i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Phú Yên, tháng 9 năm 2017
Người cam đoan
Nguyễn Việt Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, các Phòng,
Ban chức năng và quý thầy, cô giáo của khoa Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn
và trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mai Hà Phương đã nhiệt tình, tận
tâm và đầy trách nhiệm trong suốt quá trình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn
thành tốt luận văn: Viện Nghiên cứu Phát triển Phương Đông - Liên hiệp các Hội
KHKT Việt Nam, Văn phòng UBND tỉnh Phú Yên, Sở VHTTDL Phú Yên, Công ty Du
lịch Sao Việt, Khách sạn Hùng Vương, Khách sạn Long Beach, Khách sạn Công đoàn,
TS. Đặng Văn Lái - Hiệu phó Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa đã hỗ trợ dịch
thuật tiếng Nga phục vụ công tác khảo sát thực tế, ông Phạm Văn Bảy - Phó Giám đốc
Sở VHTTDL…
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi
yên tâm công tác và hoàn thành luận văn này.
Luận văn đã được hoàn thành, song do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn
nhiều hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn./.
iii
TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành du lịch đã có những
bước phát triển vượt bậc. Du lịch đã thực sự góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế,
xã hội đất nước; hình ảnh đất nước và con người Việt Nam đã được bạn bè 5 châu biết
đến; vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được củng cố.
Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, được thiên nhiên ưu đãi 189km đường
bờ biển; nhiều vịnh, đầm còn mang vẻ đẹp nguyên sơ như: vịnh Xuân Đài, Gành Đá Đĩa,
Bãi Môn - Mũi Điện; nhiều đặc sản hấp dẫn như cá ngừ đại dương, sò huyết Ô Loan, bò
một nắng Sơn Hòa... Đặc biệt, có thành An Thổ Phú Yên; Bến Tàu không số vũng Rô
v.v… Phú Yên còn là một vùng đất có bề dày lịch sử và chiều sâu văn hoá; nét đặc sắc văn
hóa Phú Yên là sự đan xen giao thoa, hòa hợp của nền văn hóa Việt - Chăm với tháp cổ núi
Nhạn 1.000 năm tuổi; có nền văn hóa đá lâu đời với đàn đá, kèn đá độc đáo có trên 2.000
năm… Đây là những điều kiện thuận lợi để Phú Yên phát huy lợi thế du lịch biển đảo và
một số loại hình du lịch hấp dẫn khác…
Luận văn “Giải pháp thu hút du khách Nga đến Phú Yên” với mong muốn sẽ
cùng với các các ngành chức năng của tỉnh chung tay xây dựng, quảng bá và từng bước
thu hút du khách quốc tế nói chung và du khách Nga nói riêng đến với Phú Yên; góp
phần đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế chủ lực, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà theo tinh thần Chương trình hành động của Tỉnh ủy Phú
Yên về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh giai
đoạn 2016-2020.
iv
ABSTRACT
Along with the socio-economic development of the country, the tourism industry
has had outstanding growth. Tourism has really and significantly contributed to the
socio-economic development of the country; the image of Vietnamese country and
Vietnamese people have been made known to people all over the world; the position
and role of Vietnam have been strengthened over many countries.
Phu Yen is a coastal province at the south of the Central. It has been given an
advantage by Nature with 189 kilometers of coast; it has many bays and lagoons with
primitive beauty such as: Xuan Dai Bay, Dia Reef, Bai Mon - Dien Cape. It also has
many attractive specialties as tuna, blood cockle at O Loan, half-dried beef of Son
Hoa… Especially, it has An Tho Citadel; no-number Wharf at Vung Ro… Phu Yen is
also a land with history and culture; its unique culture is the mixture and interference,
the harmony of Vietnamese and Cham People with 1000-year Ancient Tower on Nhan
Mountain. It also has an age-old culture with unique đàn đá, kèn đá with more than
2000 years… These are favorable conditions for Phu Yen to develop its advantages of
sea and island in tourism and some other attractive categories of tourism…
The thesis of "Solutions attracting Russian tourists to Phu Yen" has the desire to
combine with the provincial industries to found, to develop and to gradually attract
foreign tourists in general and Russian tourists in particular to Phu Yen; contributing to
turn the provincial tourism industry become the key business, contributing to the socioeconomic development of the home province under the spirit of activities of Phu Yen
Party Committee in investment and development, pushing tourism to become the
significant business of the province in 2016 - 2020.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................... x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẦN ĐỀ ............................................................................. 5
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ...................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN; ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA KHÁCH DU LỊCH NGA VÀ
THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA................................ 9
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch ..................................................... 9
1.1.1. Khách du lịch và nhu cầu du lịch của con người .................................................... 9
1.1.1.1 Khái niệm về khách du lịch ................................................................................. 9
1.1.1.2. Nhu cầu du lịch của con người .......................................................................... 11
1.1.1.3. Hoạt động du lịch ............................................................................................... 12
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ............. 13
1.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ....................... 14
1.1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch .................................... 16
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch ............................................................................................. 16
1.1.4.2. Tâm lý du khách................................................................................................. 23
1.1.4.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.................................. 25
vi
