Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quy trình thi công công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.9 KB, 62 trang )

QUY TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN XÂY DỰNG
A. QUY ĐỊNH CHUNG, CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Trách nhiệm
Số
TT

Tiến trình

1
Bắt đầu

2

Bắt đầu

3
Kí kết HĐ với
các đơn vị
cung cấp vật
tư, gia công
phụ kiện, thầu
phụ và các tổ
công nhân …

4

Chuẩn
bị triển
khai

Nội dung



- Tiếp nhận thông báo trúng
thầu, giao thầu từ Chủ đầu
tư.
- Thương thảo, soạn thảo và
ký kết Hợp đồng
- Soạn thảo quyết định giao
nhiệm vụ
Trình Ban GĐ phê duyệt!
+ Kế hoạch tài chính:
- Lập danh sách chủng loại
vật tư công ty sẽ cấp xuống
công trường. Lựa chọn đơn
vị sẽ cung cấp:
- Lập danh sách chủng loại
vật tư sẽ mua trực tiếp tại địa
phương, khảo sát đơn vị
cung cấp và giá thành.
- Khảo sát, tìm kiếm, lựa
chọn các đội công nhân, nhà
thầu phụ…
+ Kế hoạch triển khai tại
hiện trường:
- Lập biện pháp thi công, tiến
độ thi công
Trình Ban GĐ phê duyệt!

Triển khai
HĐ thi
công


Kiểm tra/
Phê duyệt

- Phòng KH - KT
- Phòng HCNS

- GĐ: Kí HĐ A
-B
- P.GĐ phụ
trách TC: Phê
duyệt quyết
định giao
nhiệm vụ

- Chỉ huy trưởng
công trường tìm
hiểu và đề xuất
kế hoạch

- Phòng thi
công, phòng kế
toán: Kiểm tra
và trình BGĐ
- GĐ: Phê
duyệt kế hoạch
tài chính

- Cán bộ kỹ thuật
hiện trường lập


- Thương thảo Hợp đồng.
- Kí kết Hợp đồng.

- Đội thi công ký
hợp đồng với các
tổ công nhân.
- Phòng KH-DT
soạn HĐ với các
đơn vị cung cấp
vật tư, gia công
phụ kiện và nhà
thầu phụ

- Kiểm tra, chuẩn bị mặt
bằng thi công.
- Thông báo cho tất cả các
bên liên quan.
- Hoàn tất tất cả các thủ tục
pháp lí cần thiết để được
triển khai thi công
- Phổ biến thủ tục, quy định
về kỹ thuật, chất lượng, an
toàn… cho công nhân, thầu
phụ và nhà cung cấp vật tư.

- Chỉ huy trưởng
công trường
- Công nhân, các
đơn vị cung cấp

vật tư, gia công
phụ kiện và nhà
thầu phụ
- Cán bộ kỹ thuật
hiện trường tổ
chức triển khai

- Triển khai và nghiệm thu
từng công việc, hạng mục,
bộ phận theo các quy trình
nghiệm thu của CĐT, TVGS.

5

Thực hiện

- Các tổ công
nhân
- Các đơn vị cung
cấp vật tư, gia
công phụ kiện
- Các nhà thầu
phụ

- PGĐ thi
công: Phê
duyệt kế hoạch
triển khai tại
hiện trường


Tài liệu làm cơ
sở

- Hồ sơ thiết kế
được phê duyệt
có đủ dấu thẩm
tra, thẩm định
- Hồ sơ dự thầu
(Tài liệu, hồ sơ
liên quan)

- Dự toán dự
thầu.
- Hồ sơ dự thầu
- Hồ sơ thiết kế
được phê duyệt
có đủ dấu thẩm
tra, thẩm định
- Các thông báo
giá (vật tư, nhân
công)
(Tài liệu hồ sơ có
liên quan)

- Phòng thi
công, phòng kế
toán: Kiểm tra
và trình BGĐ
- GĐ: Ký HĐ
với các đơn vị

cung cấp vật
tư, gia công
phụ kiện và
nhà thầu phụ

- Dự toán dự
thầu.
- Hồ sơ dự thầu
- Hồ sơ thiết kế
được phê duyệt
có đủ dấu thẩm
tra, thẩm định
(Tài liệu hồ sơ
có liên quan)

- Phòng thi
công: Hướng
dẫn thực hiện
và kiểm tra.

- Hồ sơ dự thầu
- Hồ sơ thiết kế
được phê duyệt
có đủ dấu thẩm
tra, thẩm định
- Biện pháp thi
công, bảng tiến
độ
(Tài liệu hồ sơ có
liên quan)


- Các cá nhân
và phòng ban
có liên quan

- Hồ sơ dự thầu
- Hồ sơ thiết kế
được phê duyệt
có đủ dấu thẩm
tra, thẩm định
- Biện pháp thi
công, bảng tiến
độ
- HĐ với các bên
(Tài liệu hồ sơ có
liên quan)

Hồ sơ/ Bằng
chứng

- Hợp đồng A - B
- Quyết định giao
nhiệm vụ
- Sổ giao, nhận tài
liệu, hồ sơ

- Bảng dự trù chi
phí
- Biện pháp thi
công, bảng tiến độ


- HĐ với các tổ
công nhân
- HĐ với các đơn
vị cung cấp vật tư,
gia công phụ kiện
và nhà thầu phụ
(Mẫu HĐ)

- Biên bản bàn giao
MB
- Thông báo khởi
công
- Bản cam kết kỹ
thuật, chất lượng,
an toàn lao động
của các bên liên
quan.

- Báo cáo tuần (có
hình ảnh kèm theo)
- Bản vẽ hoàn công
- Hồ sơ nghiệm thu


6
Nghiệm
thu hoàn
thành và
bàn giao

công
trình

7
Quyết
toán,
thanh lý


- Kiểm tra, đánh giá:
+ Điều kiện đưa công
trình vào sử dụng.
+Đánh giá chất lượng
+ Sự phù hợp của công
trình với hồ sơ thiết kế,
hồ sơ dự thầu
- Tổ chức nghiệm thu với
CĐT, TVGS và bàn giao
công trình

- Tổng hợp tài liệu, chứng từ
- Tổng hợp khối lượng công
việc hoàn thành
- Lập hồ sơ quyết toán.
- Lập biên bản thanh lí HĐ
Trình Ban GĐ phê duyệt!

- Lập báo cáo tổng kết.
- Họp tổng kết (nếu cần)
- Nộp lưu trữ.


9
Kết thúc

- PGĐ thi công
- Chỉ huy trưởng
công trường
- Cán bộ kỹ thuật
hiện trường

- PGĐ thi công
- Phòng thi công
- Phòng kế toán
- Phòng KT-DT
- Chỉ huy trưởng
công trường
- Cán bộ kỹ thuật
hiện trường

- Tất cả các bên
tham gia

- Phòng thi
công: Hướng
dẫn thực hiện
và kiểm tra.

- Phòng thi
công, phòng kế
toán: Kiểm tra

và trình BGĐ
- GĐ: Ký
quyết toán và
thanh lý HĐ
- PGĐ thi công
ký hồ sơ tài
liệu quản lý
chất lượng

- BGĐ nhận
xét, đánh giá

- Báo cáo tuần
(có hình ảnh kèm
theo)
- Bản vẽ hoàn
công
- Hồ sơ nghiệm
thu các công
việc, hạng mục
(Tài liệu hồ sơ có
liên quan)
- Hồ sơ dự thầu
- Hợp đồng A - B
- Bản vẽ hoàn
công
- Biên bản
nghiệm thu khối
lượng hoàn thành
(Tài liệu hồ sơ có

liên quan)

- Tất cả tài liệu,
hồ sơ liên quan.

- Biên bản nghiệm
thu, hoàn thành
công trình
- Biên bản bàn giao
công trình.
- Hồ sơ tài liệu
quản lý chát lượng

- Bảng quyết toán
- Biên bản thanh lí


- Báo cáo tổng kết
được BGĐ ký
duyệt
- Sổ giao, nhận tài
liệu, hồ sơ

Lưu ý:
Tuỳ thuộc vào công trình; hạng mục công trình cụ thể, số bước trong quy trình sẽ
được thay đổi (tăng hoặc giảm) theo đề xuất của các bên được giao trách nhiệm triển
khai và được Giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt.
Danh sách biểu mẫu áp dụng kèm theo:
- Quyết định giao nhiệm vụ
- Sổ giao, nhận tài liệu

- Sổ kiểm soát tài liệu
- Bảng dự trù chi phí
- Hợp đồng với các tổ công nhân
- Hợp đồng với đơn vị cung cấp vật tư
- Hợp đồng gia công phụ kiện và nhà thầu phụ
- Biên bản bàn giao mặt bằng
- Thông báo khởi công
- Bảng Báo cáo tóm tắt tiến độ tuần
- Báo cáo tổng kết công trình
1. Mục đích:
Đưa ra những quy định chung, thống nhất trong việc lập kế hoạch, triển khai thi
công công trình xây dựng ở Công ty kể từ khi ký hợp đồng kinh tế tới khi hoàn
thành, bàn giao công trình (kể cả thời gian bảo hành công trình).
2. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho tất cả các công trình do Công ty nhận thầu thi công hoặc được thi
công bằng pháp nhân của Công ty.
3. Tài liệu liên quan:
Luật Xây dựng, các Nghị định và thông tư liên quan đến hoạt động xây dựng.
Tài liệu thầu, hồ sơ thiết kế.
Tổ chức thi công - TCVN 4055:2012. Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
Các quy trình, hướng dẫn, quy định, quy chế của Công ty ban hành.
4. Định nghĩa:


- Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu kí Hợp đồng trực tiếp
với chủ đầu tư.
- Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà
thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
- Biện pháp tổ chức thi công công trình: Là tài liệu trình bày tổng hợp về kế

hoạch, tiến độ, tổ chức nguồn lực, biện pháp kỹ thuật, chất lượng, công nghệ áp
dụng...
trong quá trình triển khai thi công toàn bộ công trình. Tài liệu này do nhà thầu
chính lập.
- Biện pháp tổ chức thi công chi tiết: Là tài liệu trình bày chi tiết kế hoạch, tiến
độ, tổ chức nguồn lực, biện pháp kỹ thuật, công nghệ áp dụng...trong quá trình
triển khai thi công một phần công trình. Tài liệu này do nhà thầu phụ lập.
Lưu ý: Tùy thuộc hợp đồng ký kết mà Công ty có thể triển khai thi công theo các bước trong
quy trình (nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ).
B. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN THI CÔNG:
I. Khảo sát, nghiên cứu Dự án, tiếp xúc Chủ đầu tư.
II. Lập dự toán chi tiết, thương thảo, ký kết hợp đồng thi công.
III. Công tác chuẩn bị thi công:
1. Hồ sơ pháp lý thi công:
- Giấy phép xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, chỉ tiêu kỹ thuật của Dự án;
- Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây
dựng;
2. Thông báo khởi công.
3. Đo đạc, định vị tim mốc mạng và vị trí công trình.
4. Chuẩn bị mặt bằng, lán trại, đường công vụ, nguồn điện, nguồn nước cho thi công.
5. Tập kết vật tư, vật liệu, máy thiết bị và công nhân.
6. Các công việc khác:
- Thông báo đến chính quyền địa phương, thông báo cho các hộ dân kế cận, chụp hình
hiện trạng công trình kế cận.
- Lắp đặt cổng / tường rào công trình.
- Treo biển báo (Biển báo công trình, bảng nội quy công trình, bảng an toàn lao động,
biển cảnh báo).
- Lập sơ đồ, tiến độ tổ chức thi công, tiến độ cung cấp vật tư, vật liệu…

IV. Công tác triển khai thi công tại công trường:
1. Sơ đồ tổ chức thi công:
- Sơ đồ tổ chức thi công được bố trí phù hợp với đặc điểm công trình, trình độ của cán bộ
nhằm đảm bảo cho công trình thi công hiệu quả, đúng tiến độ, đạt chất lượng.
- Sơ đồ tổ chức hiện trường thi công gồm: Ban chỉ huy công trường và các tổ đội thi công
trực tiếp.
- Chức năng của BCH Công trường:
Đại diện cho công ty tại công trường. BCH Công trường thay mặt Công ty quản lý điều
hành thực hiện thi công công trình theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ mà chủ đầu tư đề
ra đảm bảo mang lại lợi nhuận cho Công ty. Là đơn vị trực tiếp sản xuất thi công theo chiến


lược của Công ty đã đề ra, tạo ra sản phẩm cuối cùng là công trình được bàn giao cho chủ
đầu tư.
Ban CHCT chịu sự lãnh đạo toàn diện của HĐQT và TGĐ, là đơn vị hành chính ngang các
phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty. Trong quan hệ với các phòng CMNV là quan hệ
phối hợp, thống nhất tuân thủ sự lãnh đạo của HĐQT và TGĐ.
- Trách nhiệm và quyền hạn của BCH Công trường:
Tuân thủ sự chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc, ban Điều hành Dự án (Nếu có) trong việc
triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Được mở tài khoản theo ủy quyền của Tổng Giám đốc tại Công trình để giao dịch, phục vụ
công tác sản xuất kinh doanh.
Đại diện Công ty thực hiện các giao dịch hành chính với Chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn, và các
ban ngành đoàn thể, chính quyền tại địa bàn thi công.
Phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty lập bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công,
tiến độ thi công tổng thể và đôn đốc các bộ phận, tổ nhóm thi công tại Dự án thực hiện tiến
độ thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Căn cứ kế hoạch sản xuất, nhiệm vụ được phân
công, có trách nhiệm triển khai thực hiện ngay theo đúng tiến độ.
Chủ động đề xuất huy động thiết bị, nhân lực, tài chính đáp ứng tiến độ thi công, sản xuất
kinh doanh.

