Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thơ nguyễn khoa điềm trong trường trung học từ góc nhìn văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

NGUYỄN THỊ YẾN

TH

NGUYỄN KHOA ĐIỀM

TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
T

G C NH N VĂN H A

KH A LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học
TS. LA NGUYỆT ANH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM

N

Trong q trình triển khai khóa luận, tơi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ La
Nguyệt Anh cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong Tổ Bộ môn Văn học Việt
Nam đã hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình để tơi hồn thành khóa luận này. Do


thời gian có hạn, năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, chắc chắn
khơng tránh khỏi sự thiếu sót, tơi mong tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy
cô cùng tồn thể bạn bè để tơi có thể hồn thiện t t hơn h a luận của mình.
Hà nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có tham khảo ý kiến của
những ngƣời đi trƣớc dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ La Nguyệt Anh.
Các s liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc ghi trong khóa luận là hồn tồn
trung thực.
Hà nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................. 2
3. Đ i tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Mục đích, ý nghĩa, đ ng g p của khóa luận ............................................................. 4
6. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................... 4
NỘI DUNG..................................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG................................................................. 5
1.1. Những tiền đề khoa học .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm văn h a, văn học ................................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm văn h a ............................................................................................ 5
1.1.1.2. Khái niệm văn học ............................................................................................ 6
1.2. Nguyễn Khoa Điềm và quá trình sáng tác ...........................................................10
1.2.1. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm ..............................................................................10
1.2.2. Quá trình sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm .....................................................12
1.3. Khảo sát sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm trong chƣơng trình Ngữ văn THCS
và PTTH ........................................................................................................................16
Chƣơng 2. KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ C
NGU

N KHO ĐIỀM T G C NH N V N H

...........................................18

2.1. Hát ru từ cội nguồn văn h a.................................................................................18
2.1.1. Hát ru trong truyền th ng văn h a dân tộc .......................................................18
2.1.2. Hát ru trong văn h a Tà-ôi.................................................................................23
2.2. Những yếu t văn h a trong Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của
Nguyễn Khoa Điềm......................................................................................................28


2.2.1. Cội nguồn văn h a - nguồn nuôi dƣỡng tâm hồn con ngƣời...........................28
2.2.1.1. Cội nguồn của tình mẫu tử..............................................................................28
2.2.1.2. Cội nguồn của tình yêu nƣớc..........................................................................30
2.2.2. Bức tƣợng đài bất tử về mẹ................................................................................32
2.2.2.1. Bà mẹ chan chứa tình thƣơng, tình yêu với con............................................32
2.2.2.2. Bà mẹ yêu lao động, tảo tần sớm hơm...........................................................34

2.2.2.3. Bà mẹ giàu lịng u nƣớc, khát vọng tự do..................................................37
Chƣơng 3: ĐẤT NƯỚC C A NGUY N KHO
H

ĐIỀM T

G C NH N V N

..............................................................................................................................41

3.1. Đất Nước nhìn từ cội nguồn văn h a dân gian ....................................................41
3.1.1. Đất Nước nhìn từ văn h a phong tục ................................................................41
3.1.2. Đất Nước đƣợc thức nhận từ chất liệu văn học dân gian.................................43
3.2. Đất Nước nhìn từ hơng gian văn h a .................................................................46
3.2.1. Đất Nước nhìn từ hơng gian địa văn h a ........................................................46
3.2.2. Đất Nước nhìn từ hơng gian văn h a đời thƣờng ..........................................47
3.3. Đất Nước trong chiều dài lịch sử dân tộc.............................................................48
3.3.1. Từ lịch sử b n ngàn năm dựng xây và đấu tranh ch ng ngoại xâm ...............48
3.3.2. Sự tiếp n i của thế hệ tr hôm nay ....................................................................50
KẾT LUẬN ..................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gƣơng mặt thơ tiêu biểu của
thế hệ thơ tr trong những năm chiến tranh ch ng Mỹ. Sau hơn b n mƣơi năm
vừa đảm nhiệm những chức vụ quan trọng vừa cầm bút, Nguyễn Khoa Điềm
đã đ ng g p cho nền thơ ca nƣớc nhà một s thành tựu đáng ể. Những tác
phẩm: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng và Ngôi nhà có ngọn lửa ấm của

ông đã nhận đƣợc Giải thƣởng Nhà nƣớc về Văn học và Nghệ thuật. Các sáng
tác của ông chính là lời tự bạch trƣớc những vấn đề của thời cuộc, nhân sinh
để c cái nhìn rộng rãi hơn, sâu sắc hơn, hái quát hơn hình nhƣ là ý tƣởng
đeo đuổi su t cuộc đời Nguyễn Khoa Điềm trong quá hứ cũng nhƣ hiện tại.
Cùng với những tác phẩm tiêu biểu, những tác phẩm của ông đƣợc đƣa vào
trong chƣơng trình giảng dạy của nhà trƣờng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
giới nghiên cứu cũng nhƣ các bạn yêu văn học trong những năm trở lại đây.
1.2. Sáng tạo văn học là một hoạt động văn h a. Vì vậy, khi nghiên cứu
văn học từ g c độ quan hệ văn hóa - văn học sẽ thấy đƣợc vai trị sáng tạo văn
hóa của văn học qua những hình tƣợng nghệ thuật, qua xây dựng những mơ
hình nhân cách văn h a đẹp cho xã hội, cho dân tộc. Đồng thời, nghiên cứu
văn học từ g c độ quan hệ văn h a – văn học sẽ góp phần khẳng định vai trị
vừa lƣu giữ, chuyển tải vừa thẩm định và lựa chọn văn h a của văn học. Thiết
nghĩ, việc tìm hiểu một nhà thơ đã từng đƣợc biết đến từ rất sớm và đã c
những đ ng g p nhất định nền văn học dân tộc n i chung và thơ ca hiện đại
n i riêng nhƣ Nguyễn Khoa Điềm trong tình hình hiện nay là công việc cần
thiết. Việc làm này về mặt khoa học khơng chỉ cho phép chúng ta có cái nhìn
bao quát, toàn diện hơn về thế giới thơ Nguyễn Khoa Điềm mà còn giúp
chúng ta nhận diện ra đƣợc đặc trƣng phong cách riêng của nhà thơ.