1.1.4.4. Nguồn nhân lực du lịch ...................................................................................... 28
1.1.4.5. Các yếu tố chính trị, xã hội ................................................................................ 30
1.1.5. Đặc điểm tâm lý du khách Nga ............................................................................. 30
1.1.5.1. Các yếu tố tác động người Nga đi du lịch nước ngoài ...................................... 30
1.1.5.2. Một số đặc điểm điển hình về tâm lý xã hội và hành vi tiêu dùng của du khách
Nga .................................................................................................................................. 31
1.2. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch Nga của một số nước và tại Việt Nam ............ 34
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch Nga của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm .................................................................................................................... 34
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ ........................................................... 34
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha.......................................................................... 35
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................................ 35
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút khách Nga của Khánh Hòa và Bình Thuận ........................ 37
1.2.2.1. Tổng quan .......................................................................................................... 37
1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT DU KHÁCH NGA ĐẾN PHÚ YÊN ............... 39
2.1. Khái quát về du lịch tỉnh Phú Yên ........................................................................... 39
2.1.1. Tổng quan về tỉnh tiềm năng du lịch tỉnh Phú Yên .............................................. 39
2.1.2. Khái quát về thực trạng du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016 .................. 40
2.1.2.1. Kết quả hoạt động du lịch .................................................................................. 40
2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 41
2.2. Kết quả thu hút du khách Nga đến Phú Yên giai đoạn 2011-2016.......................... 42
2.2.1. Khái quát về nước Nga ......................................................................................... 42
2.2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 42
2.2.1.2. Một số nét về kinh tế và văn hóa, xã hội ........................................................... 43
2.2.2. Tình hình thu hút du khách Nga giai đoạn 2011 - 2016 ....................................... 46
2.2.2.1. Tổng quan tình hình du khách Nga đến Phú Yên .............................................. 46
2.2.2.2. Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá tiềm năng du lịch Phú Yên trong việc thu
hút du khách Nga ............................................................................................................ 47
vii
2.2.3. Thực trạng về một số công tác thu hút du khách Nga của tỉnh Phú Yên giai đoạn
2011 - 2016 ..................................................................................................................... 48
2.2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật và triển khai thực hiện việc thu hút
khách Nga ....................................................................................................................... 48
2.2.3.2. Quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên đề làm cơ sở gọi vốn đầu tư phát triển du
lịch................................................................................................................................... 49
2.2.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế- xã hội gắn với phát triển du lịch
......................................................................................................................................... 50
2.2.3.4. Kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống CSVCKT du lịch........................................ 50
2.2.3.5. Thực hiện các chương trình đầu tư khai thác các giá trị di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể để phục vụ du khách Nga .............................................................................. 51
2.2.3.6. Xây dựng, kết nối hình thành các tour du lịch trong tỉnh .................................. 52
2.2.3.7. Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch.............................................. 53
2.2.3.8. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch phục vụ du khách Nga 53
2.2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................... 54
2.2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 54
2.2.4.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................................. 55
2.3. Kết quả khảo sát về hoạt động thu hút du khách Nga của du lịch Phú Yên ............ 55
2.3.1. Một số kết quả đạt được ........................................................................................ 55
2.3.1.1. Đánh giá của du khách Nga về du lịch Phú Yên ............................................... 55
2.3.1.2. Đánh giá của các cơ quan quản lý/Doanh nghiệp du lịch tại Phú Yên .............. 60
2.3.2. Đánh giá, nhận xét ................................................................................................ 62
2.3.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ................................................................ 62
2.3.2.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 63
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THU HÚT DU KHÁCH NGA ĐẾN TỈNH
PHÚ YÊN ....................................................................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển du lịch Phú Yên ................................................................... 65
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................................ 65
3.1.2. Mục tiêu đến năm 2020 ........................................................................................ 66
3.1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 66
viii
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 66
