.............................. 32
Hình 3.3: Quy trình xử lý nước thải tại KCN ....................................................................... 42

Sơ đồ 3.1 : Quy trình thủ tục đầu tư tại các KCN tỉnh Thái Nguyên ................................. 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư (VĐT) là yếu tố rất quan trọng trong
quá trình phát triển của doanh nghiệp, địa phương và của cả nền kinh tế nói chung,
đặc biệt là các khu công nghiệp (KCN). Việc thu hút VĐT phát triển các KCN như
thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo
hướng CNH, HĐH.
Thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp là khâu
quan trọng nhất, là điều kiện sống còn cho các khu công nghiệp hoạt động từ đó góp
phần thực hiện mục tiêu đề ra của việc xây dựng các khu công nghiệp. Khi các khu
công nghiệp không thu hút được vốn đầu tư, coi như khu công nghiệp đó đã thất bại
trong việc thực hiện chức năng của chúng. Tuy nhiên, thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp không chỉ có thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, bên cạnh đó còn là việc thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ trong khu công nghiệp. Liệu rằng cơ sở hạ tầng tốt có thu hút được
nhà đầu tư vào các khu công nghiệp đó đầu tư hay không? Hay còn có những yếu tố
khác tác động đến quyết định của nhà đầu tư khi đầu tư ?...

Hiện nay, tỉnh Thái Nguyển đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung
thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến đây thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tỉnh Thái Nguyên đã tranh thủ dành mọi nguồn lực tập trung đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nhờ đó, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên có 6 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung
với quy mô 1.420ha. Đến nay, đã thu hút được 200 dự án trong đó: có 105 dự án
DDI với vốn đăng ký trên 15.000 tỷ đồng, 95 dự án FDI với số vốn đăng ký 7,55 tỷ
USD; đạt 97,2% vốn FDI đăng ký trên toàn tỉnh. (Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Thái
Nguyên, 2015 - 2018)
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó, vấn đề thu hút VĐT vào các KCN
của cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng vẫn còn một con số khá
khiêm tốn so với tiềm năng của địa phương, việc thu hút VĐT và lấp đầy đất KCN
chỉ tập trung ở một số KCN , tỷ trọng các dự án đi vào hoạt động còn thấp, thêm vào


2

đó, vẫn còn các dự án phải điều chỉnh giấy phép đầu tư. Các dự án đầu tư vào các
KCN tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là các dự án nhỏ và vừa, với quy mô không lớn. Một
số nhà đầu tư đầu tư tại các KCN của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tương đối
ngắn, việc đầu tư mang tính manh mún và không bền vững.
Trước thực trạng đó, nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động thu hút
VĐT vào các KCN của tỉnh Thái Nguyên, từ đó xác định những nguyên nhân đề
ra giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hoạt động thu hút vốn vào các KCN tỉnh
Thái Nguyên là việc làm cần thiết. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài: “Tăng cường
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thu hút VĐT

vào KCN. Đánh giá thực trạng về công tác thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân
của hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu
tư vào các KCN tỉnh Thái Nguyên.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thu hút vốn đầu tư vào các KCN.
- Phân tích thực trạng về công tác thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các KCN
tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu hút VĐT vào các KCN
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Công tác thu hút VĐT vào các KCN.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2018.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.


3

4. Những đóng góp của luận văn
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế về công tác thu hút VĐT vào các KCN
tỉnh Thái Nguyên, đề tài góp phần:
- Đã tổng quan được ở mức độ nhất định các nghiên cứu, cả trong và ngoài nước,
có liên quan đến luận văn, từ đó tìm ra được khoảng trống nghiên cứu và xác định
những vấn đề cần tập trung nghiên cứu của luận văn;
- Đã hệ thống hóa được một số nội dung liên quan đến cơ sở lý luận chung về thu
hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, bao gồm khái niệm, nội dung, các tiêu chí
đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp;

- Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống, luận văn đã tiến
hành đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2016-2018; từ đó chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân
các hạn chế.
- Trên cơ sở luận giải cơ hội, thách thức đối với thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã đề xuất được hệ thống các
giải pháp nhằm hoàn thiện thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp cho những
năm tiếp theo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, tỉnh
Thái Nguyên
- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp, tỉnh Thái Nguyên.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút các nguồn vốn đâu tư vào các khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư (2014), “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh”. Trong đó, “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;

đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” (Quốc Hội, 2014) .
Trong nền kinh tế thị trường, để thực hiện các hoạt động kinh doanh, chủ sở
hữu phải bỏ ra một lượng vốn tiền tệ nhất định để hình thành nên các dạng tài sản cần
thiết (tài sản cố định, tài sản lưu động) thực hiện các hoạt động kinh doanh. Số vốn bỏ
ra ban đầu đó gọi là vốn kinh doanh hay đôi khi gọi là vốn đầu tư. Trên phương diện
toàn xã hội, vốn đầu tư chính là lượng giá trị của cải xã hội tích lũy được của các chủ
thể trong xã hội được sử dụng vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra giá trị của
cải mới trong tương lai.
Nguồn vốn đầu tư chính là phần giá trị tài sản tích lũy dưới hình thái giá trị
được đầu tư cho nhu cầu phát triển. Đây là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các nguồn
lực tài chính tập trung và phân phối cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực tiễn chỉ ra rằng, không phải lúc nào các doanh nghiệp, địa phương cũng
đủ nguồn lực để thực hiện đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp, địa phương phải tìm
cách huy động nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của doanh nghiệp, cũng như của địa phương. Hoạt động thu hút vốn đầu tư trở
thành nhu cầu, đòi hỏi bức thiết cho các chủ thể thực hiện kinh doanh. “Thu hút vốn
đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành
lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường,...
để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn, khoa học kỹ thuật,... để sản xuất, kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những
chính sách của chính quyền địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư để


5

nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư thực
hiện mục đích đầu tư phát triển. Thực chất của thu hút vốn đầu tư là làm gia tăng sự
chú ý, quan tâm của các nhà đầu tư để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào địa
phương hoặc ngành” (Nguyễn Xuân Thủy, 2010)

Theo quan điểm của tác giả: “Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp là
những hoạt động, chính sách của chính quyền địa phương, và dân cư để nhằm
quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp nhằm thực hiện mục đích đầu tư phát triển”.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu
tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn VĐT phát triển của
DNNN.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Nguồn vốn quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương là nguồn vốn từ NSNN. Bằng nguồn vốn
này, các địa phương sử dụng đầu tư cho các dự án về kết cấu hạ tầng, quốc phòng,
an ninh, phối hợp cùng các doanh nghiệp cùng đầu tư. Ngoài ra, được sử dụng chi
cho công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Trong chiến lược phát triển KTXH, Nhà nước là chủ thể rất quan trọng trong
việc cung ứng nguồn vốn tín dụng phát triển. Cách thức tài trợ của Nhà nước thay đổi,
từ phương thức cấp trực tiếp chuyển sang cấp gián tiếp thông qua nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển cho doanh nghiệp, chủ thể trong nền kinh tế. Qua đó, có tác động làm
giảm bao cấp vốn trực tiếp từ Nhà nước. Việc cung ứng và quản lý nguồn vốn theo cơ
chế quản lý tín dụng, tức là các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải dựa trên nguyên tắc
hoàn trả. Điều này đòi hỏi chủ thể sử dụng vốn phải tính toán cẩn trọng trong sử dụng
vốn, đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng, đem lại hiệu quả, tiết kiệm.


