Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đồ án tốt nghiệp đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện càng long, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.29 KB, 40 trang )

Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
Sinh viên thực hiện

: Đỗ Minh Quân

Mã số sinh viên

: 14163216

Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Vy Thảo
Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

TP. HCM, tháng 10/2017

1
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
Sinh viên thực hiện

: Đỗ Minh Quân

Mã số sinh viên

: 14163216

Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Vy Thảo
Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

TP. HCM, tháng 10/2017


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đồ án này, em chân thành cảm ơn sự động viên và

giúp đỡ của gia đình và những người thân, bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Vy
Thảo, cô đã tận tâm hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức để giúp em hoàn
thành đồ án này một cách tốt nhất.
Để có thể hoàn thành được đồ án này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
Khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã
trang bị cho em vốn kiến thức chuyên môn cần thiết trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Càng Long đã
cho em sử dụng số liệu để hoàn thành đồ án này.
Thủ Đức, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Minh Quân


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá chất lượng nước mặt, từ đó đưa ra
các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh. Quá trình nghiên cứu được thực hiện từ 10/2017 đến 3/2018.
Theo đánh giá sơ bộ, chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long thuộc loại
B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Nước mặt được dùng cho mục đích tưới tiêu,
thủy lợi hoặc giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng
thấp. Nước thải phát sinh trên địa bàn huyện chủ yếu là nước thải chăn nuôi và nước
thải sinh hoạt tại các chợ, hộ gia đình không qua xử lý và gây ô nhiễm đến nguồn
nước mặt.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường

GRDP: Gross Regional Dometic Product
LVS: Lưu vực sông
BXD: Bộ Xây Dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Bảng phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh
Bảng 2. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .
Bảng 3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm nước thải sinh hoạt
Bảng 5. Thành phần tính chất nước thải y tế
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm nước thải sản xuất
Bảng 7. Kết quả thử nghiệm nước rỉ rác
Bảng 8: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Bảng 9:

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, cũng như bất kỳ loài sinh
vật nào trên Trái Đất. Nước cần cho mọi hoạt động sống, nước vừa là môi trường vừa
là đầu vào cho các quá trình sản xuất. Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng không
phải là vô tận.
Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nằm về
phía hạ lưu của sông Tiền và sông Hậu và giáp với biển Đông. Tỉnh Trà Vinh có tổng
diện tích tự nhiên chiếm 5,81% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 3
nhóm đất chính: đất phù sa (58%), đất phèn (24,3%), đất giồng cát (6,62%), phần còn
lại là sông ngòi, ao hồ, kênh rạch chiếm 11,08% [1]. Lĩnh vực kinh tế với cơ cấu
ngành là nông – lâm – thủy sản chiếm hơn 55% GDP toàn tỉnh [1]. Bên cạnh đó, việc
phát triển thâm canh thủy sản của các tỉnh thuộc lưu vực đồng bằng sông Cửu Long

làm ô nhiễm nguồn nước mặt. Vấn đề gia tăng dân số cũng như sự phát triển nhanh và
mạnh của các ngành công nghiệp và chăn nuôi cũng gây ra sự thiếu hụt nguồn nước
sạch [1].


Với vị trí là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh và có hai trục giao thông quan trọng của
tỉnh: Quốc lộ 53 và Quốc lộ 60 đi qua, huyện Càng Long có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Với mong muốn giúp cho các nhà quản lý tài nguyên nước có thêm cơ sở để đưa
ra các đánh giá và giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên nước cho mục đích
kinh tế xã hội ở tỉnh Trà Vinh nói chung và ở huyện Càng Long nói riêng, đó là lý do
em thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh”.