3.1.2.3. Số lượng và cơ cấu khách Nga, địa bàn thu hút khách Nga .............................. 66
3.2. Giải pháp thu hút du khách Nga .............................................................................. 68
3.2.1.Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện các văn bản liên quan đến thu hút du khách .. 68
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên đề làm cơ sở gọi vốn đầu tư
phát triển du lịch ............................................................................................................. 69
3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế- xã hội gắn với phát
triển du lịch ..................................................................................................................... 71
3.2.4. Giải pháp về kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống CSVCKT du lịch ...................... 72
3.2.5. Giải pháp về đầu tư khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể để thu hút
du khách Nga .................................................................................................................. 73
3.2.6. Giải pháp về xây dựng, hình thành các tour du lịch trong tỉnh ............................ 73
3.2.7. Giải pháp về công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch ............................ 75
3.2.8. Giải pháp về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch phục vụ du
khách Nga ....................................................................................................................... 76
3.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 80
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSVCKT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
QLNN
QLNN
Sở VHTTDL
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
SPDL
Sản phẩm du lịch
UBND
Ủy ban nhân dân
UNWTO
The United Nations World Tourism Organization - Tổ chức
Du lịch thế giới
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
WEF
World Economic Forum - Diễn đàn kinh tế thế giới
WHC
World Heritage Committee – Hội đồng Di sản thế giới
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ........................................... 13
Bảng 1.2: Tóm tắt các yếu tố liên quan đến cung ........................................................... 15
Bảng 1.3: Tổng hợp một số hình thức lễ hội .................................................................. 20
Bảng 1.4: Tổng hợp các yếu tố tác động đến tâm lý du khách ....................................... 24
Bảng 1.5: Tổng hợp một số loại hình cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............................ 27
Bảng 1.6: Một số nước có mức chi tiêu cao cho du lịch quốc tế năm 2015, 2016 ......... 32
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của du lịch Phú Yên giai đoạn 2010 - 2015 ..................... 40
Bảng 2.2: Đánh giá du lịch Phú Yên bằng công cụ SWOT ............................................ 47
Bảng 2.3. Một số văn bản của tỉnh Phú Yên liên quan đến du lịch ................................ 49
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016...................... 51
Bảng 2.5: Một số di tích, danh lam thắng cảnh cấp Quốc gia của tỉnh Phú Yên ........... 52
Bảng 2.6: Đánh giá của du khách Nga về một số điểm du lịch của tỉnh Phú Yên ......... 56
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu thu hút khách du lịch của tỉnh Phú Yên ................................ 65
giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................................... 65
Bảng 3.2: Một số tour du lịch trọng điểm của tỉnh ......................................................... 74
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 1.1: Lượng khách Nga đến Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 ........................... 33
Biểu đồ 1.2. Mục đích chuyến du lịch nước ngoài của du khách Nga ........................... 34
Biểu đồ 2.1: Tình hình khách Nga đến Phú Yên giai đoạn 2011-2016 .......................... 46
Biểu đồ 2.2: Nhân lực ngành du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016 ...................... 54
Biểu đồ 2.3: Đánh giá chung về mức độ hài lòng của du khách Nga đối với một số yếu
tố du lịch ......................................................................................................................... 57
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ du khách có ý định trở lại Phú Yên và giới thiệu du lịch Phú Yên cho
người khác ....................................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.5 (a, b): Đánh giá về một số nội dung trong hoạt động du lịch...................... 60
Biểu đồ 2.6: Đánh giá về Slogan: “Phú Yên- Điểm đến Hấp dẫn và Thân thiện” ......... 62
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, du lịch được
xem là ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển nhanh và mang lại ích lợi nhiều
mặt cho quốc gia, cộng đồng. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có
bước phát triển vượt bậc, dần thu hẹp khoảng cách với các nước có nền du lịch phát
triển hàng đầu trong khu vực. Du lịch phát triển đã tạo nhiều việc làm cho người
dân, tăng nguồn thu cho đất nước, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực và hội nhập ngày càng sâu – rộng của đất nước với khu vực và
thế giới.
Trong những năm qua, cùng với ngành du lịch cả nước, tỉnh Phú Yên tập
trung huy động nhiều nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với phát triển du lịch,
nhất là hạ tầng giao thông đường bộ, hàng không. Công tác đầu tư, tôn tạo các di
tích, danh thắng ngày càng được chú trọng. Địa phương đã có những chính sách hợp
lý về thu hút đầu tư để phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: khách
sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu vui chơi giải trí và các cơ sở dịch vụ liên quan.
Các loại hình và sản phẩm du lịch của Phú Yên cũng ngày càng phong phú,
trong đó quan trọng là các loại như: Tham quan di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh; du lịch lễ hội; du lịch cộng đồng; du lịch làng nghề. Hoạt động lữ hành
đã có bước phát triển khá, một số đơn vị kinh doanh lữ hành bước đầu đã xây dựng
các chương trình du lịch phong phú; tổ chức đón nhiều đoàn khách trong và ngoài
nước về khảo sát sản phẩm du lịch Phú Yên; kết nối đưa khách về Phú Yên,...
