Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THÀNH TRUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THÀNH TRUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN HÕA


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Lê Thành Trung, xin cam đoan những nội dung trong
luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay
cũng như đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm
đều là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của bất kỳ công
trình nghiên cứu nào. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung
thực, nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Lê Thành Trung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô, Giảng viên của trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho tác giả
trong suốt quá trình tham gia lớp cao học khoa Tài chính – Ngân hàng khóa 25 được
tổ chức tại Hà Nội 2016-2018
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời biết ơn vô cùng sâu sắc đến TS Hoàng Xuân Hòa

đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp.
Ngoài ra, tác giả cũng bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cũng như các anh
chị em cán bộ trong phòng Khách hàng doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện, hỗ trợ tài
liệu và thông tin cho tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................ 5
1.

Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………5

2.

Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………6

3.

Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………...7

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………7


5.

Kết cấu của luận văn…………………………………………………………….7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................ 8
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu………………………………………………..8

1.1.1.

Các công trình nghiên cứu: .............................. 8

1.1.2.

Khoảng trống nghiên cứu ................................ 9

1.2.

Tổng quan về hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Thƣơng Mại……………...10

1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm về hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại 10

1.2.2.

Các hình thức vay vốn của Ngân hàng Thương mại ............. 12


1.3. Tổng quan hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thƣơng mại………………………………………………………………...15
1.4. Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thƣơng
mại………………………………………………………………………………………19
1.4.1.

Khái niệm về hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại ......... 19

1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Thương mại .......................................... 19
1.5.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay DNVVN tại NHTM…………24

1.5.1.

Các nhân tố từ phía ngân hàng ........................... 24

1.5.2.

Các nhân tố từ phía DNVVN............................. 27

1.5.3.

Các nhân tố khác .................................... 29

Kết luận chƣơng 1……………………………………………………………………..31



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 32
2.1.

Nội dung nghiên cứu……………………………………………………………32

2.2.

Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………..33

2.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu:……………………………………………………..33

2.3.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ............................ 33

2.3.2.

Phương pháp tổng hợp, phân tích ......................... 34

2.3.3.

Phương pháp so sánh ................................. 35

2.3.4.

Phương pháp phỏng vấn ............................... 35

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ..................................... 37
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm .................................. 37
3.1.2.

Cơ cấu tổ chức ....................................... 38

3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm .................................. 40
3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm…………………….48
3.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ...... 48
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm……………...63
3.3.1.

Những kết quả đạt được ................................. 63

3.3.2.

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................... 64

Kết luận chƣơng 3……………………………………………………………………..70
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM .............. 71

4.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm……………….71
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm……………..74
4.2.1.

Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ....................... 74


4.2.2.

Nâng cao công tác huy động vốn .......................... 76

4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức cho vay, ban hành chính sách cho vay cụ thể
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................. 78
4.2.4.
4.3.

Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ................. 80

Một số kiến nghị………………………………………………………………...83

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm ............................................... 83
4.3.2.

Kiến nghị với Trụ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam . 83

4.3.3.


Kiến nghị với khách hàng DNVVN ......................... 85

Kết luận chƣơng 4……………………………………………………………………..86
KẾT LUẬN .................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

1

Agribank CN Láng Hạ

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CBQHKH


Cán bộ quan hệ khách hàng

4

CBTD

Cán bộ tín dụng

5

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

6

DN

Doanh nghiệp

7

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8

DNVVN


Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ

9

DPRR

Dự phòng rủi ro

10

GNN

Giấy nhận nợ

11

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

12

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

13

KHDNVVN


Khách hàng Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ

14

NH

Ngân hàng

15

NHNN

Ngân hàng nhà nước

16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

NQH

Nợ quá hạn

18

SXKD


Sản xuất kinh doanh

19

TCTD

Tổ chức tín dụng

thông Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

i


20

TMCP

Thương mại cổ phần

21

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

22

TSC

Trụ sở chính


23

TSCĐ

Tài sản cố định

24

Vietinbank, NHCT

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Vietinbank CN Hoàn Kiếm,

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

chi nhánh Hoàn Kiếm

– Chi nhánh Hoàn Kiếm

25

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Bảng biểu

Nội dung

Danh sách những người được phỏng vấn

Trang

1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn

51

5

Bảng 3.4

Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền


53

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

36
42

44

Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với DNVVN tại Ngân
6

Bảng 3.5

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

55

Hoàn Kiếm giai đoạn 2015-2018
Vòng quay vốn tín dụng DNVVN tại Ngân hàng
7

Bảng 3.6

TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn

56


Kiếm giai đoạn 2015-2018
Thu nhập từ cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
8