2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh.
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý chất lượng môi trường
nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu theo không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu theo thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I.1. Tài nguyên nước mặt

Nước mặt là nước được tích trữ lại dưới dạng lỏng hoặc dạng rắn trên mặt đất.
Dưới dạng lỏng ta có thể quy hoạch được nhưng dưới dạng rắn (tuyết hoặc băng giá)
nó phải được biến đổi trạng thái trong các trường hợp sử dụng. Có thể nói rằng tuyết
và băng tạo ra việc dự trữ nước rất có ích nhưng trong thực tế không thể quản lý
được.
Ở nước ta lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600 – 2000 mm, nhưng
phân bố không đều. Trên thế giới, lượng mưa trung bình năm trên đại dương chừng
900mm, ở lục địa thì khoảng 650 - 670mm [2]. Theo [3], cân bằng mưa và bốc hơi
trên hành tinh diễn ra như sau:
- Đại dương bốc hơi trung bình 875km 3/ngày, chiếm 84,5% lượng nước bốc hơi. Lục
địa bốc hơi trung bình 160km3/ngày chiếm 15,5%; mưa bốc hơi trung bình ở đại
dương 775km3/ngày chiếm 74,9% lượng mưa, còn lục địa 160km 3/ngày chiếm
25,1%. Như vậy trên đại dương lượng bốc hơi vượt lượng mưa rơi xuống, phần lớn


thiếu hụt được bù đắp do phần nước dồn ra đại dương từ lục địa.
- Khi mưa rơi xuống mặt đất, một phần chảy trên mặt đất được gọi là dòng chảy mặt,
một phần ngấm xuống đất tập trung thành mạch nước ngầm gọi là dòng nước ngầm.
Dòng nước mặt và dòng nước ngầm đều đổ ra sông. Tại các vị trí đặc trưng trên sông
ta có dòng chảy của sông và độ lớn của dòng chảy thì quyết định trữ lượng của
nguồn nước.

I.2. Tầm quan trọng của nước đối với con người
Nước sạch đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con
người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử
dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt
động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu cầu vệ
sinh cá nhân và sinh hoạt, mỗi người cần tới khoảng 120 lít nước/ngày [4]. Nước sạch
không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà còn phải an toàn đối với sức
khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới

sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi
khuẩn, virus, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy được.
Theo [5], tính trung bình trên phạm vi toàn quốc, trên 80% lượng nước mặt
được sử dụng cho nông nghiệp, 11% cho nuôi trồng thủy sản, 5% cho công nghiệp và
3% cho cấp nước đô thị. Có 3 lưu vực, lượng nước cho tưới tiêu chiếm tới trên 90%
tổng lượng nước sử dụng (LVS Ba là 96%). Lượng nước cho công nghiệp chiếm 14%
tổng lượng nước sử dụng ở LVS Đồng Nai và 11% ở LVS Đông Nam Bộ (gồm Bà
Rịa - Vũng Tàu). Lượng nước sử dụng cho thủy sản chiếm 16% ở LVS Mê Kông và
26% ở LVS Đông Nam Bộ.
Việc sử dụng nước bị nhiễm bẩn các yếu tố vi sinh vật cũng là nguyên nhân gây
nên các bệnh hoặc các vụ dịch đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn. Nước
cũng như thực phẩm rất dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn E. coli, vi khuẩn Salmonella
gây bệnh tiêu chảy, phẩy khuẩn tả gây bệnh tả,… Nhiều người dùng chung một nguồn
nước bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh có thể gây bùng phát các vụ dịch trong cộng đồng
và nếu phân hoặc chất thải của những người này không được quản lý tốt, gây ô nhiễm
môi trường thì dịch bệnh lại càng có nguy cơ lan rộng hơn [4].


I.3. Tổng quan về môi trường nước mặt ở Trà Vinh
I.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt hiện nay
Trà Vinh có mạng lưới sông rạch khá dày đặc với hai sông lớn là sông Cổ Chiên
và sông Hậu, cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt cung cấp nước cho nội đồng.
Theo [6], hệ thống sông rạch chính tại Trà Vinh gồm:
- Sông Cổ Chiên là một nhánh lớn của sông Tiền, rẽ nhánh từ sông Tiền ở khu
vực thành phố Vĩnh Long và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, vào địa phận Trà
Vinh ở huyện Càng Long, qua địa bàn thành phố Trà Vinh, rẽ 2 nhánh bởi cù lao xã
Hòa Minh và xã Long Hòa (huyện Châu Thành) và đổ ra biển Đông qua cửa Cung
Hầu. Chiều dài trên địa bàn tỉnh khoảng 45 km, đoạn sông có bề rộng lớn nhất là
thuộc khu vực huyện Càng Long với bề rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu.
- Sông Hậu là ranh giới tự nhiên của tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng, bắt đầu từ địa

