Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA
SẺ TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI
VỚI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN VĂN PHÚ

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA
SẺ TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI
VỚI VIỆT NAM

Nhóm ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 83.40.121

Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Phú
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Minh


Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
của tập thể và cá nhân . Tôi thực sự trân trọng và biết ơn sâu sắc đối với tất cả sự giúp
đỡ quý báu đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Minh,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo của Khoa sau Đại
học, Đại học Ngoại Thương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại lớp Kinh doanh Thương mại K24.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT
đã ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, động viên, chia sẻ để tôi học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên chắc
chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2019
Học viên

Nguyễn Văn Phú

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Quang Minh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan các nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nết phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Văn Phú

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA
SẺ ..................................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về kinh tế chia sẻ .................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về kinh tế chia sẻ, mô hình kinh tế chia sẻ và phát triển kinh tế chia
sẻ .................................................................................................................................. 8
1.1.2. Lịch sử phát triển của kinh tế chia sẻ............................................................... 10

1.1.3. Mô hình hoạt động của kinh tế chia sẻ ............................................................ 12
1.2. Các đặc điểm của kinh tế chia sẻ ......................................................................... 13
1.2.1. Dựa trên nền tảng số, nền tảng trực tuyến ....................................................... 14
1.2.2. Hợp tác tiêu dùng để tận dụng nguồn lực dư thừa ........................................... 14
1.2.3. Là mô hình kinh doanh thu lợi nhuận .............................................................. 16
1.2.4. Khả năng tiếp cận, linh hoạt và dễ chia sẻ ....................................................... 16
1.3. Phân loại kinh tế chia sẻ ....................................................................................... 17
1.4. Lợi ích của phát triển kinh tế chia sẻ .................................................................. 17
1.4.1. Tận dụng tài nguyên, nguồn lực của xã hội ..................................................... 17
1.4.2. Giảm chi phí giao dịch trong các hoạt động kinh doanh ................................. 18
1.4.3. Tạo cơ hội việc làm.......................................................................................... 19
1.4.4. Thúc đẩy sự phát triển của công nghệ ............................................................. 19
1.4.5. Tạo môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định ............................................. 20
1.5. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của kinh tế chia sẻ ................................ 21
1.5.1. Yếu tố công nghệ ............................................................................................. 21
1.5.2. Yếu tố kinh tế - Xã hội – Môi trường .............................................................. 22
1.5.3. Yếu tố chính sách ............................................................................................. 24
1.6. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế chia sẻ ............................................ 25
iii


1.6.1. Các lĩnh vực, nhóm ngành nghề ứng dụng mô hình kinh tế chia sẻ ................ 25
1.6.2. Chính sách, hành lang pháp lý hỗ trợ kinh tế chia sẻ ...................................... 25
1.6.3. Hạ tầng CNTT phục vụ kinh tế chia sẻ............................................................ 26
1.6.4. Đóng góp của kinh tế chia sẻ cho nền kinh tế ................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA ĐIỂN HÌNH ..................................... 27
2.1. Tình hình phát triển kinh tế chia sẻ trên thế giới .............................................. 27
2.1.1. Các lĩnh vực phát triển ..................................................................................... 27
2.1.2. Các chính sách phát triển kinh tế chia sẻ ......................................................... 29

2.1.3. Hạ tầng CNTT phục vụ kinh tế chia sẻ trên thế giới ....................................... 30
2.1.4. Đóng góp của kinh tế chia sẻ cho nền kinh tế thế giới .................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại một số quốc gia ................................. 38
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại Mỹ .................................................... 38
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại Trung Quốc ...................................... 45
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại Singapore ......................................... 49
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế chia sẻ trên thế giới ......................................... 53
2.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ ....................................................................................... 53
2.3.2. Kinh nghiệm củaTrung Quốc: ......................................................................... 55
2.3.3. Kinh nghiệm của Singapore:............................................................................ 56
2.4. Đánh giá chung sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ ............................... 58
2.4.1. Những thành công đã đạt được ........................................................................ 58
2.4.2. Những vấn đề đang đặt ra ................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH
TẾ CHIA SẺ TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 61
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam ........................................... 61
3.1.1. Các lĩnh vực phát triển ..................................................................................... 61
3.1.2. Đóng góp của kinh tế chia sẻ tại Việt Nam ..................................................... 63
3.1.3. Các chính sách quản lý và phát triểnkinh tế chia sẻ ở Việt Nam .................... 64
3.1.4. Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ kinh tế chia sẻ .................................................. 68
3.1.5. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam..... 70
3.2. Xu thế phát triển của nền kinh tế chia sẻ trên thế giới ...................................... 86
3.2.1. Triển vọng phát triển........................................................................................ 86
iv