Bảng 3.7

TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn

57

Kiếm giai đoạn 2015-2018
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ cho vay DNVVN tại Ngân
9

Bảng 3.8

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

58

Hoàn Kiếm giai đoạn 2015-2018
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNVVN tại Ngân
10

Bảng 3.9

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

59


Hoàn Kiếm giai đoạn 2015-2018
Tỷ lệ trích lập DPRR tại Ngân hàng TMCP Công
11

Bảng 3.10 thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn

61

2015-2018
12

Bảng 3.11 Số lượng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh Hoàn Kiếm
iii

62


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

TT

Sơ đồ/

Nội dung

Biểu đồ

Trang


1

Sơ đồ 2.1

Khung mô hình nghiên cứu của luận văn

32

2

Sơ đồ 2.2

Quy trình nghiên cứu luận văn

33

3

Sơ đồ 3.1

4

Biểu đồ 3.4

Mô hình tổ chức bộ máy phòng ban Chi nhánh
Hoàn Kiếm
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

iv


38

47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đang có sự trỗi dậy và phát triển
mạnh mẽ sau khủng hoảng kinh tế thế giới và vỡ bong bóng nhà đất năm 2008 –
2009. Đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ở Việt Nam trong những
năm qua, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng có những bước chuyển
mình và phát triển vượt bậc. Hoạt động của các NHTM góp phần không nhỏ vào
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Các ngân hàng thương mại là một trong các kênh cung cấp
và điều tiết nguồn vốn chủ yếu của nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ thống này gắn
liền với công tác tín dụng, đây là một trong các hoạt động mang lại nguồn thu chủ
yếu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Đặc biệt trong 5 năm gần đây
(2013-2018), khi các ngân hàng có xu hướng sáp nhập, hơp nhất thì thị phần các
ngân hàng dần có sự thay đổi, khối ngân hàng TMCP ngày càng hoạt động linh hoạt
và dần chiếm lĩnh thị phần. Các ngân hàng tập trung vào các hoạt động bán lẻ, gia
tăng các dịch vụ tài chính cá nhân, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN),
duy trì và phát triển mạng lưới chi nhánh tiếp cận hơn nữa khách hàng để tăng
doanh thu.
Theo thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế năm 2017 của
Tổng cục thống kê, DNVVN ở Việt Nam chiếm tỷ trọng hơn 97% trong tổng số
518,000 doanh nghiệp thực tế đang tồn tại trên cả nước, sử dụng tới 51% lao động
xã hội và đóng góp hơn 40% GDP hàng năm. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và phát
triển nhanh chóng thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định không
chỉ ở Việt Nam mà còn tại rất nhiều nước phát triển trên thế giới, mang lại những

đóng góp to lớn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Tuy nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các DNVVN đã cho
thấy rất nhiều các DNVVN có năng lực tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ,
hoạt động nhỏ lẻ manh mún, chưa có khả năng quản trị nhân lực dẫn đến việc doanh