Triển khai các biện pháp ATLĐ, VSMT tại Công trường từ khi bắt đầu triển khai cho đến
khi kết thúc dự án.
Phối hợp với các phòng ban Công ty thực hiện công tác nghiệm thu thanh toán hàng tháng,
tiền tạm ứng và các khoản thu khác tại công trình.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện Dự án.
Ký hợp đồng mua bán vật tư, mua sắm, thuê thiết bị thi công (Nếu được Tổng Giám đốc ủy
quyền).
Quản lý và điều hành đội ngũ CBCNV-LĐ tại Công trường. Ký hợp đồng thuê mướn nhân
công ngắn hạn, công nhân phổ thông, thợ vận hành máy phục vụ thi công (Nếu được TGĐ
ủy quyền)
Chăm lo đời sống CBCNV, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Giữ gìn mối quan hệ tốt
đẹp với CĐT, kỹ sư tư vấn, chính quyền và nhân dân địa phương. Thực hiện tốt quy định về
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn nơi đóng quân.
Quảng bá hình ảnh công ty ra bên ngoài góp phần ngày càng nâng cao vị thế, thương hiệu
của Công ty.
- Các thành phần khác trong BCH Công trường: Kỹ thuật thi công, vật tư, hành chính, an
toàn lao động, trắc đạt, thủ kho… được điều hành trực tiếp bởi chỉ huy trưởng và chỉ huy
phó công trình.
- Các tổ thi công gồm: Tổ khoan, tổ sắt thép, tổ lắp ráp, tổ bê tông, tổ điện nước, tổ vận
hành, tổ hoàn thiện, tổ phục vụ thi công trực tiếp tại công trường… được chỉ huy bởi những
tổ trưởng giàu kinh nghiệm chịu trách nhiệm tổ chức thi công theo chức năng được giao của
tổ dưới sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng công trình.
2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp yêu cầu, tính chất, qui mô công trình xây
dựng, trong đó qui định trách nhiệm từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công
trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn
và yêu cầu thiết kế.
c) Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công.

d) Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo qui định.
e) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường.


f)

Nghiệm thu nội bộ, lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng
mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành.
g) Báo cáo Chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng an toàn lao động và vệ sinh
môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo qui định và lập phiếu yêu cầu Chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu.
i) Phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do
mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, thi công không đảm bảo chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm
môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
3. Qui trình nghiệm thu công trình xây dựng:
3.1 Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng:
a) Phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận
bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi
chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm thu
nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm thu lại. Đối
với những công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển
nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
b) Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
 Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
 Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng.
 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào
sử dụng.
c) Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành

chỉ được phép đưa vào sử dụng ngay sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
3.2 Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
 Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng.
 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi
thiết kế đã được chấp thuận.
 Qui chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
 Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng.
 Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện
trong quá trình xây dựng.
 Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của Chủ đầu tư và các văn bản khác có liên
quan đến đối tượng nghiệm thu.
 Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây
dựng.
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
 Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc xây dựng, thiết bị
lắp đặt tĩnh tại hiện trường.
 Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công xây dựng
phải thực hiện để xác định chất lượng và khối lượng vủa vật liệu, cấu kiện xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình.
 Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp đặt thiết bị so với
thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật.
 Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả nghiệm thu phần
xây dựng được lập thành biên bản theo mẫu qui định. Những người trực tiếp
nghiệm thu phải ký tên và ghi rõ họ tên trong biên bản nghiệm thu.


c) Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
 Người giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư.
 Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng

công trình.
3.3. Tổ chức nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
a) Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
 Các tài liệu qui định về nghiệm thu công việc xây dựng.
 Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình xây dựng, giai
đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu.
 Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng.
 Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng và giai đoạn thi công xây
dựng hoàn thành của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng.
 Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp
theo.
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu :
 Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình xây dựng,
giai đoạn thi công xây dựng, chạy thử đơn động và liên động không tải.
 Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường do nhà thầu thi công xây dựng đã
thực hiện.
 Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng.
 Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng, cho phép chuyển
giai đoạn thi công xây dựng. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản theo
mẫu qui định.
c) Thành phần trực tiếp nghiệm thu :
 Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu
tư.
 Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
3.4. Tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây
dựng đưa vào sử dụng:
a) Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng
đưa vào sử dụng:
 Các tài liệu qui định về nghiệm thu công việc xây dựng.
 Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây

dựng.
 Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị
công nghệ.
 Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
 Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình
xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng.
 Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng
chống cháy nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành theo qui định.
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
 Kiểm tra tại hiện trường.
 Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
 Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết
bị công nghệ.
 Kiểm tra văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
phòng chống cháy nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành theo qui định.


 Kiểm tra qui trình vận hành và qui trình bảo trì công trình xây dựng.
 Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng.
Biên bản nghiệm thu được lập theo mẫu qui định.
c) Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
 Phía Chủ đầu tư:
Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công
xây dựng công trình của Chủ đầu tư.
 Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công
xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
 Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình:
Người đại diện theo pháp luật.
Người phụ trách thi công trực tiếp.
 Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu

của chủ đầu tư xây dựng công trình:
Người đại diện theo pháp luật.
Chủ nhiệm thiết kế .
4. Công tác thi công hiện trường:
Tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật thi công và quy trình nghiệm thu theo đặc thù riêng của từng loại
Dự án.
V. Lập hồ sơ quyết toán, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
VI. Bảo hành và bảo trì:
Thời gian và phương thức bảo hành, bảo trì tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng xây
dựng đã ký kết.
C. MỘT SỐ YÊU CẦU KỸ THUẬT, TRÌNH TỰ THI CÔNG CÔNG TÁC HIỆN
TRƯỜNG:
I.
Công trình dân dụng và công nghiệp:
1. Công tác nền móng:
a) Cọc đóng:
Cọc bê tông cốt thép thường được đặt mua tại các cơ sở sản xuất cấu kiện BTCT đúc sẵn,
hoặc tự chế tạo tại một bãi đúc sẵn rồi vận chuyển đến công trường.
Công tác đóng cọc BTCT:
– Lắp dựng giá búa, di chuyển giá đúng tim cọc, cân chỉnh cho giá búa thắng đứng, cân
bằng.
– Dùng máy toàn đạc hoặc kinh vĩ đặt cố định để kiểm tra độ thẳng đứng hoặc độ xiên của
cọc.
– Đối với công tác đóng cọc trên cạn: Dùng cẩu phục vụ cẩu cọc đặt trên đất. Sau đó cẩu
cọc nằm ngang dần chuyển sang tư thế thẳng đứng và dựng cọc áp sát vào cần giá búa, đặt
cọc chính xác vào vị trí, trục cọc nằm theo hướng thiết kế và trùng với tim búa. Cần giá búa
ôm sát cọc và liên kết chặt chẽ với cọc, bảo đảm tim cọc đúng thiết kế.
– Đối với công tác đóng cọc dưới nước: Cố định sà lan, di chuyển thiết bị đóng cọc sao cho
đảm bảo độ xiên cọc theo thiết kế, dựng cọc áp sát vào giá búa, đặt cọc chính xác vào vị trí,
trục cọc nằm theo hướng thiết kế và trùng với tim búa. Cần giá búa ôm sát cọc và bảo đảm

tim cọc đúng theo thiết kế…
- Dưới tác dụng của trọng lượng búa, cọc sẽ lún xuống một đoạn nhất định. Kiểm tra vị trí
cọc lần cuối bằng máy trắc đạc rồi cho búa đóng nhẹ vài nhát để cọc cắm vào đất và kiểm
tra độ ổn định của cọc, búa, hệ thống giá búa rồi cho búa hoạt động bình thường.
- Trong quá trình đóng cọc, thường xuyên theo dõi và đo độ lún theo từng đợt để xác định
độ chối của cọc.
Độ chối của cọc đóng là độ lún trung bình của cọc dưới một nhát búa đóng (đối với búa
rung là 1 phút làm việc).


– Đối với cọc chống phải đóng tới cao độ mũi cọc thiết kế.
– Với cọc ma sát phải đóng tới khi đạt độ chối thiết kế.
Để đóng cọc đến cao độ đầu cọc thiết kế, sử dụng 1 cọc dẫn dài 4 – 5m bằng 2xI350 hàn
ghép. Và để tránh lực xung kích lớn làm vỡ đầu cọc, trên đầu cọc có đệm gỗ và bao tải gai.
Lưu ý với các lớp địa tầng yếu và có chiều dày lớn để có biện pháp tránh tuột mất cọc.
Công tác đóng cọc thử
 Trước khi đóng cọc đại trà, thông thường sẽ đóng cọc thử với số lượng cọc thử theo
quy định của thiết kế nhằm xác định chiều dài chính thức của cọc.
 Dùng sơn màu đậm, vẽ nét mảnh, sắc để chia vạch trên cọc, riêng đoạn đầu cọc thì
chia vạch với mật độ dày để dễ đo và kiểm tra. Quá trình đóng cọc thử chia làm 2
đợt: đóng cọc lần đầu, đóng kiểm tra lại.
Đóng cọc lần đầu
 Cho búa hoạt động đúng trình tự đã nêu ở trên và ghi số lần đập búa trên mỗi mét lún
sâu của cọc, riêng 1m cuối cùng ghi độ chối bình quân cho 1 hồi đập (cm/ phút)
 Trường hợp chưa đạt độ sâu chôn cọc như thiết kế thì đề cho cọc nghỉ 7 ngày, sau đó
tiến hành đóng lại cho đến khi đạt độ chối thiết kế và báo cáo với Tư vấn thiết kế, Tư
vấn giám sát để xử lý hoặc cho nối cọc đóng thêm cho đến khi đạt độ chối thiết kế
hoặc cho cọc nghỉ 7 ngày rồi đóng kiểm tra lại cho đến khi đạt độ chối thiết kế hoặc
có biện pháp xử lý khác thích hợp.
Đóng kiểm tra lại