6


Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: “Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, bởi vì một khối lượng lớn tài sản và nguồn vốn của xã hội nằm trong sự quản
lý của doanh nghiệp nhà nước. Trong thực tiễn hoạt động, mặc dù còn tồn tại những
hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn trong khu vực kinh tế nhà nước
nhưng đây vẫn là chủ thể, khu vực giữ vị trí quan trọng của nền kinh tế. Doanh
nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục có những cải cách trong công tác quản lý, phân cấp
trong sử dụng vốn sẽ có sự đóng góp lớn hơn, tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn vào
hoạt động đầu tư của cả nước, tăng tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.”
(Nguyễn Xuân Thủy, 2010)
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Các nguồn vốn thuộc khu vực tư nhân rất đa dạng như nguồn vốn tiết kiệm
trong dân cư, lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã… Một
nguồn lực rất lớn đang trong dân cư với ước định chiếm 80% tài sản, nguồn vốn của
hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay, tồn tại dưới dạng vàng, bạc, ngoại tệ.
Để huy động nguồn vốn này đòi hỏi có chính sách huy động phù hợp và phụ thuộc
vào thu nhập và tiêu dùng của các hộ gia đình.
- Thị trường vốn.
Khi nền kinh tế phát triển, thị trường vốn là nơi cung cấp vốn trung và dài
hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán, các
nguồn vốn nhỏ lẻ, với quy mô khác nhau, thời gian khác nhau sẽ được tập hợp lại
thành nguồn vốn có quy mô lớn, thời gian sử dụng đa dạng tài trợ cho nhu cầu vốn
đa dạng của các doanh nghiệp, tổ chức và chính quyền. Đây được coi là một lợi thế
mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.
1.1.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Trên phạm vi rộng, qua quá trình luôn chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế,
nguồn vốn đầu tư nước ngoài được hình thành. “Về thực chất, các dòng lưu chuyển
vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia
trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển
đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan



7

tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau” (Bùi Tiến Hanh &
Phạm Thanh Hà, 2015). Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn
vốn nước ngoài chính gồm có nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức, nguồn tín
dụng từ các NHTM, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn huy động qua thị
trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài tài trợ cho các
nước đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển hạ tầng KTXH được gọi là ODA.
Đây là nguồn vốn có sự ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay và một phần không
hoàn lại. Tuy nhiên, đi kèm với nguồn vốn này là những ràng buộc chặt chẽ về đối
tượng và mục đích sử dụng. Vì vậy, xét trên tổng thể, khi nhận nguồn vốn này cần
xem xét giữa lợi ích đạt được cao nhất với chi phí bỏ ra là ít nhất. Khi tiếp nhận
nguồn vốn ODA mà sử dụng không hiệu quả cũng có thể tạo ra gánh nặng nợ cho
nền kinh tế.“
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn tín dụng từ NHTM có điều kiện ưu đãi thấp hơn nguồn vốn
ODA. Nhưng ưu điểm của nó là không gắn liền với các ràng buộc về chính trị, xã
hội. Tuy nhiên, sự khắt khe về thủ tục vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất sử dụng vốn
cao là những rào cản của dòng vốn này đối với các nước thu nhập thấp.
Để được quyền sử dụng nguồn vốn tín dụng của NHTM, người vay phải chịu
lãi suất vay cao, do đó đòi hỏi sự thận trọng trong vay nợ và sử dụng nguồn vốn vay.
Trong nền kinh tế thị trường, khi nền kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu vốn tín dụng từ
NHTM cũng tăng lên nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Việc tiếp nhận nguồn vốn FDI không tạo ra gánh nặng nợ cho nước tiếp

nhận. Nước tiếp nhận FDI không phải trả lãi, và nợ gốc. Nhà đầu tư FDI nhận được
là từ lợi nhuận tạo ra khi thực hiện đầu tư.“Đi kèm với dòng vốn FDI là vốn, nhân
lực, công nghệ, máy móc vào nước tiếp nhận và thúc đẩy sự phát triển sản xuất các
sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm của các ngành đòi hỏi trình độ khoa học kỹ