5


nghiệp và ngân hàng không tìm được tiếng nói chung, doanh nghiệp khó tiếp cận
được nguồn vốn vay. Theo một điều tra mới đây của Cục phát triển doanh nghiệp
(Bộ kế hoạch và đầu tư), chỉ có khoảng 30% DNVVN tiếp cận được nguồn vốn từ
ngân hàng. Vì vậy, DNVVN phải huy động nguồn vốn từ các nguồn không chính
thống như: vốn tiết kiệm của chủ doanh nghiệp, vốn vay các cổ đông trong công ty,
vay vốn từ các quỹ tín dụng hoặc các mối quan hệ bên ngoài với lãi suất cao hơn
gấp 2 -3 lần so với lãi suất Ngân hàng.
Là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam (Vietinbank) có nhiều thế mạnh như nguồn vốn lớn, có kinh
nghiệm lâu năm kinh doanh Ngân hàng dưới sự giám sát của ngân hàng nhà nước
(NHNN), có hệ thống quản lý đồ sộ, được trang bị công nghệ tiên tiến và hiện đại
nhất, số lượng chi nhánh dày đặc tại 63 tỉnh thành và đặc biệt, thương hiệu
Vietinbank đã được người dân tin tưởng trong nhiều năm qua. Trong những năm
gần đây, ngoài việc tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với các khách hàng là tập đoàn
tổng công ty nhà nước, Vietinbank dần dần mở rộng và chiếm lĩnh thị phần cho vay
DNVVN để mang lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh nhiều hơn cho ngân hàng.
Nắm bắt được chủ trương của Chính phủ, NHNN và Ban lãnh đạo (BLĐ)
Vietinbank, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm
(Vietinbank CN Hoàn Kiếm) – là một trong các chi nhánh loại 1 của Vietinbank,
đang ngày càng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN. Vì vậy, tác giả luận
văn lựa chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn

Kiếm” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ để phản ánh thực trạng hiệu quả cho vay
DNVVN cũng như tìm ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
cho vay DNVVN đứng trên góc độ nghiên cứu là Ngân hàng thương mại.
2. Câu hỏi nghiên cứu
-

Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn từ 2015 đến 2018 như thế nào?
-

Cần giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại

Vietinbank CN Hoàn Kiếm trong thời gian tới?
6


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu:
Phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn từ 2015 đến 2018
và đưa ra đề xuất giải pháp giúp cho Vietinbank CN Hoàn Kiếm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay DNVVN tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân


hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn từ 2015 đến
2018 thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN của
Vietinbank CN Hoàn Kiếm trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Giới hạn trong hoạt động cho vay DNVVN tại Vietinbank

CN Hoàn Kiếm.
Về thời gian: Giới hạn trong 4 năm, từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài luận văn gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề chung về hiệu
quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
7



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu đi sâu vào hoạt động kinh
doanh đặc biệt là tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cụ thể như:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam” của tác giả Tạ Thị Kim Dung năm 2016. Về mặt lý thuyết, nội
dung của luận án đã đưa ra những quan niệm và nội dung mới về hiệu quả kinh
doanh của Techcombank đứng trên góc độ hiệu quả của chính ngân hàng và hiệu
quả xã hội. Về mặt thực tiễn thì luận án đã tập trung thể hiện thực trạng hiệu quả
kinh doanh như hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động thu phí…
của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cũng như đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, mang lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết thực trạng tác giả đưa ra đều ở tầm vĩ mô đối với toàn
bộ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam mà chưa phản ánh thực tiễn thực trạng
của một số chi nhánh do đây mới là bộ phận kinh doanh trực tiếp của các Ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu “Tín dụng đối với DNVVN của các NHTM cổ phần trên
địa bàn TP.HCM” của TS. Võ Đức Toàn năm 2012. Đề tài nghiên cứu về thực trạng
và đề ra các giải pháp mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM đối
với các DNVVN trên địa bàn TP.HCM. Đề tài đã sử dụng các phương pháp thống
kê, phân tích thống kê cũng như điều tra khảo sát để chỉ ra được thực trạng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của căc NHTM trên địa bàn TP.HCM. Từ đó, nghiên cứu
đã chỉ ra được các ưu, khuyết điểm của việc cho vay và đưa ra các giải pháp để phát
huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm cũng như nâng cao được hiệu quả cho vay đối
với DNVVN. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào phân tích, đánh giá về

DNVVN, chưa đi sâu phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay đối với