Duyên hải Nam Trung bộ được đánh giá là vùng có nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng. Theo số liệu từ Tổng cục Du lịch Việt Nam
(2016), đã có khoảng 433.000 lượt khách Nga đến Việt Nam, trong đó riêng Công
ty du lịch Pegas, chuyên đón du khách Nga do Pegas Touristik thành lập tại Việt
Nam, đã đón gần 130.000 lượt khách. Điểm đến được khách Nga ưa chuộng là khu
vực Duyên hải Nam Trung bộ, đặc biệt là Bình Thuận và Nha Trang. Trong xu thế
này, không ít doanh nghiệp đã đầu tư vào cơ sở lưu trú (khu nghỉ dưỡng, khách
2
sạn...), đồng thời tiến hành mở rộng, xây dựng dự án, tập huấn nhân sự chuyên sâu
cho phục vụ thị trường khách Nga đầy tiềm năng. Tuy nhiên, lượng khách Nga gần
đây đang có dấu hiệu bão hòa. Nguyên nhân là khách Nga chưa thật sự hài lòng với
dịch vụ vui chơi giải trí và mua sắm ở Việt Nam. Khách Nga không khó tính, nhưng
nhu cầu về vui chơi và chăm sóc sức khỏe của họ là rất lớn. Ngoài ra, sản phẩm du
lịch cho khách thị trường Nga còn nhiều trùng lặp, chưa có sự liên kết giữa các
tỉnh,…
Tỉnh Phú Yên được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp hoang sơ, trong đó
có nhiều bãi tắm đẹp và luôn có nắng ấm như: Long Thủy, hòn Chùa, bãi Xép,
Vũng Rô,…. Con người nơi đây có bản tính nhân hậu, hiền hòa, mến khách. Ngoài
ra, giá cả ở địa phương không có sự biến động đáng kể,… sẽ là lựa chọn thuận lợi
cho du khách. Đáng chú ý, hiện tỉnh đang triển khai dự án Nhà máy lọc dầu Vũng
Rô nên việc đón đầu du khách Nga cũng là cách làm sẽ mang lại hiệu quả thiết thực
cho ngành du lịch tỉnh nhà. Gần đây, tại Hội nghị liên kết phát triển khách du lịch
Nga đến Phú Yên, đã có nhiều ý kiến với mong muốn tăng cường sự liên kết để đưa
khách Nga đến Phú Yên, trong đó nhấn mạnh đến giải pháp hình thành chuyến bay
charter (bay thẳng từ Nga đến Tuy Hòa để hạn chế chi phí do phải quá cảnh tại
nhiều nơi). Đó chính là những điều kiện thuận lợi để Phú Yên từng bước đẩy mạnh
công tác thu hút du khách Nga đến với vùng đất “Hoa vàng trên cỏ xanh” đầy thơ
mộng.
Luận văn “Giải pháp thu hút du khách Nga đến Phú Yên” với mong muốn
góp phần nhất định vào công tác quảng bá để thu hút ngày càng đông đảo du khách
quốc tế nói chung và du khách Nga nói riêng đến với Phú Yên, nhằm phát triển du
lịch thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương trong những năm tới.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng du lịch nói chung và thực trạng du khách
Nga đến tỉnh Phú Yên nói chung, luận văn đề xuất định hướng và các giải pháp chủ
yếu nhằm thu hút du khách Nga đến với địa phương đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan một số vấn đề lý luận về du lịch và tâm lý du khách.
- Phân tích thực trạng du khách Nga ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút du khách Nga đến
Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng du lịch Phú Yên nói chung và thực trạng du khách Nga đến tỉnh
Phú Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung vào nghiên cứu các giải pháp thu hút du
khách Nga, không mở rộng sang các thị trường du khách khác.
- Về không gian: toàn bộ lãnh thổ tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng du khách Nga đến tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 2016.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp thu hút du khách Nga đến Phú Yên đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, Luận văn sử dụng một số
phương pháp chủ yếu như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: tác giả sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp
được thu thập từ các văn bản của Trung ương, của tỉnh, Sở VHTTDL tỉnh Phú Yên
và các ban ngành liên quan. Với các nguồn dữ liệu này, nhằm đánh giá phát triển du
lịch, thông qua các thông tin, số liệu thành hệ thống các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị
thống kê mô tả.
- Phương pháp thu thập thông tin: Căn cứ vào các tài liệu đã nghiên cứu,
cũng như kế thừa các nghiên cứu trước, bước đầu điều tra tổng hợp về các điều kiện
4
tự nhiên, xã hội và đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch của tỉnh Phú
Yên nói chung và đối với du khách Nga nói riêng; đồng thời, đề ra những giải pháp
để tiếp tục thu hút du khách Nga trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp phỏng vấn: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn khách du lịch và
các nhà quản lý, doanh nghiệp hoạt động du lịch, lữ hành. Bảng khảo sát được thiết
kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ hài lòng của du khách
đối với việc thu hút du khách Nga. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
tính giá trị trung bình để xử lý số liệu và xác định mức độ hài lòng dựa vào giá trị
khoảng cách.
- Về mẫu kháo sát:
Sử dụng công thức: n = N/(1+N*e2) với n: kích thước mẫu, N: tổng quần thể
và e: sai số tiêu chuẩn (0,1). Từ công thức này, xác định số mẫu điều tra cho từng
đối tượng như sau:
+ Số phiếu điều tra du khách Nga: Theo số liệu của Sở VHTTDL Phú Yên,
tổng số khách Nga từ tháng 5 đến tháng 6/2017 là 700 khách; vậy số phiếu cần khảo
sát tối thiểu là: 87,5 phiếu.
+ Số phiếu điều tra các cơ quan quản lý về du lịch, các công ty, doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch, lữ hành: Từ số liệu của Sở VHTTDL Phú Yên, có
33 cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 9 UBND cấp huyện, số khách sạn từ 2 sao trở lên và
các doanh nghiệp hoạt động du lịch, lữ hành là 140 đơn vị (tháng 6/2017) thì có
tổng số là: 182 đơn vị. Áp dụng công thức trên, tính ra được số phiếu cần điều tra
tối thiểu là 65 phiếu.