phận huyện cầu Kè, qua Tiểu Cần, Trà Cú và đổ ra biên Đông ở cửa biển Định An,
trên địa bàn tỉnh có chiều dài khoảng 55 km. Đoạn sông thuộc huyện Cầu Kè rất rộng
và sâu, đoạn cuối sông Hậu chia thành 2 nhánh được phân cách bởi Cù Lao Dung
(tỉnh Sóc Trăng).
Nguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho Trà Vinh là 2 con sông lớn: sông Tiền
(sông Cổ Chiên), sông Hậu (mùa mưa: lưu lượng hơn 5.000 m 3/s; mùa khô từ 1.860 2.230 m3/s) thông qua Dự án thủy lợi Nam Măng Thít, cùng các sông nhánh như:
sông Cái Hóp - An Rường, sông Cần Chông, rạch Tân Định, rạch Bông Bót, rạch
Tổng Long... và trên 600 km kênh lớn, khoảng 2.000 km kênh cấp I, II [6].
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng hơn 1.400 mm. Lượng mưa cao nhất tập
trung tại huyện Càng Long và thấp nhất tại huyện Cầu Ngang là 1.557 mm và
1.263mm [6].


I.3.2. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước mặt
I.3.2.1. Các chỉ tiêu lý học
Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ở nước ta có xu thế ngày một tăng lên và kịch bản có thể
chấp nhận là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có khả năng tăng thêm
+1,50C, vùng nội địa tăng +2,0 0C. Việc này kéo theo lượng hơi nước bốc lên tăng
khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lưu lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm đi
tương ứng khi lượng mưa không đổi và thậm chí giảm [7].
Độ đục
Theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế thì nước sạch phải có độ đục nhỏ
hơn 5 NTU, giới hạn tối đa của nước uống là 2 NTU.
Độ màu
Nước tự nhiên thường có độ màu nhỏ hơn 200 độ (Pt - Co) [8].
Mùi vị
Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu
cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có
thể có mùi tanh hay hôi thối, mùi hơi đất. Nước sau khi khử trùng với các hợp chất

clo có thể bị nhiễm mùi do clo hay clophenol. Tùy theo thành phần và hàm lượng các
muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng,… [9].
Độ nhớt
Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy nó đóng vai trò quan
trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hòa tan trong
nước tăng, và giảm khi nhiệt độ tăng [9].
Độ dẫn điện
Nước có tính dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 20oC có độ dẫn điện là 4,2µS/m.
Độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng các chất khoáng hòa tan trong nước, và
dao động theo nhiệt độ [9].
Tính phóng xạ
Người ta dùng hoạt độ phóng xạ α và β để xác định tính phóng xạ của nước
mặt. Theo QCVN 08-2015/BTNMT thì: tổng hoạt độ phóng xạ α có giới hạn là 0,1
Bq/l và tổng hoạt độ phóng xạ β có giới hạn là 1,0 Bq/l.


I.3.2.2. Các chỉ tiêu hoá học
Độ cứng của nước
Theo QCVN 02:2009/BYT, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với
nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l,
trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng.
Độ pH của nước
Theo QCVN 02:2009/BYT, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và
của nước uống là 6,5 – 8,5.
Theo [10]: Các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực
phẩm thường có pH = 2,9 – 3,3. Giá trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn
thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi trường có độ
pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu trong
nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất
trihalomethane gây ung thư.

