Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.02 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bài tiểu luận môn học
Cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất hữu cơ
GVHD: TS. Trần Hồng Quang
HVCH: Phạm Thị Phương Nam


CÁC CẶP DỊ VÒNG MEROTERPENOIDS TỪ
LOÀI RHODODENDRON NYINGCHIENSE


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM

KẾT QUẢ VA THẢO LUẬN

KẾT LUẬN


1. Đối tượng nghiên cứu
Rhododendron nyingchiense là loài thực vật có hoa trong họ
thạch nam.
R. nyingchiense là loài đặc hữu ở quận Nyingchi từ vùng tự trị
Tây Tạng, Trung Quốc.


ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
Cây bụi nhỏ, rụng lá, cao 0,3 – 1,4m. Thân và cành non
có lông mềm và ít lông cứng. Lá mọc so le, hình mác


hoặc bầu dục, dài 6-12 cm, rộng 2,4-5cm, gốc hình nêm,
đầu tù hơi nhọn, mép có lông mi, mặt trên có ít lông, mặt
dưới phủ lông dày đặc màu xám; cuống lá đai 2-6mm.
 Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành tán giả;
hoa có nhiều màu khác nhau, đài nhỏ có lông mềm, tràng
hình chuông rộng, phần trên tràng có những chấm màu
lục nhạt, nhị 5 dài bằng tràng, chỉ nhị có lông và phần
giữa trở xuống, bầu có lông.
 Quả nang, hình tròn, dài khoảng 2,5cm, có lông mềm.
 Mùa hoa tháng 12-3.



TÁC DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ TÁC
DỤNG SINH HỌC
Đỗ quyên được dùng chữa phong hàn thấp tý, bệnh
đái tháo đường, đau khớp xương, đau dây thần kinh,
viêm phế quản mãn tính, vết thương hở.
 Ở Trung Quốc, đỗ quyên được dùng chữa nhịp tim quá
nhanh, rung nhĩ, cao huyết áp.
 Ngoài ra, dịch chiết từ hoa đỗ quyên còn dùng để thủy
châm, nhĩ châm gây tê cho các tiểu phẫu thuật, tốt
đối với vùng đầu mặt, cổ, ngực, bụng. Các vùng khác
chưa đạt kết quả như mong muốn. Đỗ quyên phối hợp
với cà độc dược có tác dụng hiệp đồng, tăng cường
tác dụng gây mê, giảm tác dụng phụ của cà độc dược,
phối hợp với các thuốc hỗ trợ gây mê khác tốt.
 Các chất nghiên cứu có tác dụng ức chế PTP 1B(Protein tyrosine
phosphatase 1B)




THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Phân số chiết xuất ethanol của R. nyingchiense đã phân
lập được tám cặp meroterpenoids mới có mặt dưới dạng hỗn
hợp (1−8), bao gồm (-) - / (+) - nyingchinoids A (1a / 1b), C
(3a / 3b), D (4a / 4b), và H (8a / 8b) và (+) - / (-) nyingchinoids B (2a / 2b), E (5a / 5b), F (6a / 6b) và G (7a /
7b).
Bốn hợp chất được biết đến, confluentin (9), (E) -4- (3,7dimethylocta-2,6-dienyl) -5-methylbenzene-1,3-diol (10),
grifolin (11), và grifolinone A (12), cũng được phân lập.