8


DNVVN, đồng thời chưa có các giải pháp chi tiết để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với DNVVN.
“Cho vay các DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ” của tác giả Nguyễn Hà Linh năm 2015. Đề tài
phản ánh được thực trạng cho vay các DNVVN tại Agribank CN Láng Hạ, thể hiện
được thuận lợi và khó khăn khi cho vay. Ngoài ra, thông qua đó việc phân tích thực
trạng cho vay, tác giả cũng đã chỉ ra được một số tiêu chí đánh giá hiệu quả và chất
lượng cho vay đối với DNVVN thông qua việc thu thập dữ liệu và phân tích số liệu.
Tuy nhiên, hạn chế của tác giả là chưa đưa ra được phân tích cụ thể và chuyên sâu
về hiệu quả cho vay tại Agribank CN Láng Hạ như thế nào.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Tuấn – 2015 – Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã hệ thống lại các đề tài nghiên cứu quốc tế và trong nước về hoạt
động tín dụng, nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng và các giải pháp để nâng
cao chất lượng tín dụng của NHTM. Luận án đã đánh giá được mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu thể hiện chất lượng nợ riêng biệt như khả năng thu hồi vốn, tỷ lệ nợ
xấu, tỷ lệ nợ quá hạn… với chỉ tiêu đánh giá tổng thể về chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Tác giả cũng đã chỉ ra được các hạn chế trong hoạt động cho vay của
ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đây là một luận án có
cách viết và lập luận chặt chẽ, các chỉ tiêu đi sát với hoạt động của chi nhánh.

1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua việc tổng quan các tài liệu nghiên cứu, tôi thấy rằng có không ít

đề tài luận văn, luận án hay hội thảo nghiên cứu về hoạt động cho vay, hiệu quả cho
vay DNVVN của ngân hàng. Các đề tài đều đã đi vào phân tích, đánh giá về hoạt
động cho vay DNVVN, cũng như đi sâu phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động
cho vay đối với DNVVN, đồng thời đưa ra các giải pháp chi tiết để nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại nhiều Ngân hàng lớn, tuy nhiên các bài
9


viết về Vietinbank mà đặc biệt là Vietinbank CN Hoàn Kiếm thì rất ít. Ngoài ra, các
công trình nghiên cứu chủ yếu đều ở tầm vĩ mô, phân tích liên quan đến hội sở
chính của các NHTM hoặc tại nhiều NHTM trên cùng một địa bàn dẫn đến việc
nhiều chi nhánh Ngân hàng chưa được đưa ra phân tích, nghiên cứu. Đặc biệt,
Vietinbank CN Hoàn Kiếm là một chi nhánh lớn của một trong bốn ngân hàng lớn
nhất Việt Nam. Vì thế, cần thiết có một nghiên cứu về vấn đề này để phản ánh thực
trạng cũng như giúp Vietinbank CN Hoàn Kiếm cải thiện hiệu quả hoạt động cho
vay DNVVN.

1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Thƣơng Mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tại NHTM
Hoạt động cho vay đã ra đời từ cách đây rất lâu khi những người thiếu vốn và
những người thừa vốn phát sinh nhu cầu cho vay và đi vay trong cùng một thời điểm.
Theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, PGS.TS Mai Văn Bạn có
định nghĩa: “Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay
có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM)
bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử
dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và
lãi khi đến hạn”, nó thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn

bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay.
Cùng với đó, thông tư số 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016
cũng định nghĩa: “Cho vay là là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi”.
Thông qua những định nghĩa về cho vay ở trên, có thể khái quát khái niệm
cho vay của NHTM như sau: Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng,
10


theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích cá nhân hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong một
thời gian nhất định, theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.