Độ kiềm của nước
Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm với sức khỏe
của con người. Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100
mg/l [11].
Hàm lượng sắt
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có
vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Theo QCVN
02:2009/BYT, nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5
mg/l.
Hàm lượng Fluor
Theo [10]: Nước mặt thường có hàm lượng fluor thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối
với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomites, đất sét, hàm lượng fluor
trong nước có thể cao đến 8-9 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng fluor
đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng
flour cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương.
Theo QCVN 02:2009/BYT, quy định hàm lượng flour trong khoảng 0,7-1,5
mg/l.


Các chất khí hòa tan
Các chất khí O2, CO2, H2S trong nước thiên nhiên dao động rất lớn. Khí CO 2
hòa tan đóng vai trò quyết định trong sự ổn định của nước thiên nhiên. Trong kỹ thuật
xử lý nước, sự ổn định của nước có vai trò rất quan trọng. Việc đánh giá độ ổn định
trong sự ổn định nước được thực hiện bằng cách xác định hàm lượng CO2 cân bằng
và CO2 tự do. Lượng CO2 cân bằng là lượng CO2 đúng bằng hàm lượng ion HCO3cùng tồn tại trong nước [12].
I.3.2.3. Các chỉ tiêu vi sinh
Người ta phân biệt trị số E. coli và chỉ số E.Coli. Trị số E. coli là đơn vị thể
tích nước có chứa 1 vi khuẩn E. coli. Chỉ số E.Coli là số lượng vi khuẩn E.Coli có
trong 1 lít nước. Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định trị
số E. coli không nhỏ hơn 100 ml, nghĩa là cho phép chỉ có 1 vi khuẩn E.Coli trong

100ml nước (chỉ số E. coli tương ứng là 10). Theo QCVN 02:2009/BYT quy định thì
chỉ số E. coli của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.
I.3.3. Nguyên nhân gây nhiễm bẩn nguồn nước mặt
Theo [13] thì ô nhiễm môi trường nước mặt là một hiện tượng đáng báo động
đang xảy ra tại rất nhiều khu vực hiện nay. Để có những biện pháp xử lí cũng như
phòng ngừa phù hợp thì việc biết được các nguyên nhân gây ô nhiễm là việc tối quan
trọng. Dưới đây là 3 tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt:
- Nước thải sinh hoạt: Do quá trình đô thị hóa nên lượng nước thải đổ vào các
sông hiện nay ngày càng tăng. Lượng nước thải sinh hoạt hầu hết chưa được xử lí, đổ
trực tiếp vào các kênh mương và chảy thẳng ra sông. Trong khi đó các nhà máy xử lí
nước thải chưa được quan tâm xây dựng đúng mức hoặc nếu có xây dựng thì hoạt
động với hiệu quả không cao.
Nước thải công nghiệp: Với xu hướng công nghiệp hóa hiện nay thì số lượng
các nhà máy, xí nghiệp cũng như khu công nghiệp hình thành ngày càng nhiều. Tuy
nhiên, thực tế lại cho thấy là các nhà máy, khu công nghiệp… lại thường xả nước thải
chưa qua xử lí xuống sông, hồ xung quanh.
Nước thải nông nghiệp: Quá trình sử dụng phân bón, chất bảo vệ thực vật
không đúng quy trình là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
mặt. Cụ thể là phân bón và chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất do sử dụng quá
nhiều sẽ bị rửa trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con sông.


I.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
I.4.1. Điều kiện tự nhiên
I.4.1.1. Vị trí địa lý

TỈNH BẾN TRE

Hình 1: Bản đồ huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
( Nguồn: UBND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)