1


Trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay, việc hám phá đánh giá tác phẩm,
nhìn nhận thành cơng của nhà thơ từ phƣơng diện văn h a còn mới m . Từ
nhiều năm nay, thơ Nguyễn Khoa Điềm đƣợc đƣa vào giảng dạy trong hệ
th ng nhà trƣờng Trung học song vấn đề tiếp cận những tác phẩm đ từ góc
độ văn h a chƣa đƣợc chú ý nhiều.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thơ Nguyễn Khoa Điềm
trong trường Trung học từ góc nhìn văn hóa” làm đề tài nghiên cứu của khóa

luận.
2. Lịch sử vấn đề
Về Nguyễn Khoa Điềm, các bài viết, cơng trình nghiên cứu về ơng
khơng nhiều nhƣng đều có những đánh giá há nhất quán về phong cách thơ
ông. Tác giả Nguyễn Xuân Nam trong Thơ tìm hiểu và thưởng thức (1985)
cũng nhấn mạnh đến sức mạnh của trƣờng liên tƣởng và chiều sâu văn h a
quá khứ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm: “Thơ Nguyễn Khoa Điềm khơng
đặc sắc về tạo hình, về màu sắc nhưng anh có sức liên tưởng mạnh. Anh
thường dẫn người đọc đi từ quá khứ đến tương lai, từ khổ đau đến hạnh phúc,
từ sách vở đến đời sống” [6]. Trong luận văn thạc sỹ Phong cách thơ Nguyễn
Khoa Điềm của Nguyễn Thị Nhung, tác giả đã dẫn ra những ý kiến của các
nhà nghiên cứu và đƣa ra nhận định thông qua nhận xét của Tôn Phƣơng Lan:
“Năm 1976 Tôn Phương Lan đã khẳng định tiềm năng của nhà thơ trẻ qua
bài giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm nhà thơ trẻ có nhiều triển vọng. Bài viết có
cái nhìn khái qt bao trùm cả Đất ngoại ơ và Mặt đường khát vọng để nhận
ra cái riêng của Nguyễn Khoa Điềm giữa các gương mặt khác” [8]. Trên
trang Văn nghệ Qn đội có bài viết Những gía trị văn hóa truyền thống
trong thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nêu ra nhận xét: “Thơ ca Nguyễn Khoa
Điềm chứa đựng nhiều chất hiện thực và văn hóa dân gian. Câu thơ dù ở thể
thơ truyền thống hay thể tự do bao giờ cũng phảng phất phong vị của ca dao,

2


tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm trong từng từ” [15].
Thật vậy, điều này chúng ta có thể dễ dàng nhận ra trong các tác phẩm của
Nguyễn Khoa Điềm. Cùng với đ , Mai Bá Ấn đã cho r ng: “Chính những
người dân quê ấy, chứ không phải ai khác, theo Nguyễn Khoa Điềm họ đã
làm nên Đất Nước. Đất Nước hình thành qua những sinh hoạt mang đậm nét
văn hóa làng (xã) truyền thống Việt Nam” [15]. Khi nói về một trong những

tác phẩm thành cơng nhất trong Đất ngoại ơ chính là bài Khúc hát ru những
em bé lớn trên lưng mẹ, trong chuyên mục Nhân vật và sự kiện thứ sáu ngày
12/08/2011 của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có nhận xét: “Hình
ảnh "Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ" và ''Mặt trời của bắp thì nằm
trên đồi/ Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng" là những hình ảnh hết sức bình
dị mà vơ cùng sâu sắc. Nhà thơ chia sẻ với nỗi vất vả của những người mẹ
miền núi A Lưới và tình thương, ước mơ của mẹ dành cho cu Tai. Cả bài thơ
toát lên tinh thần yêu nước của những người dân lao động trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ” [16]. Chính những cảm xúc trong bài thơ và các nhận xét
của các nhà nghiên cứu đã hơi nguồn cảm hứng để tôi chọn đề tài: “Thơ
Nguyễn Khoa Điềm trong trường Trung học từ góc nhìn văn hóa”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm văn hố, các thành t văn hoá và m i
quan hệ giữa văn hoá và văn học, khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thơ
Nguyễn Khoa Điềm từ g c nhìn văn hố. Do hn hổ của khóa luận có
hạn, chúng tơi chỉ tập trung tiến hành khảo sát thơ Nguyễn Khoa Điềm đƣợc
đƣa vào giảng dạy chính trong nhà trƣờng Trung học.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp;
- Phƣơng pháp so sánh, th ng kê;
- Phƣơng pháp liên ngành: dƣới g c độ văn hoá, văn học soi chiếu tƣơng tác.

3


5. Mục đích, ý nghĩa, đóng góp của khóa luận
- Khóa luận là cơng trình khảo sát về thơ Nguyễn Khoa Điềm trong nhà
trƣờng Trung học từ g c nhìn văn hố. Nghiên cứu văn học dƣới g c nhìn văn hoá
là một cách tiếp cận m giúp ta hiểu thêm về những giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận hy vọng sẽ đem lại một cái nhìn khái

quát, đầy đủ hơn về thơ Nguyễn Khoa Điềm, từ đ thấy đƣợc những tìm tòi,
đổi mới, vận động và phát triển của thơ Nguyễn Khoa Điềm. Kết quả nghiên
cứu của khóa luận góp phần khẳng định một hƣớng nghiên cứu văn học mới
nhiều triển vọng đ là từ g c độ văn hoá - văn học, sự giao lƣu, giao thoa và
ảnh hƣởng qua lại để nhìn cho thấu đáo từ nhiều chiều ích, phƣơng diện.
6. Cấu trúc của khóa luận
Chƣơng 1. Những vấn đề chung
Chƣơng 2. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa
Điềm từ g c nhìn văn h a
Chƣơng 3. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ g c nhìn văn h a