1.2.1.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay tại NHTM
Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong khoản mục tín dụng của các
NHTM. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong
kỳ và dư nợ cuối kỳ.
Theo như khái niệm, cho vay là một hình thức cấp vốn thông qua hơp đồng
tín dụng. Đặc điểm của hình thức cho vay này như sau:
Đây là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng,
nguồn thu này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay, thời hạn và lãi suất của khoản
vay và cả ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít với nhau. Tiền cho vay là một
món nợ với cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nhận món nợ đó, nhưng lại là tài sản có
đối với một NHTM vì nó mang lại thu nhập hàng ngày cho ngân hàng này.
Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp) rất
đa dạng, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu phát sinh trong đời sống hay trong quá trình
sản xuất kinh doanh, chủ yếu là tiêu dung, hoặc để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn cũng như sử dụng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn của các doanh nghiệp.
Thời hạn, quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn
vay của từng khách hàng, nhưng chủ yếu các khoản vay tập trung vào thời gian
ngắn hạn nhiều hơn là trung và dài hạn. Nguyên nhân là do các khách hàng cá nhân
thì cần tiền để trang trải cho những chi phí phục vụ nhu cầu thường ngày của cuộc
sống, trong khi các khách hàng doanh nghiệp lại cần vốn lưu động để chi trả các
khoản mua nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương nhân
công hay tăng vốn lưu động,… Đây đều là các nhu cầu tồn tại trong thời gian ngắn
hạn, phù hợp với thời hạn cho vay dưới 12 tháng.

11


Tài sản bảo đảm (TSBĐ) cho khoản vay là một trong những cơ sở quan trọng
để ngân hàng đưa ra quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không và với hạn
mức cho vay là bao nhiêu. Thực trạng khảo sát cho thấy hiện nay, các khách hàng
thường sử dụng TSBĐ là các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đât, phương tiện
vận tải, hay một số tài sản có giá trị khác để cầm cố tại ngân hàng. Bên cạnh đó, đa
số bộ phận khách hàng doanh nghiệp hiện nay không có đủ TSBĐ để thế chấp cho
khoản vay, nếu có cũng không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn của ngân hàng. Mà theo
lý thuyết thì TSBĐ phải luôn có giá trị lớn hơn số tiền được giải ngân. Điều này
cũng gây ảnh hưởng tới quy mô cũng như nguồn trả nợ cho khoản vay, tác động xấu
đến khả năng tiếp cận vốn của rất nhiều doanh nghiệp.

1.2.2. Các hình thức vay vốn của Ngân hàng Thương mại
Các hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại
hình tín dụng khác nhau khi áp dụng đối với nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng
hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn
tín dụng nhằm mục đích sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp

với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.

1.2.2.1. Hình thức cho vay theo thời gian (thời hạn cho vay)
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Theo hình thức này,
hoạt động cho vay được chia thành ba loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn
và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng,
nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước,
doanh nghiệp và cá nhân. Cho vay ngắn hạn thường được áp dụng cho một số nhu
cầu như tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước; đáp ứng nhu cầu thanh khoản đối
với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng; tài
trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong chỉ tiêu doanh số cho vay của NHTM.
12


Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Các khoản vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các khách
hàng để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mòn, phương tiện vận tải,
cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Các
khoản vay này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyền
sản xuất, thiết bị vận tải quy mô lớn, xây mới các công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, các dự án có giá trị lớn như xây dựng sân bay, cầu đường có thời hạn
sử dụng lâu.


1.2.2.2. Hình thức cho vay theo cách thức
Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây
là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân
hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện
mà hai bên thoả thuận. Đây là cách thức cho vay đối với những khách hàng có tài
sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian để vay vốn.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này được thành lập chủ yếu để hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên trong tổ chức. Vì vậy việc phát triển
kinh tế, làm giàu, xoá đói giản nghèo luôn được các trung gian này rất quan tâm.

1.2.2.3. Hình thức cho vay theo tài sản bảo đảm
Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử
lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi
thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì
thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các
Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay. Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là
13


nguồn thu nhập chủ yếu từ ngành nghề kinh doanh chính không có cơ sở chắc chắn
thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm biện pháp bảo đảm để có thêm nguồn thu
nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ
tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ khi không thu được nợ mà thay
vào đó là các điều kiện ràng buộc khác khi hai bên ký hợp đồng tín dụng. Những
điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào

khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được chuyển qua tài
khoản thanh toán mở tại Ngân hàng cho vay. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý
được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ có những khách hàng
có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy tín thì mới được
cho vay không có đảm bảo.