3.2.2. Tài chính công nghệ (FinTech)........................................................................ 87
3.2.3. Kinh tế chia sẻ ứng dụng công nghệ Blockchain ............................................ 88
3.3. Kiến nghị giải pháp phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam ............................. 89
3.3.1. Công nhận kinh tế chia sẻ là tất yếu, là một thành phần kinh tế của Việt Nam,

phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ thông tin. ............................................ 89
3.3.2. Nâng cao nhận thức của xã hội và tăng cường năng lực của các bên tham gia
kinh tế chia sẻ ............................................................................................................ 90
3.3.3. Ban hành Luật điều chỉnh và quản lý đối với kinh tế chia sẻ tại Việt Nam .... 93
3.3.4. Xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các hoạt động kinh tế chia sẻ
và truyền thống .......................................................................................................... 95
3.3.5. Đầu tư phát triển mạng lưới Internet, hạ tầng CNTT phục vụ KTCS ............. 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 100

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng, biểu đồ, hình vẽ

STT

Trang

Hình 1.1

Mô tả hoạt động của mô hình kinh tế chia sẻ

15

Bảng 1.2

Tổng hợp các đặc điểm chính của kinh tế chia sẻ


17

Biểu đồ 2.1

Số lượng người sử dụng Internet trên thế giới (1995-2018)

34

Biểu đồ 2.2

Dân số sử dụng Internet theo khu vực trên thế giới

35

Biểu đồ 2.3

Doanh thu thị trường thanh toán di động trên thế giới (Từ

36

2015-2019)
Biểu đồ 2.4

Số lượng người sử dụng các mạng xã hội trên thế giới (triệu

37

người)
Hình 2.5


So sánh tăng trưởng mô hình kinh tế chia sẻ và truyền thống

39

Bảng 2.6

Top 5 các startup có giá trị lớn nhất – tính đến tháng 1/2019

40

Hình 2.7

Các lĩnh vực của kinh tế chia sẻ và doanh nghiệp điển hình

41

tại Mỹ
Biểu đồ 2.8

Cơ cấu nhóm độ tuổi lao động giữa kinh tế chia sẻ và kinh

44

tế Mỹ
Biểu đồ 2.9

Cơ cấu trình độ lao động giữa kinh tế chia sẻ và kinh tế Mỹ

45


Biểu đồ 2.10

Giá trị thanh toán di động tại Trung Quốc so với Mỹ

52

Biểu đồ 3.1

Quy mô thị trường gọi xe tại các nước Đông Nam Á

70

Bảng 3.2

Một số điều kiện kinh doanh của các hãng Uber, Grab và

80

các hãng taxi truyền thống

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Chữ viết tắt
BEA


Nghĩa Tiếng Việt
Ủy ban phân tích kinh tế Mỹ

Nghĩa Tiếng Anh
Bureau of Economic
Analysis

2

CMCN 4.0

Cách mạng Công nghiệp 4.0

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

GTVT

Giao thông vận tải

5

KTCS


Kinh tế chia sẻ

6

P2P Lending

Cho vay ngang hàng

7

SMEs

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Small and Medium

Peer to Peer Lending

Enterprises
8

TTĐT

Thanh toán điện tử

vii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dưới đây là những kết quả mà tác giả đạt được sau khi nghiên cứu đề tài “Thực
tiễn phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trên thế giới và những kiến nghị đối với Việt
Nam”

Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và khái quát được toàn bộ hệ thống cơ sở lý luận
về kinh tế chia sẻ, phát triển kinh tế chia sẻ; các đặc điểm, bản chất của kinh tế chia sẻ,
lợi ích của mô hình kinh tế chia sẻ đối với nền kinh tế. Đồng thời chỉ ra các yếu tố tác
động tới sự phát triển của kinh tế chia sẻ cũng như xác định được các tiêu chí đánh giá
sự phát triển của kinh tế chia sẻ. Tác giả chỉ ra được 4 tiêu chí đó là: Các lĩnh vực phát
triển của kinh tế chia sẻ, các chính sách, hành lang pháp lý hỗ trợ kinh tế chia sẻ, hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ kinh tế chia sẻ và các đóng góp của kinh tế chia sẻ cho nền
kinh tế.
Thứ hai, luận văn đã đi sâu phân tích tình hình phát triển chung của kinh tế chia
sẻ trên thế giới và điển hình tại các quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Singapore theo các
tiêu chí đã xác định tại Chương 1. Luận văn cũng chỉ ra những thành tựu, hạn chế khi
phát triển kinh tế chia sẻ trên thế giới.
Thứ ba, tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt
Nam; chỉ ra những thành tựu và thách thức trong vận dụng kinh nghiệm phát triển kinh
tế chia sẻ của các nước trên thế giới vào Việt Nam. Từ đó kiến nghị các giải pháp phát
triển kinh tế chia sẻ trong cuộc cách mạng Công nghệ 4.0 đang diễn ra.
Với những kết quả nghiên cứu trên cùng với sự tổng hợp từ một số nguồn tài liệu
tham khảo đã nghiên cứu trước, hi vọng luận văn giúp người đọc có cái nhìn chi tiết và
thấu đáo hơn về kinh tế chia sẻ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