+ Kết cấu phiếu khảo sát gồm 2 phần: thông tin cá nhân và khảo sát dành để
thăm dò ý kiến của khách du lịch và các cơ quan quản lý, doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn tỉnh; ngoài ra, còn có một phiếu được dịch sang tiếng Nga để thăm dò ý
kiến của du khách Nga.
+ Về nội dung khảo sát: Đối với phiếu dành cho du khách: có 10 nội dung;
đối với phiếu dành cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh:
có 9 nội dung. Tổng số phiếu khảo sát là 300 phiếu, trong đó: 200 phiếu khảo sát du
5
khách bằng tiếng Nga; 100 phiếu khảo sát dành cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp
du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẦN ĐỀ
* Một số nghiên cứu của nước ngoài
Qua nghiên cứu một số tài liệu nhận thấy, UNWTO và một số tổ chức khác
như Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương (PATA),... hàng năm đều có các số
liệu về tình hình du lịch trên thế giới nói chung. Riêng đối với thị trường khách du
lịch Nga, đã có một số nghiên cứu nhất định như các nghiên cứu của Công ty tư vấn
TMI, Tập đoàn Mintel, Tổng cục Thống kê Nga… nghiên cứu và thống kê số liệu
thị trường khách Nga đi du lịch nước ngoài (outbound), đặc điểm khách du lịch
Nga. Một số tác giả tại Phần Lan, Đan Mạch hoặc một số quốc gia như Hy Lạp, Thổ
Nhĩ Kỳ, Ai Cập với định hướng thị trường mục tiêu là khách Nga đã có một số
nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm, nhu cầu của thị trường và đưa ra một số định hướng
chiến lược nhằm thu hút thị trường khách này.
Anna Olme (2017), tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự sụt giảm
khách Nga trong những năm 2014 - 2015 để từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp
để tăng cường sức hấp dẫn của Phần Lan đối với du khách Nga.
Trên bình diện nghiên cứu điểm đến du lịch (Tourist destination), điển hình
là đề tài của Natalia Saenko (2010), tác giả nghiên cứu các lý thuyết về ý nghĩa và
đo lường hình ảnh đích của Echtner và Ritchie, Tasci và các nhà nghiên cứu khác để
đánh giá hình ảnh của Đan Mạch như một điểm đến du lịch, từ đó chỉ ra rằng việc
nâng cao và quảng bá hình ảnh điểm đến sẽ giúp cải thiện hình ảnh của du lịch Đan
Mạch trong việc thu hút du khách Nga. Ngoài ra, có nghiên cứu của Ekaterina
Klimova (2015) đề cập đến việc xây dựng Na Uy như là một điểm đến du lịch để
thu hút du khách Nga dựa trên các bài viết trên blog về du lịch Nga, qua đó chỉ ra
rằng việc xác định rõ điểm đến du lịch sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến việc định
hướng xu thế du lịch của du khách.
* Một số nghiên cứu trong nước:
Hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá khách du lịch quốc tế nói chung và
khách Nga nói riêng chủ yếu do Tổng Cục du lịch, các Viện nghiên cứu hoặc các
6
tạp chí chuyên ngành về du lịch đảm nhận.
Đáng chú ý là một số tài liệu có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu:
- Đề án “Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam giai đoạn 2012 2015” của Bộ VHTTDL ban hành năm 2012.
- Đề tài “Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa” của Sở
VHTTDL Khánh Hòa thực hiện vào năm 2014.
- Năm 2010, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch Việt Nam đã có công
trình nghiên cứu về thị trường Nga với đề tài “Định hướng chiến lược marketing
nhằm thu hút thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam”. Đây cũng là đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ duy nhất tới nay.
Bên cạnh đó còn có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh,
luận văn, khóa luận tốt nghiệp và các bài nghiên cứu, trao đổi tại các cuộc hội thảo
du lịch về thị trường khách Nga đã được tổ chức trong những năm qua như:
- Luận văn “Một số giải pháp nhằm thu hút thị trường khách du lịch Nga đến
Việt Nam” của Đào Việt Hà, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
(2011); Luận văn “Một số giải pháp thu hút thị trường khách du lịch Nga đến
Khánh Hòa” của Nguyễn Quốc Tiến, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại học Quốc gia Hà Nội (2015).
- Trần Thị Kim Thoa (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách – trường hợp lựa chọn điểm đến Hội
An của khách du lịch Tây Âu - Bắc Mỹ với mô hình nghiên cứu gồm 8 yếu tố:
Động cơ đi du lịch, thái độ, kinh nghiệm điểm đến, hình ảnh điểm đến, nhóm tham
khảo, giá tour du lịch, truyền thông, đặc điểm chuyến đi.