1.2.2.4. Hình thức cho vay theo phương thức
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hơp đồng tín dụng. Phương thức này
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp công trình, có nhu cầu vốn không
thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay,
cho vay theo hạn mức tín dụng được sử dụng phổ biến nhất và thường áp dụng cho
các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thường xuyên
phải bổ sung vốn lưu động.
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp, với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn tiến hành theo quy định của quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống
đốc NHNN ban hành.
14


Ngoài các phương thức cho vay chính vừa kể trên, còn một số phương thức
cho vay mà các Ngân hàng thường sử dụng như Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng, cho vay trả góp, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín

dụng và Cho vay theo hạn mức thấu chi. Đây là những phương thức cho vay được
các Ngân hàng sử dụng ít hơn và không thông dụng bằng các phương thức trên.

1.2.2.5. Hình thức cho vay theo mục đích vay:
Cho vay tiên dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Đây là hình thức
cho vay mới chỉ xuất hiện vào đầu thế kỷ XX nhưng đã nhanh chóng được sử dụng
phổ biến trong các Ngân hàng. Hình thức phổ biến nhất của hình thức cho vay này
là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát
triển. Ngân hàng có thể cho các cá nhân vay để mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà.
Ở các nước Châu Âu và Mỹ thì một người có thể mua ô tô để đi lại rất dễ dàng
trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe
đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, từ đó thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình cho vay để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền
của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh
nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề
kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
Thông qua các hình thức trên có thể thấy hoạt động cho vay có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với các NHTM. Việc phân chia các hình thức cho vay theo các
tiêu chí nào còn tùy thuộc vào chính sách và phương châm hoạt động của mỗi ngân
hàng và đối tượng khách hàng mà ngân hàng đó quan tâm.

1.3. Tổng quan hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thƣơng mại

1.3.1. Khái niệm
Từ khái niệm cho vay và khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ta có thể
tạm khái quát lại rằng “cho vay DNVVN là hoạt động mà ngân hàng cấp cho

DNVVN một khoản vốn nhất định để doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các kế
15


hoạch kinh doanh của mình trong một khoảng thời gian nhất định và DNVVN phải
có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay cho ngân hàng khi
đã đến thời hạn thanh toán”.

1.3.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay lại nên nhiệm vụ cân
bằng giữa nguồn vốn huy động được nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra được lợi
nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng. Trong đó, cho vay đối với
khách hàng DNVVN là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn
trong quá trình kinh doanh của NHTM. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đều
đang tập trung vào việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do các DNVVN
ngày càng gia tăng cả về chất lượng và số lượng trên cả nước cũng như nhu cầu vay
của các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng lớn.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các
phương thức cho vay tuy nhiên nó có phần chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ và
giám sát so với các đối tượng cho vay khác. Có thể đưa ra một số đặc điểm cơ bản
của cho vay đối với DNVVN như sau:
Thứ nhất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có chứa đựng nhiều rủi ro vì
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là
sự biến động của kinh tế thị trường và sự cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp lớn,
đồng thời hầu hết các DNVVN đều thiếu các tài sản thế chấp đủ điều kiện để làm tài
sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, thông tin về DNVVN thường có độ tin cậy cao hơn các khách hàng
cá nhân, hộ gia đình. Các doanh nghiệp trong đó có DNVVN đều cần phải công
khai thông tin, đăng ký thông tin với Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương, mặt
khác lại chịu sự quản lý của cơ quan thuế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hằng năm