8

thuật cao, cần nhiều vốn. Đây là nguồn vốn có vai trò quan trong trong quá trình
CNH, HĐH và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
cho các nước tiếp nhận đầu tư.” (Phùng Quang Hùng, 2013).
* Thị trường vốn quốc tế.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ngày
càng có nhiều sự gắn kết, luồn luân chuyển vốn và tài sản giữa các quốc gia ngày
càng thuận lợi hơn. Do đó, đặt ra nhu cầu huy động vốn trên bình diện quốc tế, liên
khu vực. Thị trường vốn quốc tế được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản
xuất của mỗi quốc gia. Thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn trực
tiếp cho các doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.2.1. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
Việc hình thành các KCN, KKT là cơ sở để tiếp nhận và thu hút các nguồn
VĐT cho phát triển kinh tế có hiệu quả. Thông qua các KCN, KKT, các nguồn vốn
trong và ngoài nước sẽ được tập trung đầu tư cho sản xuất kinh doanh và qua đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. “Đặc biệt ở những địa phương có khả năng tích luỹ từ
nội bộ thấp thì nguồn vốn thu hút được thông qua các dự án đầu tư không chỉ đơn
thuần là nguồn lực bổ sung mà còn được coi là điều kiện để tạo ra cú hích từ bên
ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội cho địa phương đó”
(Vương Quang Huy, 2018)
1.1.2.2. Giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực
“KCN là nơi tập trung thực hiện sản xuất kinh doanh, việc tăng cường hoạt

động của các DN về quy mô, số lượng doanh nghiệp sẽ thu hút người lao động và từ
đó giải quyết việc làm cho xã hội. Bên cạnh đó, đi kèm với sự phát triển của các DN
sản xuất trong KCN là các doanh nghiệp phụ trợ có chức năng cung cấp các dịch vụ
như vận tải, logictis, xây dựng… Qua đó, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.”(Nguyễn Ngọc Sơn, 2013)
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN, người lao
động sẽ phải được đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề để tiếp thu khoa học kỹ
thuật, rèn luyện kỷ luật lao động và khả năng tổ chức quản trị doanh nghiệp. Nguồn


9

lực này chính là nguồn nhân lực quan trọng thúc đẩy rút ngắn khoảng cách tụt hậu
về khoa học công nghệ và kinh tế.
1.1.2.3. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH sẽ thu hút nguồn lao động
tại khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. “Kèm theo đó là sự
chuyển dịch cơ cấu giá trị trong GDP theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và
tăng dần tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp tại địa phương. Mặt khác, cơ cấu kinh tế của
vùng kinh tế cũng sẽ có sự dịch chuyển gắn liền với sự phát triển của các khu công
nghiệp” (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thanh Hà, 2015). Nhằm kết nối các liên kết vùng,
hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện và nước sẽ được mở rộng và tạo điều
kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa liên vùng, tác động đến cơ cấu xuất nhập khẩu
của toàn vùng cũng như của từng địa phương. Nhiều lĩnh vực kinh doanh mới sẽ xuất
hiện qua quá trình đầu tư với công nghệ, năng suất lao động gia tăng. Đồng thời,
những lĩnh vực, ngành nghề có sức cạnh tranh kém sẽ mất lợi thế và bị triệt tiêu.
1.1.2.4. Mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
“Tham gia sâu rộng vào các chuỗi liên kết sản xuất quốc tế sẽ giúp cho các
doanh nghiệp trong nước mở rộng xuất khẩu hàng hóa ra phạm vi toàn cầu, thị

trường rộng mở. Giá trị xuất khẩu hàng hóa đem lại tăng trưởng kinh tế và cân bằng
cán cân thương mại giữa các quốc gia, phát huy lợi thế so sánh của từng địa
phương, quốc gia, sử dụng tài sản hiệu quả hơn. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa,
việc thâm nhập thị trường thường gặp phải các rào cản về thuế quan hoặc hàng rào
kỹ thuật. Thông qua hoạt động liên doanh, liên kết đầu tư, đặc biệt với các công ty
đa quốc gia sẽ hạn chế được các rào cản này. Bởi vì các công ty này có lợi thế về
quy mô, uy tín, thương hiệu qua đó thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh
nghiệp trong nước, tham gia vào chuỗi phân công lao động xã hội toàn cầu.” (Bùi
Tiến Hanh & Phạm Thanh Hà, 2015)
1.1.2.5. Tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát triển
năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư
Đi tắt đón đầu trong phát triển kinh tế, tiếp cận công nghệ mới là nhu cầu