 Sau khi cọc nghỉ 7 ngày cho búa đóng lại cọc, đo độ chối và chiều cao rơi búa. Nếu
cọc đạt độ chối thiết kế thì ngừng đóng, nếu chưa đạt độ chối thiết kế thì báo cáo với
tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát để xử lý.
Công tác đóng cọc đại trà
Sau khi có kết quả cọc thử, tiến hành đóng cọc đại trà theo trình tự đóng hàng cọc xiên trước
rồi đóng hàng cọc thẳng sau. Biện pháp đóng cọc đại trà như đóng cọc thử, chỉ khác nhau là
không để cho cọc nghỉ mà đóng cọc cho đến khi đạt độ chối thiết kế. Trong quá trình đóng
cọc, theo dõi chặt chẽ, thu thập số liệu ghi chép đầy đủ vào nhật ký đóng cọc và xử lý nếu
có sự cố xảy ra. Một số chú ý trong quá trình đóng cọc:
 Trong suốt quá trình đóng cọc cần kiểm tra vị trí của cần, của cọc và quan sát tình
trạng của đầu cọc, mũi cọc, khi thấy vật liệu đầu cọc bị hư hại thì phải ghi vào sổ
đóng cọc biện pháp bổ cứu, mũi cọc bị hư hỏng phải được kịp thời thay thế. Nếu đầu
cọc bị hư hỏng với tình trạng hàng loạt và xét sự hư hỏng đó không phải do nguyên
nhân vật liệu xấu gây ra thì cần xem xét lại kỹ thuật đóng cọc đã áp dụng và xét lại
chiều sâu đóng cọc trong đất.
 Đối với những hồi búa khởi đầu khi đóng chiều cao nâng búa không vượt quá 0.5m.
Đối với hồi đập sau sẽ tăng dần chiều cao nâng búa cho tới chiều cao quy định trong
lý lịch của búa. Đối với búa treo rơi tự do, chiều cao nâng búa phải tương ứng với
trọng lượng búa, kích thước và vật liệu cọc, điều kiện địa chất.
Công tác hàn nối cọc:
Chỉ bắt đầu hàn nối các đoạn cọc khi:
– Kích thước các bản mã đúng với thiết kế;
– Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc với nhau;
– Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực, không được
có những khuyết tật sau đây:
– Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế;
– Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều;
– Đường hàn không thẳng, bề mặt mối hàn bị rỗ, không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn
xỉ, bị nứt…



Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.
Ghi chép số liệu để làm hồ sơ nghiệm thu
Trong quá trình thi công đóng cọc cần có mặt cán bộ giám sát thi công và ghi chép những
dữ liệu sau:
– Ngày đúc cọc, ngày đóng cọc;
– Số liệu cọc, vị trí và kích thước cọc;
– Chiều sâu đóng cọc, số đoạn cọc và mối nối;
– Loại búa đóng coc, chiều cao rơi búa, số nhát búa/phút;
– Số nhát búa đập để cọc đi được 100cm;
– Số nhát búa đập để cọc đi được 20cm cuối cùng;
– Loại đệm đầu cọc;
– Trình tự đóng cọc trong nhóm;
– Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác đóng cọc theo thiết kế và các sai số;
– Tên cán bộ giám sát và tổ trưởng thi công;
Trong quá trình đóng cọc phải ghi lý lịch cọc thể hiện số nhát búa đập để cọc đi được 1m
trong những đoạn đầu và từng 20 cm ở 3m cuối cùng.
b) Cọc khoan nhồi:
Công tác khoan tạo lỗ:
- Trước khi khoan phải kiểm tra độ thẳng đứng theo dây dọi của thân dẫn hướng của cần
khoan để lỗ khoan không bị xiên lệch quá độ nghiêng cho phép (1/100).
- Để kiểm tra độ lệch xiên trên hiện trường tiện lợi nhất là xem việc lắp ráp các đoạn ống đổ
bê tông. Khi lỗ khoan bị lệch nghiêng thì không thể đưa ống đổ xuống đáy hố được, tự thân
ống bằng kim loại sẽ xuống theo đường dây dọi do trọng lượng bản thân của nó.
1. Khoan gần cọc vừa mới đổ bê tông xong:
- Khoan trong đất bão hoà nước khi khoảng cách mép các lỗ khoan < 1.5 m nên tiến hành
cách quảng 1 lỗ; khoan các lỗ nằm giữa 2 cọc đã đổ bê tông nên tiến hành sau ít nhất 24 giờ
từ khi kết thúc đổ bêtông.
2. Cao độ dung dịch khoan trong lỗ phải cao hơn mực nước ngầm ít nhất là 1.5 m. Khi có

hiện tượng thất thoát dung dịch trong hố khoan thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Đo đạc trong khi khoan: Gồm kiểm tra tim cọc, đo đạc độ sâu các lớp đất qua mùn khoan
lấy ra và độ sâu hố khoan theo thiết kế. Các lớp đất theo chiều sâu khoan phải được ghi chép
trong nhật ký khoan và hồ sơ nghiệm thu cọc. Cứ khoan được 2 m thì lấy mẫu đất 1 lần.
Nếu phát hiện thấy địa tầng khác so với hồ sơ khảo sát địa chất thì báo ngay cho thiết kế và
chủ đầu tư để có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
- Sau khi khoan đến chiều sâu thiết kế, dừng khoan 30 phút để đo độ lắng. Độ lắng được xác
định bằng chênh lệch chiều sâu giữa 2 lần đo lúc khoan xong và sau 30 phút. Nếu độ lắng
vượt quá giới hạn cho phép thì tiến hành hút cho tới khi đạt yêu cầu.
* Dung dịch khoan:
- Dung dịch khoan: Là dung dịch gồm nước sạch và các hoá chất khác như Bentonite,
Polime …, có khả năng tạo màng cách nước gữa thành hố khoan và đất xung quanh, đồng
thời giữ ổn định thành hố khoan.
- Tuỳ theo điều kiện địa chất, thuỷ văn, nước ngầm để chọn phương pháp giữ thành hố
khoan và dung dịch khoan thích hợp. Dung dịch khoan được chọn dựa trên tính toán theo
nguyên lý cân bằng áp lực ngang giữa cột dung dịch trong hố khoan và áp lực của đất nền
và nước quanh vách lỗ. Khi khoan trong địa tầng dễ sụt lở, áp lực cột dung dịch phải luôn
lớn hơn áp lực ngang của đất và nước bên ngoài.
- Dung dịch Bentonite dùng giữ thành hố khoan nơi địa tầng dễ sụt lỡ. Khi mực nước ngầm
cao (lên đến mặt đất) cho phép tăng tỷ trọng dung dịch bằng các chất có tỷ trọng cao như
Barit, cát Magnetic …


- Kiểm tra dung dịch Bentonite từ khi chế biến cho đến khi kết thúc đổ bêtông từng cọc, kể
cả việc điều chỉnh để đảm bảo độ nhớt và tỷ trọng thích hợp. Dung dịch có thể tái sử dụng
trong thời gian thi công nếu đảm bảo được các chỉ tiêu thích hợp, nhưng không quá 6 tháng.
- Nhiệm vụ của dung dịch: Chuyển bùn tự nhiên lên hố lắng, cân bằng thuỷ tĩnh để thành
vách hố khoan không bị sập.
- Trong trường hợp ngừng thi công (do thời tiết hay hết giờ làm) người kỹ thuật phải đảm
bảo trong hố khoan có đầy dung dịch và không bị thấm đi trong thời gian ngưng thi công.

Kiểm tra địa tầng:
- Kỹ thuật viên đọc kỹ hồ sơ khảo sát địa chất để nắm rõ chiều dày các lớp đất mà cọc phải
đi qua, tính chất của các lớp đất.
- Tại mỗi lỗ khoan: Dựa vào tốc độ xuống của mũi khoan, màu sắc của dung dịch, thành
phần của bùn kỹ thuật viên xem và ghi rõ trong “Hồ Sơ Lý Lịch Cọc”. Nếu địa tầng thực tế
có khác nhiều so với hồ sơ khảo sát địa chất thì giám sát thi công báo cáo cho bên tư vấn
biết.
Kiểm tra độ sâu của hố khoan:
- Dùng thước dây có treo quả dọi thả xuống hố khoan sau khi vệ sinh hố khoan, hoặc đo
chiều dài của từng cần khoan để xác định độ sâu của hố khoan.
Vệ sinh hố khoan:
- Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công cọc khoan nhồi. Sau khi khoan
đến độ sâu thiết kế lượng phôi khoan không thể trồi lên hết. Khi ngừng khoan, những phôi
khoan lơ lửng trong dung dịch sẽ lắng trở lại trong đáy hố khoan, hoặc những phôi khoan có
kích thước lớn mà dung dịch không thể đưa lên khỏi hố khoan được.
- Các công đoạn xử lý như sau:
· Dùng ống PVC hoặc ống kim loại có đường kính từ 60 – 100 mm (càng lớn càng dễ
bơm) đưa xuống tới đáy hố khoan, dùng khí nén bơm ngược bùn tự nhiên trong hố khoan ra
ngoài, các phôi khoan có xu hướng lắng xuống sẽ bị đẩy ngược lên và thoát ra ngoài lỗ
khoan cho đến khi không còn cặn lắng lẫn lộn là đạt yêu cầu.
· Trong quá trình bơm khí nén, hố khoan phải luôn luôn được cấp đầy dung dịch để xác
định độ sạch hố khoan. Có thể làm cụ thể như sau: Đổ vào hố khoan một số đá 1x2, khi
bơm lên dùng lưới hứng lại để kiểm tra. Nếu lượng đá 1x2 được bơm lên gần bằng với
lượng đá bỏ xuống thì công đoạn vệ sinh hố khoan đạt yêu cầu.
Công tác cốt thép:
- Căn cứ vào bản vẽ thiết kế để gia công thép cho cọc.
- Con kê: Là phụ kiện bằng thép bản hoặc Xi măng – Cát (hình tròn) dùng định vị lồng thép
trong lỗ khoan. Chiều dày lớp bảo vệ là 50 mm.
- Số lượng con kê cần buộc đủ để hạ lồng thép chính tâm.
- Nối các đoạn lồng thép chủ yếu bằng dây buộc, chiều dài nối theo quy định của thiết kế.

Khi cọc có chiều dài lớn, cần phải nối bằng Bulon đảm bảo đoạn lồng thép không bị tụt khi
lắp hạ.
Xử lý cặn lắng đáy lỗ khoan trước khi đổ Bê tông:
- Sau khi hạ xong cốt thép mà cặn lắng vẫn quá quy định thì phải bơm hút bùn để làm sạch
đáy. Trong quá trình xử lý cặn lắng phải bổ sung dung dịch đảm bảo cao độ dung dịch theo
quy định.
- Công nghệ khí nâng được dùng để làm sạch hố khoan. Khí nén được đưa xuống gần đáy
hố khoan bằng ống thép (đk 60 mm), cách đáy khoảng 60 cm. Khí nén được trộn với bùn
nặng tạo thành loại bùn nhẹ dâng lên theo ống đổ Bê tông ra ngoài. Quá trình thổi rửa tiến
hành cho tới khi các chỉ tiêu của dung dịch khoan và độ lắng đạt yêu cầu quy định.
Công tác Bê tông:
- Đáy ống đổ bê tông phải luôn ngập trong bêtông ≥ 1.5 m.