4


NỘI DUNG
CHƯ NG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Những tiền đề khoa học
1.1.1. Khái niệm văn hóa, văn học
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Từ văn hóa c rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt, văn h a đƣợc dùng theo
nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn h a), l i s ng (nếp s ng văn
h a); theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn (văn
h a Đông Sơn)... Trong hi theo nghĩa rộng thì văn h a bao gồm tất cả, từ
những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngƣỡng, phong tục, l i s ng, lao
động... Chính với cách hiểu rộng này, văn hoá mới là đ i tƣợng đích thực của
văn h a học. Tuy nhiên, ngay cả với cách hiểu rộng này trên thế giới cũng c
hàng trăm định nghĩa hác nhau nhƣng tựu chung lại, ta c thể nêu ra một
định nghĩa văn hoá nhƣ sau:
Văn hóa là một hệ th ng hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích luỹ qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng

tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Phan Ngọc đã th ng kê
đƣợc gần 400 định nghĩa hác nhau về văn h a. Nhà nghiên cứu Trần Ngọc
Thêm đã định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn thông qua
các mối quan hệ với tự nhiên và xã hội” [12, tr25]. Theo Unesco: “Văn hóa
hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí
tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người
trong xã hội, văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục
và những tín ngưỡng” [14, tr23,24].

5


1.1.1.2. Khái niệm văn học
“Văn học là loại hình nghệ thuật sáng tạo b ng ngôn từ” 4,129], nh m
sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời s ng xã hội và con ngƣời. Phƣơng
thức sáng tạo của văn học đƣợc thông qua sự hƣ cấu, cách thể hiện nội dung
các đề tài đƣợc biểu hiện qua ngôn ngữ. Khái niệm văn học đôi hi c nghĩa
tƣơng tự nhƣ hái niệm văn chƣơng và thƣờng bị dùng lẫn lộn. Tuy nhiên, về
mặt tổng quát, khái niệm văn học thƣờng c nghĩa rộng hơn hái niệm văn
chƣơng, văn chƣơng thƣờng chỉ nhấn mạnh vào tính thẩm mĩ, sự sáng tạo của
văn học về phƣơng diện ngôn ngữ, nghệ thuật ngôn từ. Văn chƣơng dùng
ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tƣợng, phản ánh và biểu hiện đời
s ng. Văn học có các thể loại hác nhau nhƣ: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ,
kịch bản, lí luận phê bình. Văn học có lịch sử phát triển từ lâu đời, là sự phát
triển của văn học dân gian (hay văn học truyền miệng) và văn học viết .
1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hóa – văn học
Hiểu theo nghĩa rộng, văn h a là tổng thể những thành tựu, những giá trị
vật chất và tinh thần do các cộng đồng dân tộc sáng tạo ra trong quá trình cải

tạo tự nhiên và phát triển xã hội, nh m đảm bảo nhu cầu cuộc s ng con ngƣời.
Dân tộc học chia văn h a ra làm ba loại: văn h a vật chất (bao gồm công cụ
sản xuất, phƣơng tiện đi lại, làng mạc, nhà cửa, quần áo, giày dép, đồ trang
sức, các thức ăn, thức u ng…); văn h a xã hội (bao gồm các thiết chế xã hội,
gia đình, dịng họ, làng bản và m i quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng); văn h a tinh thần ( bao gồm các tri thức khoa học, phong tục tập quán,
tôn giáo, xã hội, văn học, nghệ thuật, dân gian…). Chính từ đặc trƣng của văn
hóa, các thuộc tính của văn h a, văn học, có thể xem xét m i quan hệ giữa
chúng ảnh hƣởng và tác động qua lại với nhau nhƣ thế nào. Văn học là một bộ
phận của văn h a, n m trong văn h a, vì thế chịu sự chi ph i của văn h a.
Những nhân t nhƣ: ngôn ngữ, hoạt động kinh tế, lao động sản xuất, ăn, mặc,

6


ở, đi lại, sự phát triển của khoa học ĩ thuật… đều là điều kiện quan trọng
trong môi trƣờng nảy sinh, hình thành những tác phẩm văn học.
Thực ra, bất kì một cơng trình nghiên cứu văn học nào cũng đều ít nhiều,
xa gần viện dẫn tri thức văn h a hoặc đề cập đến vấn đề văn h a trong việc
bình luận, giải thích tác phẩm. Ở Việt Nam, nghiên cứu, phê bình văn học từ
văn h a, cũng xuất hiện đã lâu. Với tác phẩm Truyện Kiều đã đƣợc Trần
Trọng Kim nghiên cứu từ quan điểm Phật giáo, Thơ Mới đƣợc Hoài Thanh
trong Thi nhân Việt Nam phần Một thời đại thi ca khảo sát từ luồng gió mới
của văn h a phƣơng Tây. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu trên chỉ vận dụng
một s kiến thức văn h a mà họ cho là cần thiết để đọc văn học chứ chƣa c ý
thức xây dựng một hệ th ng vấn đề mang tính chất lí thuyết cho việc đọc tác
phẩm văn học b ng văn h a.
Gần đây, nhờ Unesco phát động những thập kỉ phát triển văn h a, ngƣời
ta bắt đầu nhận thức đƣợc văn h a là động lực của phát triển, thì nghiên cứu,
phê bình văn học từ văn h a càng đƣợc chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, khi bộ môn

văn h a học và nhân học văn h a xuất hiện ở Việt Nam thì văn h a bắt đầu
đƣợc coi nhƣ là một nhân t chi ph i văn học.
Những thành tựu của văn h a học ngày nay cho phép chúng ta nhìn nhận
văn h a nhƣ một tổng thể, một hệ th ng bao gồm các yếu t nhƣ ngôn ngữ,
phong tục tập quán, luật pháp, tôn giáo tín ngƣỡng, nghệ thuật tạo hình, nghệ
thuật biểu diễn, văn học… Trong hệ th ng văn h a, nhất là văn h a Việt Nam,
yếu t chủ đạo thƣờng là văn học. Yếu t này không phải là bất biến mà nó
thƣờng xuyên thay đổi qua những thời đại văn h a, tức một hệ th ng văn h a.
Là một yếu t mạnh, văn học luôn biết tiếp thu những gì ngồi hệ th ng để
phát triển. Tiếp thu những cái ngoài hệ th ng đến một mức độ nào đ , yếu t
văn học sẽ khơng cịn phù hợp với hệ th ng văn h a nữa, nó ch ng lại hệ
th ng, làm cho hệ th ng phải thay đổi cùng với nó. Ví dụ, văn học trung đại,