Huyện Càng Long có vị trí hành chính được mô tả khái quát như sau:
- Phía Đông: Giáp huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh.
- Phía Tây: Giáp tỉnh Vĩnh Long.
- Phía Nam: Giáp huyện Tiểu Cần và huyện Cầu Kè.
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre.
Diện tích tự nhiên của huyện là 29.389,92 ha với 14 đơn vị hành chính gồm:
Thị Trấn Càng Long, các xã: An Trường, An Trường A, Bình Phú, Đại Phúc, Đại
Phước, Đức Mỹ, Huyền Hội, Mỹ Cẩm, Nhị Long, Nhị Long Phú, Phương Thạnh, Tân
An và Tân Bình. Trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của huyện (thị trấn Càng
Long) cách thành phố Trà Vinh 21km về phía Đông và cách thành phố Vĩnh Long 43
km về phía Bắc [14].
Với vị trí là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh và có hai trục giao thông quan trọng của
tỉnh: Quốc lộ 53 và Quốc lộ 60 đi qua, huyện Càng Long có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời gian tới.
I.4.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, ngoài những giồng cát mang tính
đặc thù chung của vùng đồng bằng ven biển có địa hình cao trên 1,2m phần lớn diện
tích đất trong huyện có cao trình bình quân phổ biến là 0,4 -1,0m rải rác một số khu
vực tại các xã An Trường, Mỹ Cẩm, Tân An có địa hình thấp trũng (cao trình <0,4m)
[14].
Nhìn chung địa hình của huyện thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và các cây
lâu năm. Tuy nhiên, ở khu vực phía Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán
nhật triều nên vào mùa lũ và lúc triều cường đất thường bị ngập khá sâu [14].
I.4.1.3. Thủy văn
Huyện Càng Long chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua
sông Cổ Chiên, trong ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường và 2
lần triều kém, biên độ triều trong ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sông.
Mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt gồm các sông: sông Cổ Chiên, sông Cái

Hóp - An Trường, sông Láng Thé - Ba Si thông qua Dừa Đỏ, hệ thống sông Trà Ngoa
[14].


I.4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
I.4.2.1. Kinh tế
Theo Cục thống kê Trà Vinh: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2017
(theo giá so sánh 2010) ước tính là 27.854 tỷ đồng, tăng 12,09% so năm 2016. Về cơ
cấu kinh tế năm 2017, khu vực nông-lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 34,99%; khu vực
công nghiệp - xây dựng chiếm 31,16%; khu vực dịch vụ chiếm 31,62%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 2,23%. Tốc độ tăng trưởng khá cao, chủ yếu
do ngành phân phối điện và khí đốt tăng mạnh vì năm nay có thêm 1 nhà máy nhiệt
điện đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
cũng tương đối thuận lợi về thời tiết, nhiều công trình thủy lợi được đầu tư, nông dân
chủ động áp dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, các hoạt
động thương mại dịch vụ mặc dù tốc độ tăng trưởng không đạt được như kỳ vọng
nhưng nhìn chung cũng có bước phát triển, trong năm tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động
xúc tiến thương mại, du lịch thu hút được nhiều người tham gia.
I.4.2.2. Văn hoá - Xã hội
Giáo dục và đào tạo
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Càng Long tiếp tục phát
triển, cơ sở trường lớp được tăng cường đầu tư, năm 2017 huyện đầu tư xây dựng 25
điểm trường và 01 dự án đầu tư thiết bị với tổng số vốn đầu tư là 63,6 tỷ đồng, đến
nay tiến độ triển khai đạt 65-70% khối lượng [14].
Y tế
Đến nay toàn huyện Càng Long có 281 cán bộ nhân viên y tế, có 43 bác sĩ,
trong đó tuyến huyện là 15 bác sĩ, tuyến xã là 28 bác sĩ, 100% trạm y tế xã thị trấn)
đều có bác sĩ túc trực chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Toàn huyện có 8/14 trạm y tế
và phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng cơ bản và cung cấp trang thiết bị cần
thiết; có 10 trạm y tế xã đạt chuẩn y tế quốc gia, 135 ấp (khóm) có cộng tác viên y tế,

trong đó trên 80% có chuyên môn đã qua đào tạo [15].
Lao động việc làm:
Theo trang thông tin điện tử huyện Càng Long năm 2017: số lao động là
96.870 người, so tỷ lệ dân số chiếm 57,40%. Trong đó: trong độ tuổi lao động là
91.847 người. Lao động có việc làm 94.628 người, số lao động không có việc làm
2.242 người.