- Dùng nút dịch chuyển tạm thời (nút cao su hay nhựa có vát côn) đảm bảo cho mẻ bê tông
đầu tiên không tiếp xúc trực tiếp với dung dịch khoan trong ống đổ bê tông và loại trừ
khoảng chân không khi đổ bêtông.
- Bê tông không được gián đoạn trong thời gian dung dịch khoan có thể giữ thành hố khoan
(khoảng 4 giờ).
- Chất lượng của các vật liệu bê tông phải đảm bảo, tránh các tạp chất.
- Độ sụt của bê tông khoảng 180 mm.
- Khối lượng bê tông thực tế so với kích thước lỗ cọc theo lý thuyết không được > 20%. Khi
tổn thất bê tông lớn phải kiểm tra lại biện pháp giữ thành hố khoan.
- Lấy mẫu bê tông để kiểm tra chất lượng của bêtông.
Quy trình đổ Bêtông:
- Căn cứ tiết diện và chiều dài cọc thiết kế, kỹ thuật viên tính sơ bộ lượng bê tông sẽ cần để
lắp đầy lỗ khoan. Thực tế tiết diện cọc sẽ lớn hơn tuỳ theo tầng địa chất.
- Để đảm bảo chất lượng và cường độ bê tông trong suốt chiều dài cọc, thì thời gian đổ bê
tông cho 1 cọc không được kéo dài quá 6 giờ.
- Qui trình cắt ống đổ bê tông: Kỹ thuật viên và giám sát có thể theo dõi cao độ của mức bê

tông dâng lên trong hố khoan bằng cách tính sơ bộ lượng bê tông đổ qua từng mẻ.
- Trước khi cắt ống đổ bê tông phải nâng ống đổ rồi nới dây cáp để xác định “độ ngồi” của
ống đổ trong bê tông, rồi cho cắt ống.
- Khi bê tông dâng lên miệng hố khoan, dù công tác vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng nhưng
lớp bê tông trên cùng thường bị nhiễm bùn tự nhiên. Nên lớp bê tông trên cùng trào ra khỏi
miệng hố khoan phải bỏ đi, khi thấy lớp bêtông kế tiếp đạt yêu cầu thì ngừng đổ.
c) Xử lý nền (Bấc thấm/Giếng cát hoặc trụ đất xi măng):
Thi công bấc thấm:
Trên công trường có thể có nhiều máy thi công cùng một lúc, các máy thi công được bố
trí di chuyển tịnh tiến, tránh di chuyển cùng pha vì các máy có chiều cao rất lớn, không đảm
bảo an toàn trong quá trình thi công, khoảng cách giữa các máy phải lớn hơn chiều cao của
dàn công tác. Máy di chuyển theo hướng lùi dần để tránh đè lên các vị trí bấc thấm đã được
ép trước đó, mỗi vệt máy di chuyển có thể ép được nhiều hàng. Chiều dài bấc thấm còn
chừa lại trên mặt đất là 15cm. Sau khi ép hết mỗi cuộn bấc, cuộn mới được nối với phần cũ
bằng cách nối măng sông, phần măng sông là 30cm và được kẹp lại chắc chắn bằng ghim
bấm. Để đảm bảo cho quá trình thi công được liên tục ta giữ cho cuộn bấc không bị xộc
xệch, trật ra ngoài băng dẫn bấc. Trước khi bấc được ép xuống, bấc được neo vào một tấm
thép có tác dụng giữ bấc lại trong lòng đất.
Cần lập một mặt bằng thi công chính xác cho các khu vưc, các bản vẽ chi tiết cho từng vị
trị ép bấc, mỗi vị trí được định vị và làm dấu bằng cây thép ф4 cắm sâu dưới đất 15cm,
phần trên mặt đất là 3 cm và được sơn đỏ. Bấc được ép xuống phải theo phương thẳng
đứng, muốn kiểm tra phương thẳng đứng ta dùng một thước thuỷ NIVO theo phương ngang
và một thước đo độ theo phương thẳng đứng. Trong quá trình ép bấc có thể bấc không
xuống được đến độ sâu thiết kế do gặp chướng gại vật hoặc nền đất cứng ta phải báo ngay
cho cán bộ giám sát tư vấn kịp thời để có hướng giải quyết.
Thi công giếng cát:
Đặt ống vách đúng vị trí thi công.
Bắt đầu đóng ống vách xuống bằng búa rung.
Vừa đóng vừa kiểm tra áp lực đóng và độ sâu đóng.
Vừa đóng ống vừa kiểm tra đồng hồ đo chiều sâu mũi cọc, khi chiều sâu cọc đạt 5m từ mặt

đất, đặt thiết bị đo chiều sâu 3m từ mặt đất.
Đổ cát vào trong ống bằng cách mở cửa xả phễu chờ.
Đặt đồng hồ đo cát ở chế độ làm việc.
Rút ống vách lên đồng thời theo dõi độ cao của cát.


Dừng việc rút ống vách khi độ sâu cát là 1m -1,5m, đóng van phun khí.
Đóng van áp lực trong ống.
Mở van xả-đưa cát vào.
Đóng van xả - mở van phun khí - bắt đầu rút ống và kiểm tra độ sâu cát.
Khi đồng hồ chỉ độ sâu mũi ống vách cách mặt đất 1m đóng van phun khí mở van áp lực
trong ống-đóng cửa xả-rút từ từ ống vách lên và dừng búa.
Cát sử dụng là hạt lớn hay rung đồng nhất, lượng hạt sét, hạt bụi <5%.
Sau khi thi công cọc cát xong thường dùng các biện pháp xuyên tiêu chuẩn, thử bàn nén tĩnh
hoặc khoan lấy mẫu ở giữa cọc cát nhằm xác định hệ số rỗng, độ bền chống cắt sau khi nén
chặt.
Thi công cọc xi măng đất trộn ướt:
Thiết bị máy phương pháp xử lý bằng cọc xi măng đất khá đơn giản bao gồm một máy
khoan với hệ thống lưỡi có đường kính thay đổi (tùy theo đường kính cọc được thiết kế ) và
hệ thống silô chứa xi măng có gắn máy bơm nén với áp lực lên tới 12kg/cm2.
3 Nguyên lý công nghệ:
Công nghệ đơn pha: Tia vữa xi măng phun ra với vận tốc ≥ 100 m/s vừa cắt đất đồng thời
vừa trộn vữa với đất tạo ra hỗn hợp xi măng đất đồng đều.
Công nghệ hai pha: Hỗn hợp vữa xi măng được bơm ở áp suất cao, tốc độ lớn và được trợ
giúp bởi một tia khí nén bao bọc quanh vòi phun;
Công nghệ ba pha: Quá trình phụt có cả vữa, không khí và nước; Vữa xi măng được bơm
qua một vòi riêng biệt nằm dưới vòi khí và vòi nước để lấp đầy khoảng trống của khí. Công
nghệ này là phương pháp thay thế đất hoàn toàn. Đất bị trào ngược lên mặt đất sẽ được thu
gom xử lý vận chuyển đi.
Theo công nghệ trộn ướt có thể thi công theo 6 bước:

- Bước 1: Đinh vị máy khoan vào đúng vị trí khoan cọc bằng máy toàn đạc điện tử.
- Bước 2: Bắt đầu khoan vào đất, quá trình mũi khoan sẽ đi xuống đến độ sâu theo thiết kế.
- Bước 3: Bắt đầu bơm vữa theo qui định và trộn đều trong khi mũi khoan đang đi xuống,
tốc độ mũi khoan đi xuống : 0,5m÷0,7m/phút.
- Bước 4: Tiếp tục hành trình khoan đi xuống, bơm vữa và trộn đều, đảm bảo lưu lượng vữa
theo đúng thiết kế.
- Bước 5: Khi đến độ sâu mũi cọc, dừng khoan và dừng bơm vữa và tiền hành quay mũi
ngược lại và rút cần khoan lên, quá trình rút lên kết hợp trộn đều 1 lần và nén chặt vữa trong
lòng cọc, nhờ cấu tạo mũi khoan. Tốc độ rút cần khoan lên trung bình: 0,8m÷1,2m/phút.
- Bước 6: Sau khi mũi khoan được rút lên khỏi miệng hố khoan, 01 cây cọc vữa được hoàn
thành. Thực hiện công tác dọn dẹp phần phôi vữa rơi vãi ở hố khoan, chuyển máy sang vị trị
cọc mới.
2. Công tác bê tông, gạch đá:
a) Công tác bê tông:
Bê tông trộn tay:
- Nguyên vật liệu đầu vào phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật.
- Khi xi măng nhập về công trình, kỹ sư cùng với giám sát kiểm tra chứng chỉ chất lượng
của lô xi măng và lập biên bản nghiệm thu vật tư. Lưu ý sắp xếp xi măng trong kho theo
nguyên tắc vào trước thì phải lấy ra dùng trước.
- Khi một nguồn cát, đá nhập về công trình thì kỹ sư cùng với giám sát kiểm tra chất
lượng so với mẫu đã trình. Các bên tiến hành lập biên bản lấy mẫu để gửi đi thí nghiệm
xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật tư.
- Căn cứ vào kết quả thí nghiệm để xác định nguồn vật tư cát, đá nhập về công trình có
được sử dụng cho công trình hay không và thiết lập cấp phối trộn.
- Căn cứ trên kết quả thí nghiệm cát, đá phòng thí nghiệm sẽ thiết kế bảng cấp phối trộn
cho từng loại mác bê tông.


- Tính toán quy đổi cấp phối bê tông theo mẻ trộn (bao xi măng) và trình giám sát duyệt.
- Dán bảng quy đổi cấp phối tại các vị trí trộn.

- Đong cát, xi măng theo khối lượng vừa tính toán (xi măng theo bao, cát được xác định
bằng thùng nhựa 20 lít hoặc tùy trường hợp tính toán quy đổi phù hợp).
- Dùng máy trộn vữa loại B250 hoặc B500 chạy bằng động cơ xăng;
- Thời gian trộn: 5-10 phút 1 mẻ trộn.
Bê tông tươi.
- Bê tông tươi khi nhập về công trình cần đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về mác bê tông,
độ sụt, nhiệt độ, thời gian từ lúc xuất xưởng và khi đến công trường.
- Thời gian: Giờ xuất xưởng ghi trên phiếu và giờ đổ bê tông ra cấu kiện không vượt quá
120 phút.
- Mác bê tông: So sánh với thiết kế của cấu kiện và phiếu giao hàng.
- Độ sụt: Thử độ sụt bê tông so với phiếu giao hàng. Bê tông được đổ vào nón sụt 3 lần,
mỗi lần đầm 15 cái bằng thanh thép tròn đường kính 14, sau đó gạt phẳng và rút nón thử
trong thời gian 5+-2s, dùng thước đo kiểm tra độ sụt.
- Nhiệt độ bê tông: Nhiệt độ bê tông tại thời điểm đổ không nên vượt quá 30 độ.
- Lấy mẫu: Lấy mẫu bêtông (3 mẫu) cho mỗi đợt 20m3 thực hiện, có dán ký hiệu riêng để
đánh dấu trên mẫu và khu vực đổ bê tông trên bản vẽ.
- Ký hiệu yêu cầu đủ các thông tin: 1. Ngày đổ, 2. Cấu kiện, 3.Vị trí mẻ đổ
Giáp mối giữa các vùng đổ bê tông:
- Khi đổ bê tông trên diện tính lớn cần tính toán vùng đổ sao cho giáp nối giữa các vùng
trong cùng đợt đổ không bị trường hợp “vùng bê tông đổ trước đã bắt đầu ninh kết (bê
tông bắt đầu khô) nhưng vùng bê tông đổ sau chưa đổ đến kịp”. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào hướng đổ bê tông và phân chia vùng đổ bê tông trong cùng đợt.
- Trong trường hợp đổ sàn bằng nhiều bơm phải sắp xếp bơm và hướng đổ bê tông hợp lý,
nếu diện tích sàn quá lớn tùy theo tình hình có thể phân chia mạch ngừng đổ bê tông.
- Thời gian chờ giáp mối của vùng đổ không nên vượt quá 60 phút và còn tùy thuộc vào
thời tiết khi đổ bê tông.
Đầm dùi:
- Quá trình đổ bê tông phải được đầm liên tục và đều khắp vị trí đổ để bê tông không bị rỗ.
- Cột, vách: Đổ vào chân cột, chân vách 1 lớp cao 30cm-40cm đầm kỹ sau đó tiếp tục đổ
và đầm từng lớp 60cm-80cm cho đến cao trình dừng. Khi đầm lớp vừa đổ thì chày đầm

dùi cắm vào lớp trước 20cm. Khi nào nước bê tông nổi đều trên tiết diện cột, vách thì
ngừng đầm và đổ lớp tiếp theo. Tránh đầm quá nhiều làm bê tông phân tầng và ảnh hưởng
đến cóp pha.
- Dầm sàn: Đối với dầm sàn có chiều cao lớn phải đổ và đầm bê tông theo từng lớp, trên
sàn phài được cào bê tông và đầm đều (cào bê tông đến đâu đầm theo đến đó).
- Cầu thang: Đây là cấu kiện rất dễ bị rỗ do đó cần lưu ý khi đổ và đầm. Khi đầm bê tông
phải kết hợp với cào và vuốt bê tông để hạn chế chảy bê tông. Khi bê tông đã ổn định nên
kết hợp dùng búa gõ lại trên bề mặt cốp pha.
Bề mặt bê tông:
- Đúng cao độ, bề mặt phẳng đều.
- Đối với cột, vách cao độ đừng đổ phải được đánh dấu lên thép hoặc cốp pha.
- Đối với sàn kiểm tra cao độ trong quá trình đổ bê tông bằng máy thủy bình và mia. Khi
bê tông đã được cào trên mặt bằng thì người cầm mia khoanh vùng (đường kính 20cm) vị
trí cần đánh dấu cao độ bằng bàn chà, dùng mia đặt lên vị trí khoanh vùng và đọc chỉ số so
với cao độ chuẩn. Chỉnh sửa cao độ đến khi đạt cao độ chuẩn, khoảng cách giữa các vùng
làm dấu móc thường cách đều 2m về 2 phương.
- Phải che chắn bề mặt bê tông khi trời mưa. Trong trường hợp trời mưa quá lớn buộc phải
dừng công tác đổ bê tông thì cần xem xét đến vị trí mạch ngừng, xin ý kiến giám sát.