7


nhất là bộ phận của các nhà nho tài tử, dƣới sự ảnh hƣởng của văn h a đô thị
và ý thức cá nhân thức tỉnh, đã làm rạn nứt hệ th ng văn h a trung đại, góp
phần đƣa n chuyển đổi lên từ văn h a trung đại sang văn h a hiện đại. Lịch
sử văn h a chính là lịch sử của những thay đổi các hệ th ng văn h a, tức các
thời đại văn h a.
Văn h a với tƣ cách là một bộ phận của tổng thể văn h a, một yếu t của
hệ th ng văn h a thì hơng thể và khơng có quyền qua mặt hệ th ng để tiếp
xúc thẳng hoặc tác động trực tiếp đến hệ th ng xã hội, mà phải gián tiếp qua
hệ th ng văn h a nhƣ là các hệ th ng đồng đẳng với nhau.
Từ đ c thể thấy, nếu văn học có chức năng phản ánh hiện thực thì cũng
khơng thể phản ánh trực tiếp đƣợc, mà chỉ có thể phản ánh thơng qua “lăng
ính” văn h a, thơng qua “bộ lọc” của các giá trị văn h a. Nhờ thế mà văn
học tránh đƣợc sự phản ánh “gƣơng”, phản ánh một cách trần trụi. Và, có lẽ,
cũng nhờ thế mà văn học có một l i phản ánh đặc trƣng, một phản ánh, nhƣ

ngƣời ta thƣờng nói, có nghệ thuật, c “nghiền ngẫm”.
Nhƣ vậy, một hi văn học chỉ là một yếu t của hệ th ng văn h a và chỉ
“quan hệ” đƣợc với hệ th ng xã hội thông qua văn h a, thì hung nghiên cứu
văn học cũng phải là hung văn h a. Trong một thời gian dài, nghiên cứu, phê
bình văn học Việt Nam thƣờng chỉ đƣợc vận hành trên một khung duy nhất là
năm hình thái inh tế - xã hội. Chính sự đ ng hung này mà nhiều hiện tƣợng
văn học chƣa đƣợc lí giải một cách thấu đáo. Ví dụ, theo hệ quy chiếu này thì
văn học ở hình thái cao hơn phải hay hơn, hoặc ít nhất cũng phát triển hơn,
nhƣng văn học Việt Nam sau 1945 có lẽ khơng hay hoặc phát triển b ng văn
học 1932-1945; hoặc trong cùng một hình thái thì văn học ở giai đoạn xã hội
thịnh trị phải phát triển hơn lúc xã hội suy tàn (nhƣng văn học Việt Nam thời
Hồng Đức dƣờng nhƣ hông sánh đƣợc với thời Nguyễn Du?)… Nhƣng
chúng ta có thử tiếp cận từ g c độ văn h a để lí giải các hiện tƣợng trên. Thực

8


tế là, cùng ở vào một thời đại quân chủ nông nghiệp Nho giáo, nhƣng thời
Hồng Đức là văn h a thuần nơng nghiệp, cịn thời Nguyễn Du đã chớm văn
hóa đơ thị, dẫu r ng đơ thị phƣơng Đơng trung đại. Văn học đô thị phát triển
nhờ nhu cầu hƣởng thụ thẩm mĩ của thị dân, nhờ ý thức cá nhân thức tỉnh, và,
cu i cùng, nhờ sự xuất hiện của một lớp tác giả mới: nhà nho tài tử. Cịn giai
đoạn 1932-1945 thì đã là văn h a đơ thị hiện đại. Sản phẩm văn h a hơng
cịn là quà tặng nữa mà đã là hàng h a. Ý thức cá nhân phát triển. Chủ thể của
văn h a này là các trí thức Tây học. Văn học 1932-1945 là tiếng nói mới, tƣng
bừng của văn h a đô thị hiện đại. Sau 1945, do nhu cầu của hai cuộc kháng
chiến nên phải đề cao dân tộc, đề cao truyền th ng, đề cao nông thôn, nông
dân (là qn chủ lực). Văn h a đơ thị, vì thế, chùng xu ng hơn; văn h a nông
thôn phục hƣng và phát triển. Nhƣ vậy, đọc một tác phẩm văn học theo quan
điểm văn h a học là vận dụng những tri thức về văn h a để nhận diện và giải

mã các yếu t thi pháp của tác phẩm. Một cách tổng quát, phƣơng pháp tiếp
cận văn học từ g c nhìn văn h a ƣu tiên cho việc phục nguyên không gian
văn h a trong đ tác phẩm văn học đã ra đời, xác lập sự chi ph i của các quan
niệm triết học, tôn giáo, đạo đức, chính trị, luật pháp, thẩm mĩ, quan niệm về
con ngƣời cũng nhƣ sự chi ph i của các phƣơng tiện hác nhau trong đời
s ng sinh hoạt xã hội s ng động hiện thực…từng tồn tại trong một không gian
văn h a xác định đ i với một tác phẩm về các mặt xây dựng nhân vật, kết cấu,
mơtip, hình tƣợng, cảm xúc, ngôn ngữ… Phƣơng pháp này tuy c tính chất
tổng hợp, trung gian giữa những phƣơng pháp đọc văn bản hác nhau nhƣng
vẫn c đặc trƣng riêng. N thiên về nhiệm vụ giải mã các hiện tƣợng nghệ
thuật, tìm ra nền tảng văn h a lịch sử của chúng, đồng thời cũng nhấn mạnh
đến sự liên tục, đến tính chất mở của chúng trong khơng gian và thời gian.
Điểm khác biệt của các tiếp cận văn h a học so với thi pháp học là ở chỗ, tiếp
cận văn h a học không chủ trƣơng miêu tả thế giới nghệ thuật của tác phẩm