Ở góc độ nghiên cứu, trao đổi, tác giả Hoàng Trọng Tuấn (2015) dựa trên đo
lường chất lượng dịch vụ tổng thể (SERVQUAL) của Parasuraman, A. và cộng sự
(1988) và một số tác giả khác đã đề xuất mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của
khách du lịch tại các điểm du lịch, gồm: lòng mến khách, khả năng tiếp cận, sự sẵn
sàng phục vụ, nội dung tham quan, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực
tại điểm, sức chứa khách, tính an toàn. Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012), trên
cơ sở sử dụng mô hình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến được đề xuất bởi Hu
7
and Ritchie (1993) với việc bổ sung yếu tố “an toàn của điểm đến” – một trong
những vấn đề nổi bật trong du lịch quốc tế hiện nay, đã thiết kế bảng hỏi gồm 17
thuộc tính để đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế hay Hồ Văn
Hội (2011) với bài viết “Chính sách phát triển du lịch của Thái Lan: Một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam”…
Ngoài ra, trong các năm 2014-2015, Bộ VHTTDL cũng đã tổ chức nhiều Hội
thảo về thu hút du khách Nga, làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương cùng trao
đổi, học tập kinh nghiệm và thu hút khách Nga đến với Việt Nam nói chung và các
địa phương nói riêng như Kiên Giang, Bình Thuận, Khánh Hòa.
Nhìn chung, các tác giả đã có nhiều công trình liên quan đến việc thu hút du
khách quốc tế đến Việt Nam. Riêng đối với nội dung thu hút du khách Nga, hầu hết
các nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá việc thu hút khách Nga đến
với các địa phương có thế mạnh lâu nay như Nha Trang, Bình Thuận, Vũng Tàu,
thời điểm đánh giá, nghiên cứu được thực hiện kể từ năm 2015 trở về trước - khi
nền kinh tế Nga chưa bị ảnh hưởng bởi các biến động chính trị, đồng Rub bị suy
thoái khiến người dân Nga hạn chế đi du lịch nước ngoài.
Kế thừa các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, với mong muốn liên kết
các tỉnh, thành phố trong khu vực có những điểm tương đồng về phong cảnh, tài
nguyên thiên nhiên để từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du
lịch, nhất là nắm bắt thị hiếu, thói quen du lịch, tâm lý của du khách Nga để có
những điều chỉnh cho phù hợp trong điều kiện biến động về địa chính trị ở Nga, từ
đó thu hút du khách Nga một cách bền vững, hiệu quả. Luận văn “Giải pháp thu hút
du khách Nga đến Phú Yên” nhằm mong muốn đóng góp những giải pháp, định
hướng để thu hút du khách Nga đến Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng
mang tính lâu dài, phù hợp với những quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và của tỉnh Phú Yên.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
8
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút khách du lịch
Nga.
- Chương 2: Thực trạng thu hút khách du lịch Nga đến Phú Yên
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu thu hút khách du lịch Nga đến Phú Yên
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN; ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA KHÁCH DU LỊCH
NGA VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch
1.1.1. Khách du lịch và nhu cầu du lịch của con người
1.1.1.1 Khái niệm về khách du lịch
Theo UNWTO: “Khách du lịch là những người có các đặc trưng sau: Là
người đi khỏi nơi cư trú của mình; không theo đuổi mục đích kinh tế; đi khỏi nơi cư
trú từ 24 giờ trở lên; Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tùy quan niệm của
từng nước”.
Tại mỗi nước đều có những định nghĩa riêng về khách du lịch. Ở Việt Nam,
Luật Du lịch (2017) đã đưa ra định nghĩa về khách du lịch như sau: “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Hiện nay trong các thông kê và phân tích về khách du lịch, người ta thường
phân ra 2 loại: Khách du lịch quốc tế và Khách du lịch nội địa.
- Theo Trần Thị Mai (2009), “Khách du lịch quốc tế (International tourist) là
người thăm viếng một số nước khác ngoài nước cư trú của mình với bất kỳ lý do
nào ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập từ nước được viếng thăm, trong
thời gian ít nhất là 24 giờ”.
Năm 1989, tại hội nghị liên minh Quốc hội về du lịch được tổ chức ở Lahaye
(Hà Lan) đã đưa ra tuyên bố Lahaye về du lịch trong đó có khái niệm về khách du
lịch quốc tế như sau: “Khách du lịch quốc tế là những người trên đường đi thăm
một hoặc một số nước, khác với nước mà họ cư trú thường xuyên; Mục đích của
chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng,
nếu trên 3 tháng phải được cấp phép gia hạn; Không được làm bất cứ việc gì để
được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.
Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến tham quan để về
nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến một nước khác” (Trần Thị Mai, 2009).
10
Theo Luật du lịch Việt Nam (2017) Việt Nam, khách du lịch quốc tế đến “là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch”.
Ngày 04/3/1993, Hội đồng Thống kê Liên hiệp quốc đã công nhận những
thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
- Khách du lịch quốc tế bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): Là người nước ngoài vào một
quốc gia khác du lịch.