I.5. Hệ thống văn bản pháp luật dùng để đánh giá chất lượng môi trường
nước mặt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước
mặt:
Đứng trước hiện trạng chất lượng các nguồn nước ngày càng suy giảm do tác động
của các yếu tố nhân tạo (chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp),công tác thanh tra, kiểm tra các nguồn thải ngày càng được tiến hành chặt chẽ
hơn. Khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên đang giảm sút. Do đó năm
2008, một số TCVN về chất lượng nước mặt đã được thay thế bằng QCVN, với ý
nghĩa quy chuẩn do cơ quan nhà nước ban hành và bắt buộc áp dụng.


CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh.

II.2. Phương pháp nghiên cứu
II.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, tài liệu về

các nghiên cứu trước đây làm tham khảo tài liệu nghiên cứu để xây dựng tiền đề thực
hiện đề tài nghiên cứu.
II.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá
Phương pháp phân tích và đánh giá giúp kết hợp tài liệu có sẵn, sau đó phân
tích, tổng hợp và đánh giá nhằm gắn kết các nguồn thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện đề tài dễ dàng hơn.
II.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua việc đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề khoa học cần nghiên cứu. Muốn đạt được hiệu quả cao đòi các
nhà quản lý phải nắm vững lý thuyết và có kinh nghiệm thực tế.
Đề tài nhận được ý kiến đóng góp mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn của thầy
cô trong Khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, cán
bộ môi trường ở phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Việc tham khảo và lấy ý kiến đóng góp cho đề tài từ những người làm công tác môi
trường đã có kinh nghiệm, các nhà chuyên môn là rất cần thiết giúp có thêm kinh
nghiệm và kiến thức để thực hiện nghiên cứu.
II.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu thu thập được và những thông tin liên quan tiến hành phân tích và so
sánh (sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013) để từ đó làm tư liệu cho đề tài


nghiên cứu.
II.2.5. Phương pháp so sánh với QCVN
Từ số liệu thu thập được và kết quả phân tích thực tế đem so sánh với các quy
chuẩn Việt Nam như QCVN 08- MT:2015/BTNMT đối với mẫu nước mặt. Từ đó
làm tư liệu đánh giá mức độ đạt chuẩn và đề xuất biện pháp mới cải tiến quá trình xử
lý và quản lý chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

III.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Để đánh giá hiện trạng môi trường huyện Càng Long, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện phối hợp cùng Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường tiến
hành lấy mẫu và thử nghiệm các mẫu nước mặt nước dưới đất nước mưa và không
khí xung quanh, tại các khu vực đại diện hoặc có nguy cơ ảnh hưởng từ hoạt động sản
xuất và giao thông trên địa bàn huyện.
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước mặt
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)
ST
T


hiệu
mẫu

Vị trí lấy mẫu

1

M1

Sông Láng Thé, xã Đại
Phước

588232 - 1105513

2

M2


Cống Cái Hóp, xã Đức
Mỹ

581997 - 1112784

3

M3

4

M4

5

M5

6

M6

7

M7

Tọa độ điểm

Mục đích lấy mẫu


quan trắc

Sông Càng Long, khu vực
Chợ Càng Long
Cầu Tân An, xã Tân An
Cầu Huyền Hội, xã Huyền
Hội
Cầu Dừa Đỏ, xã Nhị Long

577309 - 1105641
571635 - 1095950
579975 - 1097787
583900 - 1106589

Khu vực bãi rác huyện
Càng Long

-

Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của các hoạt
động nông nghiệp
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của các hoạt
động sinh hoạt
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của các hoạt

động nông nghiệp
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của hoạt động
xử lý chất thải

Bảng 3.2: Bảng phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)
Năm
thử

Điể
m

p
H

DO

SS

BOD

CO

5

D


Chỉ tiêu
NH4+NO3-N

N

PO43-P

Cl-

Fe

Colifo
s


-

nghiệ

lấy

m

mẫu
M1

Năm
2016

M2

M3

7
6,
8
6,

M1

8
6,

M2

9
6,

M3
2017

6
6,
7
6,

M4

Năm

6,


7
7
6,

M4
M5

9
7,

M6

1

M7

7

QCVN 08-MT:2015

5,

/BTNMT

5-

(Cột B1)