9


nhƣ một vũ trụ khép kín, có giá trị tự thân mà đặt ra nhiệm vụ đ i chiếu, so
sánh truy nguyên các quan niệm văn h a của thời đại nơi tác phẩm đƣợc sản
sinh để tìm nguồn g c các dạng thức quan niệm về con ngƣời – thời gian –
không gian trong tác phẩm. Tiếp cận văn h a học thực chất là tiếp cận liên
ngành.
1.2. Nguyễn Khoa Điềm và quá trình sáng tác
1.2.1. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm xuất thân trong một gia đình trí thức cách mạng.
Ơng thuộc dịng dõi quan Nội tán Nguyễn Khoa Đăng, cháu nữ sĩ Đạm
Phƣơng, con trai nhà văn Hải Triều (Nguyễn Khoa Văn). Nguyễn Khoa Điềm
sinh ngày 15/04/1943 tại thơn Ƣu Điềm (Phong Hịa, Phong Điền, Thừa
Thiên - Huế). Cái tên Ƣu Điềm không ngờ lại ứng với bản tính Nguyễn Khoa

Điềm – một ngƣời hay ƣu tƣ, suy nghĩ, điềm đạm và trầm lặng. Lên mƣời một
tuổi, Nguyễn Khoa Điềm đã mồ côi cha. Ngay từ nhỏ ông đã s ng và chứng
kiến cảnh vất vả, h

hăn của những ngƣời dân nghèo hàng ngày vật lộn với

cuộc s ng mƣu sinh, những hình ảnh thƣờng ngày ấy từ lâu đã ám ảnh
Nguyễn Khoa Điềm. Cũng có lẽ vì thế mà ơng hay suy tƣ về cuộc s ng của
những ngƣời dân lao động nghèo khổ. T t nghiệp Đại học Sƣ phạm Hà Nội
năm 1964, cùng một lứa với Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân (Ca Lê Hiến),
Nguyễn Khoa Điềm đƣợc trở về quê hƣơng, hoạt động ở chiến trƣờng Thừa
Thiên - Huế. Trong một trận càn ông bị địch bắt giam tại nhà lao Thừa Phủ
su t mấy tháng trời. Mãi đến chiến dịch Mậu Thân (1968), ơng mới đƣợc giải
thốt, tiếp tục trở lại hoạt động. Chính thời điểm này, Nguyễn Khoa Điềm bắt
đầu làm thơ.
Sau giải phóng Miền Nam (1975), Nguyễn Khoa Điềm tham gia cơng tác
Đồn Thanh niên Cộng sản; rồi đảm nhận các chức vụ nhƣ: Chủ tịch Hội Văn
nghệ Bình Trị Thiên, Ph bí thƣ thƣờng trực tỉnh ủy Thừa Thiên - Huế. Năm

10


1994, Nguyễn Khoa Điềm ra Hà Nội, giữ chức thứ trƣởng Bộ Văn h a –
Thông tin. Năm 1995, đƣợc bầu làm Tổng Thƣ í Hội Nhà văn Việt Nam
h a 5. Năm 1996, đƣợc Đại hội Đảng toàn qu c lần thứ 8 bầu vào Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng, Đại biểu Qu c hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (khóa X), Bộ trƣởng Bộ Văn h a Thông tin. Năm 2001, giữ chức
Trƣởng ban Văn h a, tƣ tƣởng Trung ƣơng. Ông đƣợc giải thƣởng Hội Nhà
văn Việt Nam với tập thơ Ngơi nhà có ngọn lửa ấm, giải thƣởng Nhà nƣớc
năm 2001 về văn học nghệ thuật.

So với các nhà thơ trƣởng thành trong kháng chiến ch ng Mỹ, Nguyễn
Khoa Điềm đến với thơ hơi muộn nhƣng đã sớm định hình một giọng điệu
riêng. Qua các tập thơ Đất ngoại ô (1972), Mặt đường khát vọng (Trƣờng ca,
1974), Ngơi nhà có ngọn lửa ấm (1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (1990), Cõi
lặng (2007), ta bắt gặp những suy tƣ của ông đ i với nhân dân, đất nƣớc;
những chiêm nghiệm về đời s ng xã hội, nhân tình thế thái. N i đến Nguyễn
Khoa Điềm, ai cũng dễ dàng hình dung ra một phong cách thơ đậm chất triết
luận xuất phát từ v n tri thức uyên bác và bề sâu văn h a trong m i liên tƣởng
vừa sâu sắc triết lí vừa huyền ảo thấp thoáng b ng dáng văn h a cổ xƣa của
hồn dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm lại đƣợc sinh ra và lớn lên giữa lịng chiếc
nơi văn h a Huế. Chính cái chất Huế thâm trầm, thơ mộng đã hiến thơ
Nguyễn Khoa Điềm sâu kín và lống thống chút bí ẩn mơ hồ. Lí giải điều
này, Nguyễn Khoa Điềm khẳng định: M i quan hệ giữa văn h a và thơ là m i
quan hệ máu thịt, đặc biệt là đ i với cái thời mà k thù mu n hủy diệt chúng
ta cả về văn h a: “trong cái khơng khí sặc mùi khói sương ấy, giữa cái giáp
ranh giữa sự sống và cái chết, tôi muốn đưa vào bài thơ những hình ảnh đậm
chất văn hóa nhất của q hương, đất nước mình”
Gắn bó với c đơ, với dòng Hƣơng Giang nên văn h a Huế ảnh hƣởng
rất rõ trong các tác phẩm thơ ca của ông: “Tơi thường nhìn thấy Huế trong

11


dáng vẻ u trầm. Những rêu phong cổ kính ở đó đều mang nét u trầm và
buồn… Huế cũng đã một lần “tiêu thổ kháng chiến” và Huế Mậu Thân đã bị
bom đạn tàn phá ghê gớm. Thân phận hoài nhớ vàng son của người Huế đã
khiến cho xứ này trầm xuống. Người ta sống với chiều sâu tâm linh. Có lẽ vì
thế mà nhiều nhà thơ gặp Huế đã để lại những bài thơ hay, ảo diệu và sâu
sắc… Huế đẹp và gian khổ luôn ám ảnh tôi”.
Hầu hết đề tài trong thơ Nguyễn Khoa Điềm đều đƣợc rút ra từ mảnh đất