Bảo dưỡng bê tông:
- Bão dưỡng bê tông: Ngâm hoặc tưới nước.
- Trong điều kiện bình thường. Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng tiến hành che phủ bề
mặt để tránh hiên tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông rất ảnh hưởng đến cường độ.
- 3 ngày đầu tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất
2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần.
- Tưới nước dùng cách phun bằng bình xịt, không tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông mới
đông kết. Nước dùng cho bảo dưỡng, phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng
trộn bê tông.
- Với sàn mái có thể bảo dưỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nước để bảo dưỡng. Trong

suốt quá trình bảo dưỡng, không để bê tông khô trắng mặt.
- Không được tác động lên kết cấu vừa đổ bê tông như ném thiết bị lên sàn…
b) Công tác xây gạch:
Yêu cầu kỹ thuật:
- Gạch xây từng hàng phải phẳng mặt, vuông góc với phương của lực tác dụng vào khối xây
hoặc góc nghiêng của lực tác dụng vào khối xây, phương vuông góc với khối xây phải <=
170.
- Không xây trùng mạch: Các mạch vữa của lớp xây tiếp giáp không được trùng mà phải
lệch nhau ít nhất 1/4 chiều dài viên gạch cả về phương ngang cũng như phương dọc.
- Mạch vữa xây dựng phương ngang và phương dọc trong một lớp xây phải vuông góc với
nhau. Không được phép xây các viên gạch vỡ hình thang hay hình tam giác ở góc khối xây.
- Xây tường gạch phải được thực hiện sau hệ khung bê tông cốt thép đã được hình thành hay
toàn bộ cốt pha sàn, dầm, hệ giằng chống đã được tháo dỡ. Khi đó mới bắt đầu công việc
xây ở tầng dưới và lên các tầng trên.
- Mạch vữa dao động từ 8 tới 12 mm, mạch vữa nằm ngang phải dày hơn mạch vữa dọc và
bảo đảm mạch no vữa.
- Vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm phải xây xiên hoặc xây bằng gạch đinh đồng thời các lỗ
trống phải miết hồ thật kỹ để tránh trường hợp nứt ở mép tiếp giáp của tường với dạ đà.
- Trường hợp xây tiếp lên tường cũ phải tiến hành vệ sinh tưới nước tường cũ trước khi xây
để bảo đảm tính liên kết.
- Khi xây chú ý chừa những lỗ trống trên tường để lắp dựng cửa, lam gió, đường điện, ống
nước để không phải đục tường.
Thi công xây gạch:
- Làm sạch bề mặt, sau đó lấy mốc và trải lớp vữa dày 15 – 20mm, miết mạch đứng dày 5 –
10mm.
- Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến cốt lanh tô
thì dừng lại để chờ lắp lanh tô. Tiếp đến xây tường phía trên lanh tô và tiến hành cắt kích
thước gạch cho phù hợp với gối xây.
- Tiến hành xây từ dưới lên trên, tường chính xây trước, tường phụ xây sau. Nếu gạch khô
phải tiến hành tưới nước để đảm bảo gạch không hút nước của vữa. Sử dụng giăng dây và

thường xuyên thả quả dọi.
- Mạch vữa dao động từ 8 – 12mm, mạch vữa phải nằm ngang phải dày hơn mạch vữa dọc,
bảo đảm mạch no vữa. Điều chỉnh tăng vữa ở phía vữa thấp nếu tường không ngang phẳng.
Có 1 số cách xây là 3 dọc 1 ngang, 5 dọc 1 ngang, hay 1 dọc 1 ngang…
- Vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm phải tiến hành xây xiên, xây bằng gạch đinh và kết hợp
miết hồ các lỗ trống để tránh tình trạng tường bị nứt về sau. Vị trí tiếp giáp giữa tường với
mặt trên của đà, xử lý một lớp hồ dầu khoảng 1cm và xây khoảng 03 hàng gạch đinh để
chống nứt.
- Khi xây xong tường, hạn chế các lực va chạm để tường khô và chịu được lực tối đa.
3. Công tác kim loại:


a) Thi công cốt thép thường:
Gia công cốt thép:
Cốt thép sẽ được gia công theo thiết kế tại kho của công trường (nếu có) hoặc mặt bằng
trống theo tiến độ thi công. Gia công thép theo đúng yêu cầu của thiết kế, sắp xếp thành
từng chủng loại, từng cấu kiện riêng để tránh nhầm lẫn.
Cắt và uốn thép:
– Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép với d < 10; với d>= 10 thì dùng càng cua
hoặc máy nắn cốt thép.
– Với các thép d<10 thì dùng kéo cắt thép để cắt. Với thép d>=10 thì dùng máy để cắt.
– Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế (bằng càng cua).
Hàn cốt thép:
- Mối hàn bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, khung thu hẹp cục bộ và không có
bọt, không ngậm xỉ.
– Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo đúng thiết kế.
Bảo quản cốt thép sau khi gia công:
– Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng
loại riêng biệt để tiện sử dụng.
– Các đống được để vị trí ở cao để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống <1,2m, rộng < 2m.

Lắp dựng cốt thép:
– Trước khi lắp dựng, cốt thép được vệ sinh sạch sẽ.
– Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng kết cấu.
– Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép.
– Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động làm sai
lệch vị trí.
– Các con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tùy mật độ cốt thép nhưng không được lớn hơn
2m một điểm kê. Con kê được đúc bằng vữa xi măng mác cao có chiều dày bằng lớp bê
tông bảo vệ cốt thép hoặc dùng đá hoa cương có độ dày tương đương. Trong các trường hợp
khác, con kê được làm bằng các vật liệu không an mòn cốt thép, không phá huy bê tông và
phải được Chủ đầu tư đồng ý.
– Sử dụng phương pháp buộc để liên kết các thanh cốt thép lại với nhau. Trong các trường
hợp, chỉ sử dụng nối bằng phương pháp hàn cho các loại cốt thép có đường kính lớn hơn 10
mm. Các mối hàn hoặc mối buộc phải đảm bảo đủ chiều dài đường hàn và chiều dài mối nối
buộc.
– Trong mọi trường hợp các góc của các thanh thép đai với thép chịu lực được buộc trên
50%.
– Các thép chờ của các hạng mục còn lại, thép chờ cột để liên kết với tường xây phải để sẵn
trước khi tiến hành đổ bê tông.
Cốt thép cột:
– Cốt thép có thể được gia công thành khung sẵn rồi đưa vào nối buộc với thép chờ sẵn,
chiều dài nối không nhỏ hơn 600mm, đoạn đai vị trí nối có khoảng cách nhỏ hơn so với ở
giữa cột.
– Trường hợp dựng buộc tại chỗ thì bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí rồi nối
bằng buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế. Chú ý
phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ và đoạn nối thép cột lớn hơn hoặc bằng 600mm.
Cốt thép dầm:
– Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép.
– Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất.
– Dùng thước và phấn đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm

khít cốt đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.


– Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần các
thanh gỗ kê ra.
Cốt thép sàn
– Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép.
– Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí đưa cốt thép vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm
khít cốt đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.
– Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần các
thanh gỗ kê ra.
c) Gia công kết cấu thép khác:
Đo đạc, nắn và uốn thép:
Đo đạc không dùng thước có độ co giản như: Vải, Nhựa; Dùng thước cuộn hoặc thước lá
kim loại.
Nắn và uốn thép cần tránh tạo vết xước, vết lõm và các khuyết tật trên bề mặt.
Cắt và gia công thép:
Dùng phương pháp gia công cơ khí (phay, mài) để gia công mép chi tiết, loại trừ hết các
khuyết tật bề mặt, các vết xước hoặc các vết nứt ở các mép chi tiết. Khi gia công bằng máy
mài tròn, phải mài dọc mép chi tiết.
Mép sau khi cắt bằng dao cắt phải nhẵn, không có rìa xờm vượt quá 0.3mm và không có các
vết nứt.
Độ sai lệch về kích thước và hình dạng của các mép chi tiết gia công phải tuân theo sự sai
lệch cho phép của các bản vẽ chi tiết kết cấu.
Trước khi đưa sang tổ hợp kết cấu phải tiến hành làm vệ sinh bề mặt các chi tiết và các phần
tử kết cấu đảm bảo đã được nắn sửa, làm sạch gỉ, dầu mỡ và các chất bẩn khác.
Tổ hợp
Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi tổ hợp nếu không được
đề cập tới trong biện pháp thi công.
Không được làm thay đổi hình dạng của kết cấu và các chi tiết khi lật và dịch chuyển, Với

các kết cấu lớn, nặng khi chúng mới được hàn dính, chưa có bộ gá chống biến dạng không
nên lật hay dịch chuyển.
Các phần tử kết cấu khi tổ hợp xong và đã được kiểm tra nhưng chưa kết thúc hàn trong
vòng 24 giờ thì phải kiểm tra lại.
Khi hàn đính, chỉ cần mối hàn có tiết diện tối thiểu, để khi hàn chính mối hàn này làm
nhiệm vụ định vị mối hàn chính. Chiều dài mối hàn đính không lớn hơn 50mm, khoảng
cách giữa 2 mối hàn này không lớn hơn 500mm.
Những chỗ gồ ghề cản trở việc lắp ghép các chi tiết phải được tẩy phẳng bằng máy mài tròn
trước khi tổ hợp.
Khi tổ hợp bằng bu lông cần phải xiết chặt các bu lông và làm trùng các lỗ còn lại bằng
những chốt tổ hợp.
Hàn:
Phải kiểm tra việc tổ hợp kết cấu trước khi đem hàn, Chỉ được phép hàn các lớp tiếp theo (ở
mối hàn nhiều lớp) sau khi làm sạch xỉ, bẩn và kim loại bắn tóe của mối hàn đính, lớp lót và
lớp trước. Những đoạn của các lớp hàn có rỗ khí, nứt, hố lõm phải được tẩy hết trước khi
hàn lớp tiếp theo.
Khi hàn tiếp mối hàn bị buộc phải ngừng giữa chừng, cần đánh sạch xỉ, kim loại bắn tóe…
ở cuối đường hàn (kể cả xỉ ở miệng hàn) một đoạn dài 20mm. Đoạn hàn tiếp phải phủ lên
đoạn đã được làm sạch.
Kích thước của mối hàn phải tuân thủ theo quy định của thiết kế.
Những chỗ cháy khuyết trên bề mặt chi tiết do hàn, phải được làm sạch bằng máy mài, Chỗ
khuyết sâu vào trong thép hàn không được lớn hơn 3% bề dày thép hàn.