9


mg/

mg/

mg/

mg/

mg/

MPN

L

L

L

L

L

100m

4

46

9,2


2,3

0,03

0,3

0,05

2,4.1

4,1

50

8

2,4

0,05

0,4

0,03

9,3.1

3,3

9


50

3,3

0,22

0,4

0,2

1,5.1

37

10

49

5,4

0,92

0,1

0,4

9,3.1

69


11

21

0,033

0,3

9,1

2,9

9,3.1

5,1

56

5

8,4

5,2

2,3

4,3.1

4,3


58

6

10

0,022

0,2

2,4

39

11

30

0,87

2,5

40

8

18

0,9


2,3

13

7

16

5,4

38

11

30

0,15

≥4

50

15

30

0,9

mg/L


mg/

mg/L

mg/L

7

9

17

7

25

28

3,5

59

5,6

L

<0,01
5


<0,01
5

0,2

<0,0
3
<0,0
3
<0,0

11

3

1,5.1

0,02

3
0,1

47

3

2,4.1

0,05


0,07

71

2,6

9,3.1

0,1

0,05

57

1,5

9,3.1

<0,01

<0,0

2

3

95

2,4


9,3.1

10

0,3

350

1,5

7.50

Chất lượng nước mặt tại 07 điểm lấy mẫu được đánh giá dựa vào quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B1) - Nước mặt được dùng cho
mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu
nước chất lượng thấp.
Từ kết quả thử nghiệm trình bày trong bảng 1, ta có thể đánh giá chất lượng
nước mặt như sau:

 Các thông số hóa lý
* Độ pH: Trị số pH tại các điểm lấy mẫu năm 2017 có giá trị khá ổn định, dao
động từ 6,8 – 7,1 và đều nằm trong mức giới hạn cho phép của QCVN 08-


MT:2015/BTNMT loại B1(giới hạn quy định 5,5 - 9). Chỉ số pH ổn định qua các
năm.
* Hàm lượng Oxy hòa tan (DO): Hàm lượng DO tại các vị trí lấy mẫu năm
2017 dao động từ 2,3 – 5,6 mg/l, có 04/07 vị trí có hàm lượng DO đạt quy chuẩn cho
phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1(quy định DO ≥ 4 mg/l). Có 3 khu
vực là M4 (2,4 mg/l), M5 (2,5 mg/l), M6 (2,3 mg/l) có hàm lượng DO dưới giới hạn

tối thiểu cho phép.
* Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS): Hàm lượng SS tại các điểm lấy mẫu năm
2017 dao động từ 13 - 69 mg/L, có 03/07 vị trí lấy mẫu có hàm lượng SS vượt giới
hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1 (quy định 50 mg/l) như: Tại
khu vực (M1) vượt 1,5 lần, khu vực (M2) vượt 1,12 lần và khu vực (M3) vượt 2,32
lần. Các khu vực còn lại, hàm lượng SS có giá trị thấp và nằm trong giới hạn cho
phép.
* Hàm lượng Chlor (Cl-): Hàm lượng chlor năm 2017 trong nước mặt dao
động trong khoảng từ 5,2 - 95 mg/L, tất cả cả các vị trí lấy mẫu đều có hàm lượng
chlor nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (giới hạn quy
định 350 mg/l), điểm có hàm lượng chlor cao nhất tại khu vực bãi rác huyện Càng
Long (M7). Hàm lượng chlor có dấu hiệu giảm, mức giảm từ 1,53 – 4,54 lần so với
năm 2016.