Huế, ngoại ô Huế và “ngoại ô mở rộng” của chiến trƣờng Trị Thiên. Nguyễn
Khoa Điềm có ý thức về điều đ , và ngƣợc lại, điều đ đến với ông một cách
tự nhiên. Nguyễn Khoa Điềm sinh ra ở đấy, lớn lên ở đấy, chiến đấu ở đấy và
trở về sinh s ng cũng tại đấy. Lịch sử Huế, nền văn h a Huế, hơi thở đời s ng
hàng ngày của c đô thấm vào máu thịt của ông và cảm xúc về Huế chan chứa
trong thơ ca. Chính điều này đã g p phần quan trọng tạo nên bản lĩnh riêng
cho thơ Nguyễn Khoa Điềm.
1.2.2. Quá trình sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm
Là một con ngƣời của xứ Huế, Nguyễn Khoa Điềm cũng chịu ảnh hƣởng
sâu sắc của bề dày và bề sâu lịch sử, văn h a, tình cảm của một vùng đất c
đơ để trở thành một trong những gƣơng mặt thơ tiêu biểu của thế hệ thơ tr
xuất hiện trong những năm chiến tranh ch ng Mỹ. Đặc biệt là đƣợc s ng
trong khơng khí cách mạng sơi sục của đồng bào miền Nam và tinh thần chiến
đấu ch ng Mỹ của nhân dân cả nƣớc. Đào tạo ở miền Bắc, lại sớm tiếp xúc
một cách có chọn lọc văn học đơ thị miền Nam, thơng qua các bạn văn:
Hồng Phủ Ngọc Tƣờng, Nguyễn Đắc Xuân, Trần Vàng Sao... điều đ g p
phần hình thành phong cách của ơng ngay trong những sáng tác đầu tay. Ông
đánh vật với bài thơ Đất ngoại ô su t một năm trời (từ tháng 4-1968 đến
tháng 4-1969). Giọng thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở Đất ngoại ô khá mới m .
Các câu thơ đƣợc kéo dài một cách tự do phóng khống, khơng q câu nệ

12


vào vần điệu. Lời thơ tự nhiên, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Những câu
thơ, những đoạn thơ trong Đất ngoại ô chứa đầy suy tƣ. Từ quá khứ, ông đ i
chiếu với hiện tại: “Vườn thơ xưa khơng có gã áo trắng đi về/ Ngơ ngẩn đọc
thơ buồn trong tiếng guốc cạo râu/ Chỉ còn người phu xe cũ/ Nghiêng cốc
rượu chiều nhịe những mái tơn.”.. Nhà thơ nhìn thấy trong cái nắng tháng
năm "run rẩy những oan hồn". Và tự hỏi: "Ơi mùa phượng hay lịng tôi cháy

đỏ?". Ngọn lửa căm thù của đồng bào miền Nam đã biến thành giông bão:
“Sức trăm năm rung chuyển xuống lịng đường/ Cả ngoại ơ làm chiến lũy
sơng Hương”... Trƣớc đây, ông từng lấy bút danh Mặc Hữu, Hƣớng Dƣơng
ý dƣới những bài báo, nhƣng lần này ông dùng tên thật của mình khi quyết
định gửi Đất ngoại ơ ra Hà Nội. Bài thơ đƣợc đăng trang trọng trên báo Văn
nghệ. Bạn đọc yêu thơ bắt đầu biết đến cái tên Nguyễn Khoa Điềm từ đ Đất
ngoại ô chiếm một vị trí đặc biệt trong sự nghiệp thi ca của ơng. Nó mở cho
ơng một hƣớng đi riêng, một cách n i năng, một giọng điệu riêng trong dòng
thơ ch ng Mỹ. Thơ của ơng hay chính là ở những suy tƣ của tác giả về cuộc
s ng lam lũ của ngƣời dân lao động (Những đồng tiền ngoại ô); về tình cảnh
đau thƣơng của đất nƣớc (Nơi Bác từng qua); về tình bạn bè, đồng đội (Bếp
lửa rừng). Bài Con gà đất, cây kèn và khẩu súng là một bài thơ c sự liên
tƣởng hết sức độc đáo. Ngƣời lính Giải ph ng quân đã đi từ: “Con gà đất /
Cây kèn/ Và Khẩu súng/ Để nhận lấy tình u của thuở ban đầu”. Nhƣng
thành cơng nhất trong Đất ngoại ơ chính là bài Khúc hát ru những em bé lớn
trên lưng mẹ. Báo Văn nghệ giới thiệu bài thơ này ở ngay trang nhất - một
trƣờng hợp hi hữu đ i với những cây bút tr từ trƣớc đến nay. Khúc hát ru đã
đƣợc Trần Hoàn phổ nhạc, trở thành bài hát nổi tiếng một thời. Tất nhiên,
không phải bài thơ nào của ông viết trong giai đoạn dầu sôi lửa bỏng này
cũng thành công. Một s bài thơ trong Đất ngoại ơ, theo tơi là cịn quá dàn
trải, thiếu sự cô đọng cần thiết. Bƣớc sang trƣờng ca Mặt đường khát

13


vọng, Nguyễn Khoa Điềm vẫn tiếp tục mạch suy tƣ về nhân dân, đất nƣớc
b ng l i thể hiện tự nhiên, bình dị, phóng khống, hiện đại v n có của mình.
Khơng ai nói về đất nƣớc dễ hiểu nhƣ ông: “Đất là nơi anh đến trường/
Nước là nơi em tắm”. Ơng giải thích đất nƣớc đến tận cội nguồn: “Đất là nơi
chim về/ Nước là nơi Rồng ở”. Sự hình thành Đất Nƣớc cũng đƣợc ơng trình