đều phải tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lập báo cáo tài chính để nộp cho
cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền khác. Tuy nhiên, so với các doanh
nghiệp lớn, tập đoàn tổng công ty thì các số liệu tài chính của rất nhiều DNVVN
vẫn còn thiếu minh bạch do BCTC không thông qua kiểm toán, bộ phận kế toán của
16


doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn dùng các thủ thuật để giảm lợi nhuận công ty, giảm
thuế phải nộp cho nhà nước. Do đó, dẫn đến việc Ngân hàng gặp khó khăn trong
việc đánh giá chính xác khách hàng để tiến hành cấp vốn vay cho DNVVN.
Tiếp theo, đối tượng cho vay DNVVN rất đa dạng vì doanh nghiệp hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các DNVVN vay vốn ngân hàng có thể đến từ các
đại bàn khác nhau, quy mô kinh doanh khác nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Cuối cùng, nhu cầu vay vốn của DNVVN hiện nay là tương đối lớn nhưng
khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay thì thường có giới hạn. Nhu cầu vay
vốn của DNVVN là khá đa dạng như bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn trung dài hạn để đầu tư TSCĐ, xây dựng nhà
xưởng, nhà máy hay thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh với quy mô lớn…
Tuy nhiên các tài sản mà doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm giữ chỉ có một loại nhất
định có thể dùng làm tài sản bảo đảm cho nhu cầu vay vốn. Ngoài ra, các khoản vay
của DNVVN tương đối lớn nên tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với các khoản vay của
khách hàng cá nhân, vốn vay được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh nên
nguồn trả nợ thường là dự tính không chắc chắn trong tương lai. Do đó, khi thẩm
định khách hàng, giải ngân cũng như theo dõi khoản vay thường phức tạp và tốn
kém chi phí hơn cho ngân hàng.

1.3.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với NHTM
Vốn vay của NHTM góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNVVN được liên tục và tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cải

tiến kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để có thể
tồn tại, đứng vững và phát triển. Trên thực tế, hầu hết các DNVVN đều không thể
đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu SXKD của mình. Do đó, DNVVN thường phải
huy động nguồn vốn từ các kênh khác nhau, trong đó có vay vốn NHTM. Vốn vay
của NHTM góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động SXKD của DNVVN
được liên tục và ngày càng mở rộng. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế đang trong
quá trình hồi phục sau suy thoái toàn cầu, các DNVVN phải đối mặt với nhiều khó
17


khăn thì vốn vay ngân hàng càng có nhiều ý nghĩa và giúp các DNVVN có thể duy
trì sản xuất.
Bên cạnh đó, việc cho vay DNVVN góp phần nâng cao khả năng quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn của họ. Thực tế, các NH thường chỉ cho vay đối với các DN
có khả năng tài chính lành mạnh, kinh doanh hiệu quả đảm bảo đủ khả năng trả nợ
vay. Do đó, khi các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng thì phải có phương án kinh
doanh khả thi. Không chỉ quan tâm đến việc thu hồi đủ vốn, các DNVVN còn phải
tìm cách để sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, tăng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ vay và kinh
doanh có lãi. Trong quá trình vay vốn, ngân hàng cũng thực hiện kiểm soát trước,
trong và sau khi giải ngân buộc các DNVVN phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
và có hiệu quả.
Ngoài ra, vốn vay của ngân hàng cũng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối
ưu cho DNVVN. Trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết các DNVVN đều sử dụng một
phần vốn vay để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để
DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN, do hạn chế về vốn nên
việc sử dụng vốn tự có để mở rộng SXKD là rất khó khăn và nếu có sử dụng thì giá
vốn sẽ cao, sản phẩm sẽ khó cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đạt được hiệu
quả, các DNVVN phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp giữa nguồn vốn tự có và
vốn vay ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.

Cuối cùng, việc NH cho vay góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNVVN. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh
tế thị trường. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNVVN, do còn nhiều hạn chế nên việc cạnh
tranh và chiếm ưu thế trên thị trường so với các DN lớn trong nước và thế giới là
một vấn đề hết sức khó khăn. Xu hướng hiện nay của các DNVVN là tăng cường
liên kết, liên doanh, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện
đại để tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, để có thể thực hiện được các việc trên
thì DNVVN thường gặp phải khó khăn do nguồn vốn tự có hạn hẹp, khả năng tích

18


×