 Hàm lượng các chất dinh dưỡng: amonia (NH4+-N), nitrat (NO3-N) và
photphat (PO43--P)
* Hàm lượng Amonia (NH4+-N): dao động từ < 0,015 - 0,9 mg/l, tất cả các
điểm lấy mẫu đều có hàm lượng (NH4+-N) nằm trong mức giới hạn cho phép theo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1(quy định 0,9 mg/l). So với năm 2016, hàm
lượng amonia (NH4+-N) có trong nước mặt tại các điểm lấy mẫu giảm từ 1,05 – 3,33
lần.
* Hàm lượng Nitrate (NO3--N): Theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, giới hạn
cho phép của (NO3—N) đối với loại B1 là 10 mg/l. Qua kết quả thử nghiệm cho thấy,
nước mặt tại các điểm lấy mẫu năm 2017 có hàm lượng (NO3—N) dao động từ < 0,012 0,3 mg/l, tất cả đều có giá trị thấp và nằm trong giới hạn cho phép. Điểm có hàm lượng
(NO3—N) cao nhất là nước mặt tại sông Láng Thé, xã Đại Phước (M1) và thấp nhất là tại
khu vực bãi rác huyện Càng Long (M7). Hàm lượng NO3--N giảm, từ 2 - 5 lần so với
năm 2016.
* Hàm lượng Phosphat (PO43--P): Dao động trong khoảng từ < 0,03 – 0,1, tất
cả đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1(giới

hạn quy định 0,3 mg/L). Hàm lượng PO43--P có giá trị ít biến động so với năm 2016.

 Hàm lượng các chỉ tiêu về hữu cơ (COD, BOD5)
*Hàm lượng COD đo được có giá trị dao động từ 8,4 - 30 mg/l, tất cả các điểm
lấy mẫu đều có giá trị thấp và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08MT:2015/BTNMT.
*Hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng 5 - 11 mg/l và tất cả đều nằm trong
giới hạn cho theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (quy định 15 mg/l). So với năm 2016,
mức độ ô nhiễm hữu cơ nhìn chung biến động không đáng kể.

 Hàm lượng kim loại (Fe)
Chỉ tiêu tổng Fe: Giới hạn hàm lượng cho phép chỉ tiêu tổng Fe đối với hạng
B1 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT là 1,5 mg/l. Kết quả thử nghiệm hàm lượng tổng
Fe tại các điểm lấy mẫu dao động từ 1,5 – 3 mg/l, đa số các vị trí lấy mẫu đều có hàm
lượng Fe vượt cao hơn quy chuẩn cho phép, riêng khu vực (M6) có hàm lượng sắt nằm
trong giới hạn cho phép. Tổng Fe giảm từ 1,04 – 1,8 lần so với năm 2016.


 Mật độ vi sinh vật (Coliforms)
Mật độ vi sinh vật tại các điểm lấy mẫu là rất cao, dao động từ 9.300 – 150.000
MPN/100 ml, tất cả các vị trí lấy mẫu đều vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08MT:2015/BTNMT - Cột B1 (quy định 7.500 MPN/100ml) từ 1,24 - 20 lần. Cao nhất tại
điểm lấy mẫu nước mặt tại sông Càng Long, khu vực chợ Càng Long (M3). Một trong
những nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm này, do nguồn nước mặt là nơi tiếp nhận nhiều
loại nước thải như nước thải sinh hoạt, nước thải nuôi trồng thủy sản, nước thải của các
cơ sở sản xuất,… có chứa nhiều vi sinh vật (do không được khử trùng trước khi thải
vào) và với lưu lượng thải thường xuyên, làm cho mật độ vi sinh vật tồn tại trong nước
khá cao.
So với năm 2016, mật độ Coliforms giảm mạnh tại sông Càng Long, khu vực
Chợ Càng Long (M3) cụ thể giảm 10 lần so với năm 2016. Riêng tại khu vực cầu Tân
An, xã Tân An (M4) mật độ Coliforms tăng mạnh so với năm 2016 là 2,58 lần.


III.2. Đánh giá hiện trạng các nguồn ô nhiễm nước mặt trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh
III.2.1. Nước thải sinh hoạt
Để có cơ sở đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, chợ
Càng Long được chọn làm điểm quan trắc chất lượng nước thải sinh hoạt, vị trí lấy
mẫu tại cống thoát nước thải trước khi thải vào nguồn tiếp nhận của chợ Càng Long,
là nước thải tập trung nước thải sinh hoạt và dịch vụ của người dân sinh sống trong
khu vực chợ, kết quả như sau:


×