bày b ng những sự vật, hiện tƣợng hết sức gần gũi, thân thiết: “Đất Nước bắt
đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn/ Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng
tre mà đánh giặc/ Tóc mẹ thì bới sau đầu/ Cha mẹ thương nhau bằng gừng
cay, muối mặn/ Cái kèo, cái cột thành tên/ Hạt gạo phải một nắng hay sương
xay, giã, giần, sàng/ Đất Nước có từ ngày đó”... Chính nhân dân: “sống và
chiến đấu/ Giản dị và bình tâm/ Không ai nhớ mặt, đặt tên/ Nhưng họ đã làm
ra Đất Nước”... Bản trƣờng ca này ông viết trong những tháng ngày địch bắn
phá vùng chiến khu Trị Thiên vô cùng ác liệt. Nhà văn Nguyễn Đắc Xuân kể
r ng bản thảo đầu tiên của trƣờng ca này bị bom thả bay tung hết. Nguyễn
Khoa Điềm tiếc đứt ruột, ông phải ngồi viết lại từng chƣơng một, hoàn thành
vào năm 1971 và mãi đến 1974 mới ra mắt bạn đọc. Thanh niên trí thức u
nƣớc ở các đơ thị miền Nam lúc bấy giờ rất tâm đắc với bản trƣờng ca này vì
họ tìm đƣợc ở đ những tâm tƣ sâu ín của mình.
Sau ngày nƣớc nhà th ng nhất, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lần lƣợt
đƣợc giao nhiều trọng trách: Thứ trƣởng rồi Bộ trƣởng Bộ Văn h a - Thông
tin; Tổng Thƣ ý Ban chấp hành Hội Nhà văn h a V;

y viên Bộ Chính trị,

Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng ban Tƣ tƣởng - Văn h a Trung ƣơng... nên
ít có thời gian làm thơ. Tuy vậy, vào năm 1986, ông vẫn cho ra đời tập Ngơi
nhà có ngọn lửa ấm. Chỉ một thời gian ngắn sau khi nghỉ hƣu, ơng đã hồn
thành tập thơ Cõi lặng (Nxb Văn học - 2007) gây xôn xao dƣ luận.
Trong Ngơi nhà có ngọn lửa ấm và Cõi lặng, Nguyễn Khoa Điềm nghiêng về
chiêm nghiệm đời s ng xã hội, nhân tình thế thái. Bên cạnh những cái hay,

14


cái đẹp ơng cịn nhận thấy những cái chƣa hay, chƣa đẹp trong cuộc s ng hiện

tại. Để có đƣợc những giây phút bình thản, thoải mái, thanh tịnh, nhà thơ tìm
cách hịa mình và thiên nhiên, ơng khâm phục và thèm sự ung dung của nó
(Chiều Hương Giang, Cỏ ngọt, Cây vú sữa trước sân nhà, Trong đêm). Làm
bạn và học hỏi thiên nhiên, ông đúc rút thành những châm ngôn: “Nhiều
khi đá dạy ta mềm mỏi / Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành/ Nỗi buồn đánh thức
hi vọng” Và: “Giữa thế giới không nhiều may mắn/ Ta học cách vừa lịng với
mình/ Chia sẻ sự bình tâm của cỏ” (Hy vọng)... Những chiêm nghiệm này
không chỉ cần thiết cho bản thân tác giả mà còn là những bài học hết sức quý
giá cho tất cả mọi ngƣời.
Thơ phải góp phần làm đẹp tâm hồn. Sau hơn b n mƣơi năm vừa đảm
nhiệm những chức vụ quan trọng vừa cầm bút, Nguyễn Khoa Điềm đã đ ng
góp cho nền thơ ca nƣớc nhà một s thành tựu đáng ể. Những tác phẩm: Đất
ngoại ô, Mặt đường khát vọng và Ngơi thà có ngọn lửa ấm của ơng đã nhận
đƣợc Giải thƣởng Nhà nƣớc về Văn học - Nghệ thuật. Bài thơ Khúc hát ru
những em bé lớn trên lưng mẹ và chƣơng Đất Nước trong trƣờng ca Mặt
đường khát vọng của ông đã đƣợc tuyển chọn vào sách giáo khoa Ngữ văn
giảng dạy trong nhà trƣờng.

15


1.3. Khảo sát sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm trong chương trình Ngữ
văn THCS và PTTH
Bảng 1. Những tác phẩm được giảng dạy trong chương trình THCS

Văn bản giảng
dạy chính
Văn bản đọc
thêm


Lớp 6

Lớp7

Lớp 8

Lớp 9

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0


1

Trích thơ trong
phần Tiếng Việt
và Làm văn
Bảng 2. Những tác phẩm được giảng dạy trong chương trình THPT

Văn bản giảng dạy
chính
Văn bản đọc thêm

Lớp 10

Lớp11

Lớp 12

0

0

1

0

0

0

0


0

0

Trích thơ trong
phần Tiếng Việt
và Làm văn

16


Nhƣ vậy ta thấy các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đƣợc đƣa vào
trong chƣơng trình Trung học hơng nhiều và để nghiên cứu thơ Nguyễn
Khoa Điềm với những đặc điểm nổi bật nhất, trong phạm vi h a luận này
chúng tôi chỉ đi nghiên cứu những tác phẩm của ơng đƣợc đƣa vào trong
chƣơng trình giảng dạy chính của trƣờng Trung học đ là hai tác phẩm Khúc
hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Ngữ văn 9) và Đất nước (Ngữ văn 12).

17


CHƯ NG 2. KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM T

G C NH N VĂN H A

2.1. Hát ru từ cội nguồn văn hóa
2.1.1. Hát ru trong truyền thống văn hóa dân tộc
Âm nhạc truyền th ng Việt Nam phong phú, đa dạng với nhiều thể

loại hác nhau, trong đ hát ru là một trong những thể loại âm nhạc dân gian
ra đời sớm nhất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân loại, đƣợc truyền từ đời
này qua đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành di sản văn h a tinh
thần riêng của ngƣời Việt Nam.
Hát ru là loại hình nghệ thuật ra đời sớm nhất trong gia đình âm nhạc dân
gian Việt Nam, là một l i phổ nhạc của những bài ca dao lục bát, đồng dao,
hò vè dân gian. Hát ru là l i hát đơn giản nhất mà hầu nhƣ ngƣời phụ nữ Việt
Nam nào cũng biết và có thể hát. Từ bao đời, tiếng mẹ hát ru con bên cánh
võng ln là hình ảnh thân thƣơng, chan chứa tình mẫu tử thiêng liêng:
Đố ai ngồi võng khơng đưa
Ru con khơng hát, đị đưa khơng chèo
Hình ảnh ngƣời mẹ trong tiềm thức của tr thơ thƣờng gắn liền với lời ru,
tiếng hát:
Ru em, em ngủ cho lâu
Để mẹ đi cấy đồng sâu chưa về
Hát ru có nguồn g c lịch sử lâu đời. Từ thời này qua thời khác, từ miền
ngƣợc đến miền xuôi, hông nơi nào hông c tiếng mẹ ru con ngủ. Tiếng hát
ru không thể thiếu đƣợc trên cánh võng, bên vành nơi đong đƣa, trên đơi tay
trìu mến của mẹ. Mỗi dân tộc có một làn điệu hát ru của riêng mình. Nhƣng
dù thuộc dân tộc nào, con ngƣời đều lớn lên trong tiếng hát ru dịu ngọt của
mẹ hiền.