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): Là công dân của
một quốc gia và người nước ngoài cư trú tại quốc gia đó qua một quốc gia khác du
lịch.
- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công dân
của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi
du lịch trong nước.
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các
nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
- Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Nguyễn Văn Đính và cộng sự (2004), khách du lịch nội địa được phân
biệt với khách du lịch quốc tế ở điểm, nơi đến của họ là chính quốc gia mà họ cư trú
thường xuyên. Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Khách du lịch nội địa là công dân
Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt
Nam”.
Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), còn có một số khái
niệm về khách du lịch có liên quan như: Khách tham quan, khách du lịch quốc nội
hay khách du lịch quốc gia.
- Khách tham quan (excuronist, same-day visitor): Là những người rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những mục
đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi đến; có thời gian
lưu trú lại ở nơi đến không quá 24 giờ, không sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm.
11
- Khách du lịch quốc nội (Internal tourist): Là tất cả những người đang đi du
lịch trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia (bao gồm khách du lịch nội địa và
khách du lịch quốc tế đến).
- Khách du lịch quốc gia (National tourist): Là tất cả công dân của một quốc
gia nào đó đi du lịch (bao gồm cả đi du lịch trong nước và đi du lịch ra nước ngoài).
1.1.1.2. Nhu cầu du lịch của con người
Tháp nhu cầu của Maslow (tiếng Anh: Maslow's hierarchy of needs) được
nhà tâm lý học Abraham Maslow đưa ra vào năm 1943, được sắp xếp và chia thành
5 loại: Các nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn
trọng, nhu cầu về sự hoàn thiện (Đào Phú Quý, 2010).
Theo Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa (2006), nhu cầu du lịch của
khách có 3 nhóm cơ bản:
- Nhóm 1: Nhu cầu cơ bản (thiết yếu) gồm đi lại, lưu trú, ăn uống;
- Nhóm 2: Nhu cầu đặc trưng (nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu,
thưởng thức cái đẹp…);
- Nhóm 3: Nhu cầu bổ sung (thẩm mỹ, làm đẹp, thông tin…).
Từ 3 nhóm trên cho thấy, nhu cầu du lịch của con người là nhu cầu đặc biệt,
thứ cấp và tổng hợp. Đặc biệt là vì khi đi du lịch khách mong muốn được hưởng
những dịch vụ có chất lượng tốt, muốn được phục vụ… và thường chi tiêu nhiều
hơn; thứ cấp là khi những nhu cầu cơ bản của con người được đáp ứng như: nhu cầu
sinh lý, nhu cầu ăn mặc và nhu cầu về sinh hoạt tối thiểu được đáp ứng thì con
người mới nghĩ đến du lịch; tổng hợp là vì trong một chuyến hành trình du lịch
thường con người đòi hỏi phải thỏa mãn nhu cầu khác nhau, mà để thỏa mãn chúng
cần dịch vụ của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định (Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa, 2006. Do vậy, để biến nhu cầu
du lịch trở thành hiện thực thì cần phải có nhu cầu du lịch và có khả năng thanh
toán, chi trả chi phí cho chuyến đi. Đây là điểm quan trọng để các nhà quản lý, công
ty du lịch lữ hành xem xét, đưa ra những chính sách hợp lý để thu hút du khách đến
với địa phương.
12
1.1.1.3. Hoạt động du lịch
Theo Nguyễn Bá Lâm (2007), ngành du lịch là tổng hợp các điều kiện, các
hiện tượng và các mối quan hệ tác động qua lại giữa khách du lịch với các nhà cung
cấp các sản phẩm du lịch, với chính quyền và cộng đồng dân cư ở địa phương trong
quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch. Các yếu tố cơ bản tham gia hoạt động
du lịch bao gồm: Khách du lịch là chủ thể của du lịch, là đối tượng phục vụ của các
ngành tham gia hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, nơi
tạo ra sức thu hút con người đến tham quan, du lịch. Các hoạt động du lịch gồm các
doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch. Chính quyền trung ương và sở tại coi
sự phát triển du lịch là một trong những chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở địa
phương, xây dựng các cơ chế, chính sách ,luật pháp cho sự phát triển du lịch. Dân
cư ở địa phương coi du lịch là cơ hội để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
và giao lưu văn hoá.
Cũng theo Nguyễn Bá Lâm (2007), để phát triển ngành du lịch, cần phải có
một số điều kiện sau:
- Hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ du lịch. Đó là các khu du
lịch(resorts), các cơ sở lưu trú, các nhà hàng, các điểm tham quan, các cơ sở giải trí,
các phương tiện vận chuyền khách du lịch, các cơ sở thương mại..v.v. Đây là những
cơ sở có tính quyết định đến việc đón tiếp và phục vụ khách du lịch và khai thác các
tài nguyên du lịch của địa phương và của đất nước.