Khi hàn xong mối hàn phải được làm sạch xỉ và kim loại bắn tóe, Bộ phận gá lắp vào kết
cấu bằng hàn đính (nếu có) phải được tẩy bỏ bằng các biện pháp không làm hỏng thép, Các
mối hàn đính này phải được tẩy cho bằng mặt thép và tẩy hết khuyết tật.
Mối hàn có khuyết tật phải được xử lý bằng các biện pháp sau:
- Hàn đắp các đoạn mối hàn bị ngắt quãng, miệng hàn bị lõm.
- Các khuyết tật khác của mối hàn vượt quá quy định phải được tẩy bỏ với chiều dài bằng

kích thước khuyết tật cộng thêm về mỗi phía 15mm và sau đó phải hàn đắp lại.
- Những chỗ khuyết sâu vào thép vượt quá quy định phải tẩy sạch và hàn đắp, sau đó được
tẩy lại để đảm bảo độ chuyển tiếp đều đặn từ kim loại đắp sang thép cơ bản.
Mối hàn hoặc đoạn mối hàn có khuyết tật sau khi xử lý cần phải được kiểm tra.
Sơn, đánh dấu:
Toàn bộ kết cấu thép phải được sơn lót và sơn chống gỉ theo chỉ dẫn của thiết kế.
Quá trình sơn phải tuân theo các điều kiện sau:
- Sơn phải tiến hành khi nhiệt độ không khí không thấp hơn +50C
- Khi sơn bằng máy thì khí nén phải được làm sạch dầu và hơi ẩm.
- Các kết cấu đã gia công xong phải được kiểm tra về các kích thước, vệ sinh bề mặt trước
khi sơn lót.
- Chỉ tiến hành sơn lót sau khi đã làm sạch cac vết bẩn và dầu mỡ trên bề mặt kết cấu.
- Ở những vị trí có mối hàn lắp ráp, ở những vị trí có ghi trong bản vẽ và ở những bề mặt
lắp ráp bu lông cường độ cao, thì không được sơn lót với bề rộng 180mm về hai phía đường
hàn.
- Những phần kết cấu thép có đổ Bê Tông thì không sơn mà được quét một lớp vữa xi măng
mỏng.
- Phải sơn lót với các lớp mỏng, phẳng, không bị chảy và không để sót.
- Các kết cấu đã sơn xong phải ghi số hiệu cho phù hợp bản vẽ kết cấu chi tiết.
- Các nút và các chỗ giáp mối của liên kết sau khi lắp ráp xong cũng phải được sơn lại.
4. Công tác hoàn thiện:
a) Công tác ốp lát:
Chuẩn bị:
Kiểm tra và nghiệm thu các hạng mục khác như: hệ thống M&E, chống thấm sàn, tô trát
tường, cán nền…trước khi chuyển qua giai đoạn ốp lát gạch.
Gạch ốp lát được kiểm tra mẫu đại diện trước khi lát: kích thước, màu sắc…
Nếu gạch có độ hút nước cao thì cần phải ngâm nước gạch trước khi đưa vào ốp lát.
Ốp lát gạch tường:
- Tường sau khi tô theo đúng kỹ thuật (có tạo nhám) và được tiến hành kiểm tra chất
lượng hồ tô xong (có bộp, bong tróc hay không).

- Vệ sinh sạch bề mặt tường cần ốp.
- Tùy vào yêu cầu về cách lát gạch (kiểu cổ điển, xương cá hay chữ Công…) sẽ tiến hành
định vị đường trục cho phù hợp. Ví dụ với phương án ốp lát cổ điển thì Kỹ thuật tiến
hành định vị 2 đường mực xuông góc với nhau bằng máy Laser hoặc máy trắc đạc.
- Tưới nước tạo ẩm cho tường.
- Xác định và ốp viên gạch làm mốc, từ viên gạch làm mốc này khai triển ra các viên gạch
kế tiếp cho đến khi nào ốp xong bức tường cần ốp theo thiết kế.
- Dùng búa cao su gõ nhẹ và đều lên bề mặt của viên gạch bắt đầu từ bên trong ra ngoài
cho đến khi vữa xi măng tràn ra đều khắp chu vi của viên gạch và đạt độ phẳng.
- Cắt phần hồ dầu tràn ra khỏi viên gạch và bám quanh cạnh viên gạch đã ốp trước khi ốp
viên kế tiếp.
- Vệ sinh vữa bám trên mặt gạch sau khi ốp lát.


Ốp lát gạch nền:
- Nền sau khi được vệ sinh, ghém, tưới hồ dầu (đối với sàn bê tông), cán nền đúng quy
trình và độ dốc thiết kế.
- Đợi hồ cán nền se mặt, kỹ thuật tiến hành định vị 2 đường mực xuông góc với nhau bằng
máy Laser hoặc máy trắc đạc. Hoặc các đường vuông góc trùng với Joint gạch tường
(nhà vệ sinh).
- Xác định và lát viên gạch làm mốc. Từ viên gạch làm mốc này khai triển ra các viên
gạch kế tiếp cho đến khi nào lát xong nền theo thiết kế.
- Lát trước hàng gạch dọc theo đường dây chuẩn dựa vào viên gạch mốc đã lát. Hàng gạch
này phải thẳng, bề mặt phẳng, joint phải đều.
- Hồ dầu được bôi đều và đầy trên bề mặt nền chuẩn bị lát, hoặc bôi đầy và đều mặt sau
viên gạch sắp lát. Chiều dày lớp này không quá 15mm. Đặc biệt chú ý các góc của viên
gạch phải được lấp đầy hồ để tránh hiện tượng bộp tại góc của viên gạch do thiếu vữa.
- Dùng búa cao su gõ nhẹ và đều lên bề mặt của viên gạch. Bắt đầu gõ từ bên trong ra
ngoài cho đến khi vữa xi măng tràn ra đều khắp chu vi của viên gạch và đạt độ phẳng.
- Cắt phần hồ dầu tràn ra khỏi viên gạch và bám quanh cạnh viên gạch đã lát trước khi lát

viên kế tiếp.
- Nếu diện tích thi công lát gạch, đá quá lớn (cạnh dài trên 6m) thì nên dùng dây căng
thêm các đường song song với đường chuẩn đã định trước để chia khu vực lát gạch
thành những phần nhỏ để dễ kiểm tra trong quá trình lát gạch.
- Lát đến đâu thì vệ sinh mặt gạch và vữa thừa trong đường joint đến đó.
Các chú ý trong ốp lát:
- Để tránh hiện tượng bị bộp tại các góc của viên gạch do vữa xi măng bị thiếu. Chú ý tại
các góc này nên dùng bay bôi đầy hồ dầu lên mặt sau viên gạch, chiều dày lớp hồ từ 58mm. Đảm bảo góc của viên gạch phải được lấp đầy hồ.
- Yêu cầu bề mặt gạch ốp phải phẳng, thẳng đứng, các mạch Joint đều.
- Để có một bức tường ốp gạch hoàn thiện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và thẩm mỹ cần lưu ý:
Đường joint góc phải nằm khuất với hướng nhìn từ ngoài cửa bước vào (tức là tường
phía đối điện cửa phải được ốp hoàn thiện trước rồi mới ốp hoàn thiện tường liền góc
với nó).
Yêu cầu chung:
- Gạch ốp, lát kết dính chăt vào tường, nền, khi gõ không có tiếng BỘP.
- Mặt tường, sàn được ốp lát phẳng. Được kiểm tra thường xuyên bằng Nivo hoặc thước
3m.
- Mặt sàn đúng độ dốc thiết kế yêu cầu.
- Mạch (joint ) đều, thẳng, có độ lớn theo thiết kế .
- Gạch đồng đều về độ đậm nhạt.
- Mạch (joint ) của hàng gạch lát tiếp giáp với hàng gạch ốp nơi chân tường không lớn quá
3mm.
- Viên gạch lát vị trí phễu thoát nước sàn được cắt và lát vừa khít miệng phễu inox.
b) Công tác láng:
+ Lớp láng gồm lớp vữa đệm và lớp láng mặt.
+ Lớp vữa láng có chiều dày từ 2-3cm, dùng vữa láng xi măng cát vàng mác 75 – 100.
+ Dụng cụ để láng cũng như trát gồm: bay, bàn xoa, thước, nivô, dây dọi…… vật liệu dùng
để láng cũng như trát là hỗn hợp vữa xi măng và cát vàng phải đảm bảo.
+ Trước khi láng kết cấu phải ổn định và phẳng, vệ sinh thật sạch kết cấu cần láng, thông
thường nền nhà rộng ta phải chia ô đánh mốc từng khu vực để láng, cao độ mặt nền sàn phải

được kiểm tra rồi căn cứ vào tường, các góc xung quanh thiết lập lên mạng lưới các mốc
phù hợp với chiều dài thước khi láng.


+ Khi láng xong phải chú ý bảo quản bề mặt láng (che đậy cẩn thận) tránh đi lại tuỳ tiện ,
muốn đi phải lót ván vào lớp mới láng xong.
+ Chú ý công tác bảo dưỡng cho lớp láng nhằm giúp làm tăng chất lượng bề mặt láng vì vậy
từ 7 -10 ngày đầu sau khi láng xong phải tưới nước dưỡng.
c) Công tác tô trát:
Có các loại trát như trát tường, trát lớp lót, trát lớp vữa nền, trát lớp vữa mặt, trát góc, trát
cạnh góc lồi, trát lớp mặt, trát cạnh góc lõm, trát dầm trần…
Chuẩn bị trát:
- Dụng cụ: bay, bàn xoa, thước, nivô, dây nhợ…… Vật liệu là vữa xi măng mác 75 với cấp
phối thích hợp.
- Công việc trát được thực hiện sau khi các kết cấu cần tô đã được hình thành.
- Bề mặt cần trát cần phải đạt một độ cứng ổn định, chắc chắn rồi mới tiến hành trát; đối với
tường thì cần phải chờ cho tường khô mới trát.
- Vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên bề mặt trát, nếu bề mặt gồ ghề, lồi lõm thì cần phải đục đẽo
hay đắp thêm tạo cho bề mặt tương đối bằng phẳng rồi mới tiến hành trát.
- Tạo nhám cho bề mặt cần trát để vữa trát dính vào.
- Nếu bề mặt trát khô quá thì tưới nước vào.
- Trải bao ở phía dưới chân chổ trát nhằm tận dụng lại vữa rơi khi trát, tránh gây lãng phí.
- Ngoài ra để tạo độ bám dính bề mặt tốt ta nên trát trước bề mặt kết cấu bằng một lớp hồ
dầu.
- Nếu trát bề mặt ngoài của tường thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước
khi trát.
- Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên mốc,
phái trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm các
mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc về
các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát. Mặt sàn thao tác trên giàn

dáo và mặt sàn dưới chân giàn dáo phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.
Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi trát:
- Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
- Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu.
- Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-8mm. Khi
ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
- Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
- Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày lớp
vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh chỉ
phải ngang bằng hay thẳng đứng.
- Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt lớp vữa trát, tất cả những
chổ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chổ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để
cho se mặt mới trát sửa lại.
- Mặt tường, bể sau khi trát không có khe nứt, gồ ghề, nẽ chân chim hoặc vữa chảy. Phải
chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác.
Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông phải được kiểm tra bằng
thước. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo
thiết kế và lớp vữa trát ăn sau vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm.
- Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.
- Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do vô
tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát trong 7 đến 10
ngày.
- Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi… cần
phải loại bỏ ngay.


d) Công tác quét vôi và sơn nước:
Công tác quét vôi và sơn được thực hiện sau khi trát xong nhằm làm tăng tính thẩm mỹ cho
công trình chống lại tác hại của thời tiết.
Công tác quét vôi:

+ Vôi sử dụng là vôi tôi chín sàng lọc kỹ và hoà nước. Yêu cầu khi pha nước vôi là không
quá đặc rất khó quét hoặc quá loãng thì khi quét vôi sẽ bị chảy.
+ Trước khi quét bề mặt quét vôi phải vệ sinh kỹ và quan trọng là phải bằng phẳng không
được lồi lõm vì vậy công tác trát ta phải thực hiện tốt, tạo ra bề mặt đúng yêu cầu kỹ thuật
thì công tác quét vôi sẽ dễ dáng hơn.
+ Tiến hành quét hai lớp: lớp lót (quét một đến hai nước) và lớp mặt. Lớp trước khô mới
tiến hành quét lớp sau.
+ Dụng cụ quét là chổi, tiến hành quét ngang và quét từ trên xuống (quét tường), quét trần
thì thì đưa chổi song song với cửa.
+ Trình tự quét từ trên cao xuống thấp, quét trần trước, tường quét sau, quét các đường biên,
đường góc làm cơ sở để quét các mảng trần tiếp theo.
+ Phải đảm bảo mặt quét không bị loang lổ, không lộ ra vết chổi hay giọt vôi đọng lại trên
bề mặt làm giảm tính thẩm mỹ công trình, tránh để người đi va chạm vào bề mặt mới quét
làm giảm độ đồng đều của màu sắc lớp bên ngoài.
+ Chú ý quét vôi ở mặt ngoài tường phải tuân thủ các biên pháp an toàn lao động khi làm
việc ở trên cao. Khi quét nên che đậy các bộ phận khác phía dưới tránh bẩn.
Công tác sơn nước:
+ Trước khi sơn nước người ta thường đánh lên tường một lớp bả mastic nhằm tạo độ nhẵn
mịn cho tường nhờ vậy lớp sơn nước cuối cùng sẽ đạt được yêu cầu kỹ thuật.
+ Một số yêu cầu kỹ thuật của lớp sơn bả mastic: Phẳng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bong
rộp, bề dày lớp bả không quá 3mm, bề mặt mastic không sơn phũ phải đều màu.
+ Các lỗi kỹ thuật thường xảy ra với lớp mastic nguyên nhân và cách khắc phục:
+ Lớp mastic bị bụi phấn: Buộc phải cạo bỏ hết lớp mastic này, làm sạch bụi bám bằng nước
và chổi. Chuẩn bị bề mặt thật kỹ, nếu bề mặt khô quá thì nên làm ẩm. Lượng nước pha trộn
cần theo đúng tỉ lệ là nước 1, bột 3 (trong khoảng 16 -18 lít nước sạch cho một bao 40kg).
Trộn cho thật kỹ và chờ ít nhất là từ 7 đến 10 phút cho hoá chất phát huy tác dụng sau đó
quậy lại một lần nữa rồi mới bắt đầu thi công.
+ Lớp mastic bị nứt chân chim: Cạo bỏ hết những chổ nứt chân chim. Nếu bề mặt vùng đó
mà lõm sâu quá, thì nên dùng hồ xi măng tô thêm cho tương đối phẳng, rồi trát lớp mastic
mới.

+ Ngoài sơn nước cho công trình, sơn còn dùng để sơn cửa đi, cửa sổ, những cấu kiện cần
trang trí màu… Trước khi quét phải làm vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn không để bụi bám
vào lớp sơn còn ướt. Chọn sơn đúng loại công trình đề ra. Không nên quét sơn vào những
ngày nóng quá (lớp sơn ngoài sẽ khô trước lớp sơn trong không đảm bảo chất lượng) hoặc
lạnh quá (sơn lâu khô).
+ Sơn được quét làm nhiều lớp. Trước quét lớp lót sau đó quét lớp mặt. Lưu ý là lớp trước
khô mới quét lớp sau. Phải bảo quản tốt khi sơn còn chưa khô.
+ Chọn hướng quét sao cho lớp cuối cùng phải theo đường thẳng đứng đối với tường, hướng
ánh sáng từ cửa vào đối với trần, theo chiều thớ gỗ đối với mặt gỗ.
e) Công tác gia công, lắp đặt cửa:
+ Việc chế tạo, lắp dựng, bảo quản phải cẩn thận tỉ mỉ và chính xác để đảm bảo bền vững và
an toàn. Độ bền của cửa phải thoả các yêu cầu: Độ bền cơ học, Độ bền chịu áp lực gió, Độ
bền chịu thấm nước, Độ lọt không khí, Biện pháp chống côn trùng, nấm mốc…
+ Vật liệu cửa: Vật liệu gỗ, sắt, nhôm theo yêu cầu thiết kế. Riêng vật liệu gỗ độ ẩm của gỗ
gia công cửa từ 13% đến17%.


+ Chất kết dính: Yêu cầu đảm bảo gắn chặt các mối liên kết của khung cánh, bền, chống ẩm,
chỉ sử dụng chất kết dính khi gia công các chi tiết gỗ có độ ẩm <= 15%.
+ Cửa được gia công đúng thiết kế về kiểu dáng, kích thước, mặt cắt và phụ tùng cửa.
+ Liên kết các thanh cửa, khuôn cửa, khung cánh bằng mộng, chốt và chất kết dính tạo
thành khung cứng, hạn chế vít, ke chìa ra ngoài làm mất thẩm mỹ.
+ Liên kết khung cửa với tường bằng các đầu mút đố chính ở đỉnh, bật sắt hoặc vít nở.
+ Nẹp cửa có độ dày không đổi suốt dọc thanh, màu sắc hoà hợp màu cửa, liên kết với cửa
bằng đinh vít.
+ Phụ tùng cửa: Số lượng, chủng loại, kích thước, phương pháp cố định từng loại phụ tùng
theo đúng yêu cầu thiết kế, đúng mẩu mã đã được thống nhất trước.
+ Khi lắp đặt cửa đặt đúng độ cao và kích thước thiết kế, thẳng đứng, vuông góc, không
cong vênh.
+ Lắp đặt khuôn cửa khi thi công khối tường, bản lề, bật sắt liên kết với khối xây bằng vữa

xi măng cát vàng.
+ Bộ cửa sau khi lắp được cố định tạm cho khi lớp vữa gắn kết với tường đạt cường độ chịu
lực.
+ Đảm bảo bao bọc kín cửa đã lắp để chất bẩn không bám vào.
f) Công tác lắp đặt trần thạch cao:
+ Xác định độ cao trần: Lấy dấu chiều cao trần bằng ống nivô, đánh dấu vị trí của mặt bằng
trần trên vách hay cột Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
+ Khung (cố định thanh viền tường): Tuỳ thuộc loại vách sử dụng khoan hay búa đóng đinh
dể cố định thanh viền tường vào tường hay vách. Tuỳ theo loại vách sẽ định khoảng cách
giữa các lỗ đinh hay lỗ khoan nhưng không được quá 300mm.
+ Phân chia trần: Để đảm cân đối bề rộng của tấm trần và khung bao, trần phải được chia
thích hợp. Chọn phương của thanh chính phù với hướng bố trí của các điểm treo, khoảng
cách giữa các thanh chính theo sơ đồ hướng dẫn trong phối cảnh
+ Móc: Khoảng cách tối đa giữa các điểm treo là 1200, khoảng từ vách tới móc đầu tiên là
200mm ( nếu đầu thanh không được bát vít liên kết với vách ) hoặc 400mm ( nếu đầu thanh
được bắt vít liên kết với vách ).
+ Thanh dọc (thanh chính): Được chọn tùy thuộc theo mẫu trần.
+ Thanh ngang (thanh phụ): Được lắp vào các thanh chính bằng phụ kiện theo sơ đồ hướng
dẫn của mẫu.
+ Điều chỉnh: Sau khi lắp đặt xong cần phải điều chỉnh cho khung ngay ngắn và mặt bằng
khung cho thật phẳng.
+ Lắp đặt tấm lên khung: Liên kết tấm vào khung bằng vít ,phải siết cho đầu vít chìm vào
mặt trong tấm khoảng cách các vít không quá 200mm.
+ Xử lý mối nối: Các mối nối giữa các tấm trần được sử lý bằng bột trét và băng lưới sợi
thuỷ tinh hoặc các loại băng xử lý mối nối. Mối nối sau khi xử lý phải đảm bảo cho mặt
bằng trần được phẳng không có gợn. Chít đầu vít bằng bột trét.
+ Xử lý viền trần: Đối với sườn trần, dùng cưa hoặc kéo để cắt. Đối với mặt tấm trần, dùng
cưa răng nhuyễn hoặc lưỡi dao bén vạch trên mặt tấm trần rồi bẻ tấm trần ra theo hướng đã
vạch, dùng dao rọc phần giấy còn lại.
g) Công tác chống thấm, chống nóng mái, sênô:

+ Đặt ống thoát nước mưa cho mái nhà theo thiết kế. Quanh chân ống thoát phần tiếp giáp
với nền sàn phải được chèn kỹ bằng cao su tổng hợp chuyên dụng.
+ Miệng thu nước của ống thoát đặt tại cuối chiều dốc nước của sênô.
+ Miệng thu nước của ống thoát đặt cùng một lúc khi đổ bê tông sênô.
+ Đặt lưới chắn rác trên miệng thu của ống thoát.
+ Chân ống thoát nước cần được xử lý để dể dàng lấy rác ra khỏi ống khi cần thiết.
+ Cần kiểm tra định kỳ tình trạng vệ sinh trên mái.


+ Ngâm nước xi măng 8kg/m3, 7 ngày đêm, 2 giờ khuấy 1 lần cho sàn bê tông cần chống
thấm.
+ Láng vữa theo đúng độ dày, độ dốc và mác vữa, đúng quy trình chống thấm thiết kế yêu
cầu: Láng bằng cách căng gióng dây để gắn tickê hai đầu và một số điểm, trải lớp vữa đúng
độ dày yêu cầu. Dùng bàn xoa gỗ vỗ đều và xoa phẳng. Bảo dưỡng ẩm trong thời gian 7
ngày. Mọi lớp láng và quét chống thấm đặc chủng lên sàn khu dùng nước đều vén lên khỏi
chân tường >30cm để chống nước thấm qua tường.
+ Để đảm bảo yêu cầu chống thấm tốt, lớp chống thấm yêu cầu:
Thành phần bê tông chống thấm theo cấp phối thiết kế.
Đầm bê tông bằng máy.
Bảo dưỡng tốt.
h) Các yêu cầu về đà giáo và an toàn lao động khi hoàn thiện:
Điều 1: Người làm việc trên cao phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Từ 18 tuổi trở lên.
- Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe làm việc trên cao do cơ quan y tế cấp. Định kỳ 6
tháng phải được kiểm tra sức khỏe một lần. Phụ nữ có thai, người có bệnh tim, huyết áp, tai
điếc, mắt kém không được làm việc trên cao.
- Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động do giám đốc
đơn vị xác nhận.
- Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các PTBVCN khi làm việc trên cao: dây an toàn,
quần áo, giày, mũ BHLĐ.