18


Mỗi vùng miền trên đất nƣớc đều c các làn điệu hát ru quen thuộc, phía
Bắc c làn điệu: “Con cò mà đi ăn đêm” với những câu từ sâu sắc nói lên
thân phận vất vả của ngƣời nơng dân đồng thời ca ngợi l i s ng trong
sạch: “À ơi…Con cò mày đi ăn đêm, đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao. À
ơi…Ơng ơi, ơng vớt tơi nao, tơi có lịng nào ơng hãy xáo măng. À ơi...Có xáo

thì xáo nước trong, đừng xáo nước đục đau lịng cị con...”. Hoặc vùng đất
Nam bộ có: “Ầu ơ... Ví dầu cầu ván đóng đinh, cầu treo lắc lẻo, gập ghềnh
khó qua. Ầu ơ... Khó qua mẹ dắt con qua, con đi trường học, mẹ đi trường
đời...”
Ngƣời ta có thể lấy bất cứ bài ca dao lục bát nào để ru. Ở đây, âm điệu
đƣợc lặp đi lặp lại b ng những chuỗi hƣ từ (à ơi, ầu ơ…). Hát ru còn đƣợc
nâng cao b ng những làn điệu dân ca khắp các vùng đất nƣớc. Lúc này, lời ca
không còn là những câu ca dao lục bát nữa mà trở nên phong phú hơn và âm
điệu cũng hoàn chỉnh hơn.
Dù là hát ru theo hình thức ngâm ngợi (à ơi, ầu ơ...) hay theo các làn điệu
dân ca, hoặc hát những ca khúc mới, đặc điểm chung là tạo nên những âm
điệu êm ả, thanh bình với tiết tấu chậm rãi, dàn trải để đƣa tr thơ nhanh
chóng chìm vào một giấc ngủ nồng nàn. Ngƣời hát càng có ý thức trong việc
ru tr , nghĩa là càng bộc lộ tình cảm trong giọng hát thì đứa tr càng dễ dàng
đến với giấc ngủ và ngủ càng sâu.
Nghiên cứu về hát ru cho thấy m i quan hệ giữa văn h a truyền
th ng và sự giáo dục tình cảm, đạo đức t t đẹp có tính chất truyền th ng giữa
những thành viên trong gia đình và làng x m, giữa làng xóm và qu c gia. Hát
ru luôn hƣớng cho tr vƣơn tới cái đẹp, những giá trị cao quý trong cuộc đời
và tinh thần ngày thêm toàn vẹn, ngƣời mẹ mang lại cho con chất thơ và
nguồn cảm hứng, sáng tạo. Rõ ràng lời ru của mẹ là nguồn văn h a ni
dƣỡng và hình thành nên tâm hồn, tình cảm cho tr . Qua lời ru của mẹ đã làm

19


nảy sinh trong tâm hồn con tr biết bao điều mới lạ. Hát ru khơng chỉ có ý
nghĩa đơn thuần là ru cho tr ngủ mà nó cịn có giá trị độc đáo trong giáo dục
đạo đức, nhân cách con ngƣời, đặc biệt hát ru chính là cái nơi tạo nền móng
cho sự phát triển ngơn ngữ. Vì vậy, ngay từ những ngày tháng còn n m trong

bụng mẹ tr đã c thể nhận ra đƣợc giọng nói quen thuộc của mẹ và cảm nhận
đƣợc tình thƣơng của mẹ.
Mẹ và con là m i quan hệ bản năng và hăng hít nhất khơng gì có thể
chia cắt đƣợc, đ là tình máu mủ, tình mẫu tử thiêng liêng nhất mà bất cứ con
ngƣời nào cũng phải quý trọng. Từ khi còn là bào thai trong bụng mẹ đến khi
lớn lên, tr đã đƣợc nghe rất nhiều lời ru ngọt ngào êm ái. Ngƣời xƣa cho r ng
“Cha mẹ sinh con trời sinh tính”, điều đ chứng tỏ r ng nhân cách của con
ngƣời đã đƣợc hình thành ngay sau khi lọt lịng mẹ. Trên thực tế, tr hình
thành nhân cách dần dần từ tuổi lên ba đến lên năm, đây là hoảng thời gian
t t nhất tạo nên sự ổn định nhân cách con ngƣời.
Tr thơ ngay từ khi lọt lịng mẹ, thậm chí từ hi cịn là bào thai đã đƣợc
sớm tiếp xúc với hát ru, một mặt sẽ nhanh chóng nảy nở năng hiếu âm nhạc
vì do sớm đƣợc làm quen với những âm trầm bổng khoan nhặt trong lời ru,
mặt khác sẽ tạo ngay cho tr những yếu t dịu dàng, nhân hậu của tính cách,
tâm hồn.
N i đến hát ru là n i đến lòng bao dung, nhân hậu, đến khát vọng đƣợc
s ng hồ bình hạnh phúc, đến lòng mong mỏi cho tr thơ đƣợc yên ấm trong
sự chở che của cuộc đời. Những câu hát ru giàu nhạc điệu gợi sự tƣởng tƣợng
của bé thêm phong phú, mở cho bé thấy thiên nhiên bao la, nhiều điều mới lạ
cũng rất gần gũi thân thích.
Đ i với tr thơ, hát ru là một trong những yếu t hình thành nên bản sắc
văn hố dân tộc, là nguồn sữa nuôi dƣỡng thế giới tinh thần, là nhịp cầu n i
tâm thức tr với mọi bài học về cuộc s ng xã hội bởi vì nó có sức hấp dẫn, lôi

20


×