- Nguồn nhân lực phục vụ du lịch: Là điều kiện có tính chất quyết định đến
việc phát triển hoạt động du lịch. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực du lịch bao gồm
tất cả những người trực tiếp ( những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các đơn vị sự nghiệp trong ngành du
lịch) và gián tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch (các cơ quan, các
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nơi khách du lịch đến thăm quan). Du lịch là
ngành dịch vụ, dịch vụ trước hết phụ thuộc vào con người với trí tuệ cao, khả năng
sáng tạo các ý tưởng mới lớn.
13
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Theo Thiều Thị Thúy (2009), các nghiên cứu về khái niệm “hoạt động thu
hút khách du lịch quốc tế” ít khi được thành lập một cách hoàn chỉnh mà được biểu
hiện dưới dạng liệt kê các hoạt động nhằm mục đích thu hút khách du lịch quốc tế.
Như vậy, “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” có thể hiểu là những việc làm
khác nhau nhằm mục đích thu hút, kéo dồn sự chú ý của khách du lịch quốc tế. Hoạt
động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phương là tổng hợp các hoạt động
nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng khách du lịch quốc tế từ nước ngoài đến du
lịch tại địa phương mình.
Bảng 1.1: Tóm tắt hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
TT
Tên hoạt động
Đặc điểm
Số lượt khách du Theo UNWTO, số lượt khách du lịch quốc tế đến một quốc
lịch quốc tế đến địa gia được tính trên số lượt khách du lịch quốc tế nhập cảnh
phương
tại một cửa khẩu bất kì của nước đó. Ngoài ra, một số quốc
gia trên thế giới còn thu thập số liệu lượt khách du lịch quốc
1.
tế bằng những cách khác nhau như số lượt khách du lịch
quốc tế được phục vụ tại các khách sạn hay các cơ sở lưu
trú du lịch
thu
của Được hiểu là toàn bộ thu nhập mà ngành du lịch địa phương
ngành du lịch
thu được khi khách quốc tế chi tiêu, mua sắm hàng hóa, sử
Doanh
dụng dịch vụ tại địa phương trong thời gian du lịch của
mình. Doanh thu của ngành du lịch không chỉ phản ánh hiệu
quả thu hút, dẫn dụ khách du lịch quốc tế chi tiêu vào các
2.
dịch vụ du lịch của địa phương mà còn phản ánh trình độ
phát triển du lịch của địa phương đó. Du khách chỉ bỏ tiền
ra cho các dịch vụ khi các dịch vụ ấy thỏa mãn được nhu
cầu của họ, qua số tiền thu được từ du khách ta thấy được
hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch nói riêng và
hiệu quả của hoạt động kinh tế du lịch nói chung
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
14
1.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một
địa phương chính là các nhân tố có tác dụng làm tăng hoặc giảm hiệu quả của hoạt
động này. Các nghiên cứu trước đây của Frechtling (1996), Kosnan và Ismail
(2012), ... chia các nhân tố này thành các nhân tố liên quan tới cầu, các nhân tố liên
quan tới cung và một số các nhân tố cản trở khác.
a) Các yếu tố liên quan đến cầu: Các yếu tố liên quan tới cầu là những yếu tố
xuất phát từ phía du khách. Đây là những yếu tố thuộc về đời tư hay nơi cư trú
thường xuyên của khách du lịch có tác dụng thúc đẩy hay cản trở quyết định đi du
lịch của khách du lịch. Một số nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Kosnan và
Ismail (2012) về các yếu tố tác động đến thu nhập từ khách du lịch quốc tế đến
Malaysia, nghiên cứu của Ibrahim (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến lượt khách
du lịch quốc tế đến Ai Cập,... chủ yếu tập trung định lượng các yếu tố liên quan đến
cầu để xác định ý nghĩa của các yếu tố này đối với du lịch quốc tế tại địa phương
nghiên cứu. Đây là những yếu tố khách quan mà địa phương mong muốn thu hút
khách du lịch quốc tế không thể tác động lên được; cụ thể:
- Dân số của nơi cư trú thường xuyên của du khách: Theo Nguyễn Quốc Tiến
(2015), Kosnan và Ismail đã chỉ ra rằng nước có dân số càng lớn thì càng có nhiều
khách du lịch đến Malaysia. Chính vì vậy mà hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của một nước thường hướng vào các thị trường có dân số cao như Hoa Kỳ, Nga,
Trung Quốc,…
- Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người): Theo Tổng cục Thống kê, thu
nhập bình quân đầu người của một quốc gia thường được đo bằng chỉ tiêu tổng sản
phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP). Đây chính là chỉ tiêu phản ánh mức
sống vật chất bình quân của công dân một đất nước. Mức sống vật chất cao là điều
kiện quan trọng xác lập nhu cầu đi du lịch của người dân vì chỉ khi nào có thu nhập
đủ cao thì họ mới nhu cầu để đi du lịch và chi trả các chi phí cho chuyến du lịch của
mình như vé máy bay, tiền tàu xe, ăn ở, tham quan, mua sắm,...
- Theo Nguyễn Hồng Giáp (2002), thời gian rỗi là yếu tố thúc đẩy nhu cầu đi
du lịch của con người vì chỉ khi có thời gian thì con người mới có thể thực hiện một