- Công nhân phải tuyệt đối chấp hành KLLĐ và nội qui an toàn làm việc trên cao.
Điều 2: Nội quy kỷ luật và ATLĐ khi làm việc trên cao:
- Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã qui định.
- Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng tuyến qui định, cấm
leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh dầm, xà, dàn mái và
các kết cấu đang thi công khác.
- Lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác vật nặng,
cồng kềnh khi lên xuống thang.
- Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
- Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
- Trước và trong thời gian làm việc trên cao không được uống rượu, bia, hút thuốc lào.
- Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc bất kỳ
vật gì từ trên cao xuống.
- Lúc tối trời, mưa to, giông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên không đươc làm việc
trên giàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc dầm cầu, mái nhà 2 tầng trở lên,
v.v.
Điều 3: Việc bắc giàn giáo cho công nhân làm việc ở trên cao cũng như việc tháo giàn giáo
và cải tiến giàn giáo đều phải do cán bộ phụ trách kỹ thuật cho phép mới được thực hiện.
Điều 4: Giàn giáo phải chắc chắn. Tay vịn lan can phải có chiều cao từ 0,9-1,15m so với
mặt sàn. Khoảng cách giữa giàn và tàu không quá 200mm.
- Giàn giáo phải cố định tránh đung đưa (nếu là giàn treo)
- Giàn giáo chồng phải bảo đảm độ cứng vững, chắc chắn.
Điều 5: Dây cáp thép treo giàn phải thỏa mãn yêu cầu về kỹ thuật, mỗi tháng phải kiểm tra
một lần nếu không bảo đảm phải thay thế. Các đầu giàn giáo chồng lên nhau phải cố định
chắc chắn bằng dây cáp, dây thép. Bảo đảm không đứt, trượt giữa 2 giàn với nhau.
Điều 6: Tất cả nguyên vật liệu dùng làm giàn giáo, bệ đứng phải được kiểm tra định kỳ với
thời gian không quá 6 tháng để xác định chất lượng, kể chất lượng các mối hàn.
Điều 7: Khi làm việc ở độ cao trên 2m mọi người đều phải đeo dây an toàn. Ngoài ra tùy
từng trường hợp cụ thể, nếu ở bên dưới có nhiều chướng ngại: các vật sắc nhọn, điện, các



vật di chuyển có thể gây nguy hiểm đến tính mạng NLĐ, phải đeo dây an toàn khi làm việc
ở độ cao từ 0,5m trở lên. Thực hiện các quy định về ATLĐ khi làm việc trên cao.
Điều 8: Nếu tổng chiều cao của giàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc thang treo.
Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.
Có hệ thống chống sét đối với giàn giáo cao. Giàn giáo cao làm bằng kim loại nhất thiết
phải có hệ thống chống sét riêng.
Điều 9: Giàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động của các
máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các phương tiện giao thông
và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy Giàn giáo.
Điều 10: Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành và lập biên bản nghiệm thu. Trong quá
trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của giàn giáo.
Điều 11: Khi nghiệm thu và kiểm tra giàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ đồ giàn
giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên tấm gỗ kê để phòng
lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo giàn giáo với công trình để bảo đảm độ
cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có vững chắc không; mép sàn thao tác, lỗ
chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không.
Điều 12: Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính toán. Trong quá
trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ vượt quá quy
định.
Khi phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao tác ở các vị trí khác với quy định trong
thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của các bộ phận kết cấu chịu lực
trong phạm vi ảnh hưởng do thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán kiểm tra lại thấy không có
đủ khả năng chịu tải thì phải có biện pháp gia cố.
Điều 13: Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên trên, sàn
bảo vệ đưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này phải có sàn hoặc lưới
bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm
an toàn.
Điều 14: Khi vận chuyển vật tư, vật liệu lên giàn giáo bằng cần trục, không được để cho vật

nâng va chạm vào giàn giáo, không được vừa nâng vừa quay cần. Khi vật nâng còn cách
mặt sàn thao tác khoảng 1m phải hạ từ từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn.
Điều 15: Chỉ được vận chuyển bằng xe cút kít hoặc xe cải tiến trên giàn giáo nếu trong thiết
kế đã tính với những tải trọng này. Trên sàn thao tác phải lát ván cho xe vận chuyển.
Điều 16: Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên mặt sàn
thao tác.
Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên giàn giáo phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc trên giàn
giáo.
Điều 17: Đối với giàn giáo di động (giàn giáo ghế), lúc đứng tại chỗ, các bánh xe phải được
cố định chắc chắn. Đường để di chuyển giàn giáo phải bằng phẳng. Việc di chuyển giàn
giáo di động phải làm từ từ. Cấm di chuyển giàn giáo di động nếu trên đó có người, vật liệu,
thùng đựng rác, v.v…
Điều 18: Sử dụng giàn giáo thép trong đốc, ụ phải chấp hành các quy định sau:
- Các chân cột giàn giáo phải có đế và được kê đệm chống lệch, trượt. Cấm kê chân cột
hoặc khung Giàn giáo bằng gạch đá hoặc các mẩu gỗ vụn.
- Dựng giàn giáo đến đâu phải liên kết chắc với thành tàu đến đấy.
- Giàn giáo phải lắp đủ thanh giằng liên kết chắc chắn.
- Những giàn giáo cao từ 2m trở lên phải có lan can bảo vệ, nếu giàn giáo chưa có lan can
thì phải sử dụng dây thắt lưng an toàn để buộc.
- Công nhân làm việc trên giàn giáo phải đeo dây an toàn.


Điều 19: Đối với các giàn giáo treo phải thực hiện những quy định sau:
- Tiết diện dây cáp buộc giàn giáo phải đảm bảo tải trọng quy định hệ số an toàn ≥ 6.
- Quy định số người làm việc trên từng loại giàn giáo (giàn giáo dài không quá 5 người,
giàn giáo ngắn không quá 3 người).
- Công nhân làm việc trên giàn giáo phải đeo dây an toàn.
- Giàn giáo treo phải được neo buộc chắc chắn vào tàu tránh đu đưa.
- Giàn giáo phải chắc chắn, các đầu nối giàn giáo với nhau phải được buộc chắc chắn, tránh

tuột, đứt.
- Dựng giàn giáo đến đâu phải liên kết chắc với thành tàu đến đấy.
- Những giàn giáo cao từ 2m trở lên phải có lan can bảo vệ, nếu giàn giáo chưa có lan can
thì phải sử dụng dây thắt lưng an toàn để buộc.
Điều 20: Giàn giáo thép ống và bộ nối chịu tải trọng nhẹ có các thanh đứng, thanh ngang,
thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống có đường kính ngoài là 50mm (đường kính
trong là 47,5mm). Các thanh đứng đặt cách nhau ≤ 1,2m theo chiều ngang và ≤ 3,0m dọc
theo chiều dài của giàn giáo. Các kết cấu kim loại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải
trọng tương đương.
Giàn giáo thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng nặng có các thanh đứng, thanh ngang,
thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống đường kính ngoài 64mm (trong 60mm) với các
thanh đứng đặt cách nhau ≤ 1,5m theo phương ngang và ≤ 1,5m theo phương dọc của giàn
giáo. Các kết cấu kim koại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương.
Điều 21: Các thanh dọc được lắp dọc theo chiều dài của giàn giáo tại các cao độ xác định.
Nếu thanh trên và thanh giữa của hệ lan can dùng thanh thép ống thì chúng được dùng để
thay cho các thanh dọc. Khi di chuyển hệ lan can tới cao độ khác, cần bổ sung các thanh dọc
để thay thế. Các thanh dọc dưới cùng cần đặt sát với mặt nền. Các thanh dọc đặt cách nhau
không quá 1,8m theo chiều đứng tính từ tâm của ống.
Các thanh ngang đặt theo phương ngang giữa các thanh đứng và gắn chặt với các thanh
đứng bằng các bộ nối nằm trên bộ nối thanh dọc. Các thanh ngang đặt cách nhau không quá
1,8m theo chiều đứng tính từ tâm của ống.
Điều 22: Sàn công tác phải chắc chắn, bảo đảm chịu được tải trọng tính toán, không trơn
trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10mm. Vật liệu được lựa chọn làm sàn
phải có đủ cường độ, đáp ứng các yêu cầu thực tế, không bị ăn mòn hóa học và chống được
xâm thực của khí quyển.
Chú thích: Các ván và sàn công tác chế tạo sẵn bao gồm các ván khung gỗ, các ván giáo và
sàn dầm định hình.
Điều 23: Ván lát sàn thao tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm, không bị mục mọt hoặc mức
gãy. Các tấm phải ghép khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván không được lớn hơn
1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác trực tiếp hai

đầu lên thanh đà đỡ. Mỗi đầu ván phải chìa ra khỏi thanh đà đỡ một đoạn ít nhất là 20cm và
được buộc hoặc đóng đinh chắc vào thanh đà. Khi dùng các tấm ván ghép phải nẹp bên dưới
để giữ cho ván khỏi bị trượt.
Lỗ hổng ở sàn thao tác chỗ lên xuống thang phải có lan can bảo vệ ở ba phía.
Giữa sàn thao tác và công trình phải để chừa khe hở không quá 5cm đối với công tác xây và
20cm đối với công tác hoàn thiện.
Điều 24: Sàn công tác (trừ khi đựơc giằng hoặc neo chặt) phải đủ độ dài vượt qua thanh đỡ
ngang ở cả hai đầu một đoạn ≥ 0,15m và ≤ 0,5m. Sàn công tác phải được định vị chặt,
chống được sự chuyển dịch theo các phương.
Điều 25: Khi sử dụng giàn giáo thép trong đốc, ụ phải chấp hành các qui định sau:
- Các chân cột giàn giáo phải có đế và được kê đệm chống trượt, chống lệch.
- Dựng giàn giáo từ 2 tầng trở lên phải liên kết chân từ 2 khung trở lên, tránh đổ giàn giáo.
- Giàn giáo phải lắp đủ thanh giằng, liên kết chắc chắn.


- Khi sử dụng giàn giáo treo phải kiểm tra dây cáp, vỉ giàn, giàn giáo treo phải được buộc
chắc chắn tránh đu đưa, các đầu nối giàn với nhau phải được buộc chắc chắn tránh đứt tuột
vỉ giàn.
Điều 26: Khi sử dụng máy phun nước, phun cát, phun sơn trên cao nhất thiết phải có giàn
giáo và các ống dẫn phải có dây đeo bảo hiểm cột cố định.
Điều 27: Nếu sử dụng giàn giáo bằng kim loại thì các chân giàn giáo và các điểm tiếp xúc
bằng kim loại phải được cột chặt và bịt kín bằng cao su tránh va chạm ma sát phát sinh tia
lửa.
Điều 28: Khi làm việc cao có sử dụng thang, thang phải được đặt trên mặt nền (sàn) bằng
phẳng ổn định và chèn giữ chắc chắn.
Điều 29: Cấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang > 70 o và < 45o. Trường hợp đặt
thang trái với qui định này phải có người giữ thang và chân thang phải chèn giữ vững chắc
chắn.
Điều 30: Chân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại, đế cao su
và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của mặt nền, còn đầu trên

của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (giàn giáo, dầm, các bộ phận của khung
nhà).
Điều 31: Tổng chiều dài của thang tựa không quá 5m. Khi nối dài thang, phải dùng dây
buộc chắc chắn.
Điều 32: Thang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện tượng
thang bất ngờ tự doãng ra.
Điều 33: Thang kim loại trên 5m, dựng thẳng đứng hay nghiêng với góc >70 o so với đường
nằm ngang, phải có vây chắn theo kiểu vòng cung, bắt đầu từ độ cao 3m trở lên.
Vòng cung phải bố trí cách nhau không xa quá 80cm, và liên kết với nhau tối thiểu bằng ba
thanh dọc. Khoảng cách từ thang đến vòng cung không được nhỏ hơn 70cm và không lớn
hơn 80cm khi bán kính vòng cung là 35 - 40cm.
Điều 34: Nếu góc nghiêng của thang <70 o, thang cần có tay vịn và bậc thang làm bằng thép
tấm có gân chống trơn trượt.
Điều 35: Với thang cao trên 10m, cứ cách 6 - 10m phải bố trí chiếu nghỉ.
Điều 36: Không được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên giàn giáo khi thời tiết xấu như
có giông tố, trời tối, mưa to, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
Điều 37: Giàn giáo và phụ kiện không được dùng ở những nơi có hóa chất ăn mòn và phải
có các biện pháp bảo vệ thích hợp cho giàn giáo không bị hủy hoại theo chỉ dẫn của nhà chế
tạo.
Điều 38: Tháo dỡ giàn giáo phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà chế tạo và bắt
đầu từ đỉnh giàn giáo:
- Các bộ phận và liên kết đã tháo rời phải hạ xuống an toàn, không để rơi tự do. Phải duy trì
sự ổn định của phần giàn giáo chưa tháo dỡ cho đến khi tháo xong.
- Trong khu vực đang tháo dỡ, phải có rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua lại.
Không tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật đổ.
Điều 39: Khi lắp dựng, sử dụng hay tháo dỡ giàn giáo ở gần đường dây tải điện (< 5m, kể
cả đường dây hạ thế) cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân và phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý điện và đường dây (ngắt điện khi dựng lắp, lưới che
chắn...).
5. Cơ điện công trình:

a) Hệ thống cấp thoát nước:
Kiểm tra lắp đặt và thử áp suất đường ống nước:
Cần kiểm tra lại vị trí và tọa độ ngang dọc của các họng chờ không được sai lệch chỉ số hơn
9mm so với chỉ định vị trí thiết bị trong thiết kế và kích thước mà nhà sản xuất cung cấp.


×