10

chính đáng của các địa phương. Thu hút các doanh nghiệp lớn vào các KCN, KKT
là giải pháp quan trọng nhằm tiếp nhận nguồn vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý
từ bên ngoài vào, phù hợp với điều kiện của địa phương. Kinh nghiệm thực tiễn cho
thấy, việc triển khai thuận lợi các dự án ban đầu sẽ cổ vũ, khuyến khích các doanh
nghiệp tiềm năng khác tiếp bước cùng thực hiện đầu tư, thậm chí tạo ra sự cạnh
tranh giữa các nhà đầu tư, doanh nghiệp địa phương. Tạo nên sức ép buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới về quản lý, công nghệ để tồn tại.
1.1.2.6. Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở địa phương
Cùng với sự phát triển của các KCN“nói chung và của các doanh nghiệp hoạt
động tại các KCN nói riêng, việc góp vốn thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự
án góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa phương,”đẩy mạnh tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.“Dự án khi đi vào hoạt động
kinh doanh trước hết mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư trong thời gian hoạt động
của dự án, là nguồn cung ứng cho các khách hàng và mang lại giá trị kinh tế to lớn

đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương, trước hết qua số tiền thuế nộp
vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, khi dự án đi vào hoạt động còn tạo ra công ăn
việc làm cho lao động tại địa phương, trực tiếp cải thiện đời sống và thu nhập của
người lao động.” (Vương Quang Huy, 2018)
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ đem lại nguồn
thu cho NSNN, NS địa phương thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí. Mặt khác,
các sản phẩm do các doanh nghiệp trong KCN tạo ra sẽ tạo sự phong phú hàng hóa
trên thị trường, giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.4.1. Công tác quy hoạch, định hướng phát triển KCN
Quy hoạch là công cụ định hướng dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển đồng
bộ của một ngành, địa phương. Quy hoạch tốt sẽ góp phần khắc phục tình trạng
manh mún, tùy tiện, lãng phí trong quá trình đầu tư phát triển.
“Bản chất của KCN chính là tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ được
thực hiện gắn liền với quá trình tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất theo lãnh thổ.
Do vậy, quy hoạch KCN cần gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp và cũng là


11

một bộ phận trong hệ thống các quy hoạch ngành và lĩnh vực trên vùng lãnh thổ.
Thực chất của việc xây dựng quy hoạch phát triển KCN đó là luận chứng phát triển
và tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp” (Vũ Trí Dũng, 2011)
Thực hiện quy hoạch cần góc nhìn dài hạn trong mối liên hệ liên ngành, liên
vùng trên nền tảng của sự phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng trao đổi hàng hóa
giữa các ngành kinh tế và các vùng. Quy hoạch phải chỉ rõ được những lợi thế, thách
thức, cơ hội, tiềm năng của các địa phương, các vùng làm căn cứ khoa học định
hướng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Qua đó, các KCN tại mỗi địa
phương, vùng phải gắn liền với nhu cầu thị trường, khai thác có hiệu quả lợi thế của
địa phương, của vùng. Trong quá trình phát triển, quy hoạch cần phải điểu chỉnh kịp