2. THỰC NGHIỆM
9 kg mẫu, nghiền nát ngâm EtOH 95%

Cao EtOH (2,3kg)

Cao H2O

Cao EtOAc (650 g)

Sắc ký cột (EtOH:H2O tỉ lệ 1:9 tới 9:1)
A

D

C (200g)

B


Sắc ký cột (CH2Cl2−MeOH, từ 100:1 tới 15:1)

C1

C2
(15g)

C3
(10g)

C4
(8g)

C5
(16g)

C6

C7
(12g)

C8
(15g)

C9


C2 ether−EtOAc (from 50:1 to 1:1)

C2a


C2b(2,4g)

C2c

C2d

C2e

ODS gel (MeOH−H2O, from 8:2 to 9:1) sau đó chạy
HPLC (MeOH−H2O, 8:2) thu được chất 4 (70.0 mg)
  

 


Thực hiện tương tự với các chất C3 thu được chất 1 (37.0
mg), C4 thu được chất 2 (7.0 mg) và 3 (12.0 mg), C5 thu được
chất 6 (40.0 mg), 7 (12.0 mg), và 10 (62.0 mg), C7 thu được
chất 5 (10.0 mg), 8 (8.0 mg), và 12 (35.0 mg), C8 thu được
chất 9 (20.0 mg) và chất 11 (30.0 mg).
Tách pha chiral
Hợp chất 1−8 được thực hiện bằng HPLC với n-hexane :
2-propanol ( Tỉ lệ 7.5: 2.5 Cho 1; 6,5: 3,5 cho 2; 8: 2 cho 3,
4, 6 và 7; 9: 1 cho 5; và 7: 3 cho 8). Tám cặp đối quang đã
thu được, bao gồm 1a (18,0 mg), 1b (3,2 mg), 2a (3,7 mg),
2b (0,8 mg), 3a (5,0 mg), 3b (1,8 mg), 4a (15,0 mg), 4b (3,2
mg), 5a (4,5 mg), 5b (1,2 mg), 6a (18,0 mg), 6b (3,2 mg), 7a
(5,2 mg), 7b (1,5 mg), 8a (3,6 mg) và 8b (1,0 mg).




PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC


Cấu trúc các chất đã được xác định bởi phương pháp
quang phổ hiện đại, nhiễu xạ tia X và lưỡng sắc tròn điện
tử (ECD) tính toán.


PHƯƠNG PHÁP THỬ HOẠT TÍNH
SINH HỌC
 Thử

tác dụng ức chế enzym PTP 1B


3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN






Chỉ số quay cực của các nyingchinoids

A

B


C

D

E

F

G

H

1a

1b

2a

2b

3a

3b

4a

4b

5a


5b

6a

6b

7a

7b

8a

8b

−36.
2

+37

+1
7

−16.
8

−14.
2

−14.
2


−15.
6

+15.
2

+19.
8

−19.
5

+18.
1

−17.
2

+16.
2

−15.
8

−12

+11.3



HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYM PTP1B

Các hợp chất 1a−8a, 1b, 4b, 6b−8b và 11 đã được
đánh giá cho khả năng ức chế PTP1B trong ống
nghiệm, sử dụng axit oleanolic 11 dưới dạng đối chứng
dương (IC50 = 2,5 ± 0,2 μM).
Hợp chất 1b, 2a, 3a, 4a, 8a, 8b và 11 có tác dụng ức
chế enzym PTP 1B với các giá trị IC50 tương ứng là 43,6
± 2,7 (1b), 38,1 ± 2,9 (2a), 61,0 ± 4,8 (3a), 58,2 ± 4,9
(4a), 48,1 ± 0,3 (8a), 29,0 ± 9,2 (8b) và 5,7 ± 0,5 (11)
μM.


4. KẾT LUẬN
Đã tách được 8 cặp đối quang (-) - / (+) - nyingchinoids
A (1a / 1b), C (3a / 3b), D (4a / 4b), và H (8a / 8b) và (+)
- / (-) - nyingchinoids B (2a / 2b), E (5a / 5b), F (6a / 6b)
và G (7a / 7b) và 4 chất confluentin (9), (E) -4- (3,7dimethylocta-2,6-dienyl)
-5-methylbenzene-1,3-diol
(10), grifolin (11), và grifolinone A (12).
 Các hợp chất 1b, 2a, 3a, 4a, 8a, 8b và 11 có tác dụng ức
chế enzym PTP 1B.





×