thời khi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi. “Quy hoạch, định hướng phát
triển KCN là sự cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
chiến lược phát triển công nghiệp của đất nước, là căn cứ quan trọng để xây dựng các
giải pháp chính sách phù hợp với điều kiện từng vùng lãnh thổ. Như vậy, khi phát
triển KCN cần quan tâm đến quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch lãnh thổ và
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Quy hoạch phát
triển KCN cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương trong từng giai đoạn.” (Bùi Tiến Hanh & Phạm Thanh Hà, 2015)
Nhằm khai thác và phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa
phương, phát huy có hiệu quả nguồn lực của vùng, ngoài ra cần đảm bảo sự cân đối
trong toàn ngành công nghiệp liên vùng thì việc quy hoạch và phân bố các KCN
hợp lý là hết sức cần thiết. Phát triển các KCN hợp lý sẽ thúc đẩy các ngành công
nghiệp mũi nhọn phù hợp với các điều kiện nguồn lực của địa phương, phát huy
được lợi thế so sánh, thu hút nguồn vốn và công nghệ cao. Từ đó, tạo sức hút lôi
kéo sự phát triển của các vùng lân cận. Cụ thể:
- Vùng có trữ lượng khoáng sản lớn, có thể đảm bảo cho sự phát triển của
ngành công nghiệp khai khoáng và chế biến khoán sản.
- Phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản như chè, thực
phẩm, đồ uống…. theo vùng cây công nghiệp.
- Vùng có đội ngũ lao động đa dạng có trình độ kỹ thuật cao, được đào tạo tại


12

các cơ sở giáo dục đại học như Đại học Kỹ thuật công nghiệp, Đại học Nông Lâm,
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
thông. Có thể tập trung phát triển ngành cơ khí (có khí chế tạo, thiết bị điện, các
phương tiện vận tải,…), các ngành kỹ thuật công nghệ cao như ngành điện tử, công
nghệ thông tin,...
- Cần quan tâm đến công tác quy hoạch và sử dụng đất đai. “Quy hoạch, định

hướng phát triển xây dựng trong từng KCN cần quan tâm bố trí, phân khu chức
năng hợp lý đảm bảo hệ số sử dụng đất công nghiệp và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Hệ
thống đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin viễn thông, phòng cháy
chữa cháy…trong nội khu đảm bảo phát triển phù hợp với quá trình thay đổi dần
theo nhu cầu tầng cao, đồng nhất trong công trình kiến trúc và phù hợp với đặc thù
ngành công nghiệp” (Đặng Ngọc Dũng, 2010)
1.1.4.2. Công tác đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển KCN
Đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản như giao thông, điện, nước… tốt,
đồng bộ sẽ cho phép giảm chi phí đầu tư, gia tăng lợi nhuận và năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp.
Hệ thống giao thông hiện đại đảm bảo cho hàng hóa, nguyên liệu tại các KCN
được luôn chuyển thuận lợi, kịp thời cho nhu cầu sản xuất, thực hiện đơn hàng.
Hệ thống điện đảm bảo công suất sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản
xuất ổn định, liên tục, hiệu quả.
Trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN, hệ thống hạ tầng bảo vệ môi trường,
xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp cần phải được xây dựng đồng bộ, đảm bảo
các tiêu chuẩn môi trường, vệ sinh.
Bên cạnh đó, hệ thống các dịch vụ phụ trợ đi kèm cho KCN cũng cần được đầu
tư, xây dựng đó là khu điều hành, dịch vụ ngân hàng, trạm hải quan, bãi đỗ xe…
1.1.4.3. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư là những quy định của Nhà nước
nhằm đem lại sự thuận lợi, lợi ích cho nhà đầu tư, đảm bảo cho nhà đầu tư ổn định
sản xuất trong những giai đoạn đầu của sự phát triển.
* Chính sách thuế và thu khác


13

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế là công cụ hữu hiệu của
Nhà nước trong thu hút và khuyến khích đầu tư. Luật thuế TNDN góp phần tạo ra

môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và loại hình doanh
nghiệp. Sau hơn 30 năm cải cách chính sách thuế nói cung và chính sách ưu đãi về
thuế TNDN nói riêng, mức thuế suất TNDN đã giảm dần từ mức 32% trong năm
1997 xuống còn 22% năm 2015. Điều này đã góp phần làm cho môi trường kinh
doanh tại Việt Nam trở lên công bằng và cạnh tranh hơn.
Theo thông tư 123/2012/TT – BTC ngày 27/7/2012: “Tính đến trước ngày
01/07/2013, tất cả các doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam, các mở tài nguyên quý hiếm thì thuế suất thuế
TNDN áp dụng là 25%” (Bộ Tài Chính, 2012).
Theo thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013: “Từ ngày 01/07/2013,
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng thì thuế
suất thuế TNDN là 20%; Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng, Doanh nghiệp mới
thành lập kể từ ngày 01/07/2013 (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về
thuế) thì thuế suất TNDN là 25%” (Bộ Tài Chính, 2013)
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014; Thông tư số 96/2015/TTBTC ngày 22/06/2015: “Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu cótổng doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng thì thuế suất thuế TNDN là 20%; Tổng doanh thu năm trên 20 tỷ
đồng và trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì
trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ
trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). thì thuế suất thuế TNDN là
22%” (Bộ Tài Chính, 2014), (Bộ Tài Chính, 2015).
Từ ngày 01/01/2016 trở đi, Tất cả DN, trừ các trường hợp ưu đãi về thuế
TNDN thì thuế suất thuế TNDN là 20%.
- Về chính sách về thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu: Sự phát triển của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt
Nam, đồng thời gia tăng kim ngạnh xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm


14


công nghiệp ra thị trường thế giới. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật đầu tư và
các văn bản hướng dẫn thi hành khác là yếu tố quan trọng làm nên thành tích xuất
khẩu của Việt Nam trong những năm qua. Giảm dần cán cân thâm hụt thương mại
với các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
* Chính sách tài chính đất đai
Cùng với xu hướng hội nhập KTQT, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài nước và trong nước, chính sách đất đai ngày càng được
hoàn thiện theo thời gian.
- Về hình thức sử dụng đất: “Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng
cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh
tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công
nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải
bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống
người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất
hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Người sử dụng
đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định
của Luật Đất đai.” (Trương Quang Dũng, 2011)
- Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Theo luật đất đai, các tổ chức
trong và ngoài nước đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong quá trình sửa dụng
đất được nhà nước cho thuê.
- Về thời hạn thuê đất: Theo luật đất đai, thời hạn sử dụng đất trong khu công

nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.


15

- Về ưu đãi đầu tư: “Các dự án đầu tư được hưởng mức ưu đãi giống nhau
nếu dự án đầu tư được thực hiện trên cùng địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc có cùng lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau: Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với
toàn bộ dự án: (i) trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; (ii) Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu
tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.” (Quốc Hội, 2014)
* Chính sách đối với lĩnh vực tài chính khác
“Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và
KCN nói riêng được gia tăng có sự đống góp kịp thời của các chính sách về tài
chính khác như thuế, chế độ kế toán… đảm bảo sự công bằng giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Điều
này, củng cố niềm tin cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có VĐT
nước ngoài tại Việt Nam” (Đặng Thành Cương, 2012). Đây là điểm tích cực trong
môi trường đầu tư cởi mở, thúc đẩy dòng vốn đầu tư và các nguồn lực trong nước
và nước ngoài cho sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.4.4. Hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN
Xúc tiến đầu tư là tập hợp các biện pháp quảng cáo, tuyên truyền dưới nhiều
hình thức khác nhau giúp cho các NĐT nắm bắt được thông tin, hiểu rõ và ra các
quyết định đầu tư phù hợp.
Thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư, các địa phương, quốc gia mong muốn
các nhà đầu tư biến đến những tiềm năng, lợi thế của địa phương và bỏ vốn đầu tư
thực hiện các dự án kinh doanh tại địa phương, quốc gia. Những dự án đầu tư có
chất lượng, hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển của mỗi địa phương, quốc
gia sẽ được lựa chọn thực hiện đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt
động marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn

vốn đầu tư thu hút được. Các yếu tố tạo thành chiến lược marketing của một số sản
phẩm hữu hình gần giống như các yếu tố tạo nên chiến lược XTĐT. Hoạt động
XTĐT vào KCN có vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ
tầng KCN và nhà đầu tư.
Chủ thể của hoạt động XTĐT vào KCN ở địa phương là UBND, Trung tâm


×