viii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế chia sẻ (KTCS) là một mô hình kinh tế mới phát triển trong bối cảnh của

cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,

việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng đã vượt qua giới hạn về cả
khoảng cách thời gian cũng như không gian địa lý, đồng thời nó ngày càng đáp ứng tốt
yêu cầu của khách hàng cũng như tối thiểu hóa chi phí trong quá trình vận hành.
Hiện nay thế giới ngày càng quan tâm nhiều hơn đến mô hình kinh tế chia sẻ. Sự
xuất hiện của các công ty như Grab, Uber, Airbnb... không còn xa lạ với nhiều quốc gia
phát triển trên thế giới. Những lợi ích đạt được của nền kinh tế chia sẻ là rất lớn. Cụ thể
là : tạo ra một phương thức kinh doanh mới, mở ra cơ hội kinh doanh mới dựa trên nền
tảng số, ứng dụng công nghệ 4.0; thị trường cạnh tranh hơn, loại hình dịch vụ đa dạng
hơn, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng; mở ra cơ hội đầu tư, tạo việc làm cho người
lao động, tăng thêm thu nhập; tiết kiệm tài nguyên, tận dụng tối đa công suất tài sản dư
thừa, bảo vệ môi trường; giảm các chi phí giao dịch trong hoạt động kinh doanh; thúc
đẩy phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp ở các quốc gia. Đây chính là
những yếu tố khiến mô hình nền kinh tế chia sẻ có những tiềm năng phát triển lớn mạnh
hơn nữa trong tương lai, sẽ không chỉ là một thị trường ngách hay một hiện tượng nhất
thời mà là tương lai của môi trường kinh doanh toàn cầu.
Tuy nhiên, sự nở rộ nhanh chóng của mô hình kinh tế này đã và đang gây ra không
ít quan ngại cho các nhà quản lý và đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp
kinh doanh theo phương thức truyền thống. Những thách thức về khung pháp lý đặt ra
cho mô hình kinh doanh chia sẻ, đó là sự cạnh tranh “không công bằng” giữa các doanh
nghiệp truyền thống và doanh nghiệp kinh tế chia sẻ. Bên cạnh đó, việc trốn thuế của các
công ty tham gia nền kinh tế chia sẻ cũng sẽ trở thành mối quan tâm lớn của Chính phủ
các quốc gia, khi mà những khoản lợi nhuận mà các công ty này thu được ước tính lên
tới những con số khổng lồ.
1


Đối với Việt Nam, vì là một mô hình khá mới, nên “kinh tế chia sẻ” đang đặt ra
nhiều thách thức đối với các nhà quản lý. Việc quản lý nhà nước đối với các loại dịch vụ
KTCS không có một hình mẫu chung mà là những chính sách thể hiện cụ thể ở từng lĩnh
vực. Hiện tại đang có một khoảng trống chính sách khi chưa có các quy định pháp luật

chặt chẽ liên quan đến KTCS, các chính sách, quy định về nghĩa vụ tài chính và các
chính sách khác, thiếu các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa kinh tế truyền
thống và KTCS trong từng ngành cụ thể, thiếu các quy định về quản lý chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ để bảo vệ người tiêu dùng, thiếu các quy định liên quan đến trách
nhiệm của các nền tảng về cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý. Cùng với đó là
thiếu cơ chế, chính sách quản lý các giao dịch thanh toán điện tử và thiếu quy định về an
toàn thông tin….
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết như vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực tiễn
phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trên thế giới và những kiến nghị đối với Việt
Nam” với mong muốn tập trung nghiên cứu thực tiễn phát triển mô hình kinh tế chia sẻ
trên thế giới, nhận diện những thành công, thách thức của việc phát triển mô hình kinh
tế chia sẻ, qua đó đề xuất một số khuyến nghị về chính sách nhằm giúp phát triển và
quản lý hiệu quả mô hình kinh tế này trong thời gian tới, phù hợp với giai đoạn phát triển
của đất nước.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
PwC. (2015). “The sharing economy.” PwC Consumer Intelligence Series.
Báo cáo về kinh tế chia sẻ của PwC tập trung nghiên cứu nền kinh tế chia sẻ tại
nước Mỹ, quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ nhất của kinh tế chia sẻ. Kết quả điều tra
của PwC cho thấy 19 % người tiêu dùng được khảo sát đã tham gia vào một giao dịch
kinh tế chia sẻ tại Mỹ, trong khi 44 % đã quen thuộc với thuật ngữ kinh tế chia sẻ. Các
nhà cung cấp dịch vụ trong ngành chiếm bảy phần trăm dân số Hoa Kỳ và chủ yếu xuất
phát từ độ tuổi 25-34. Tám phần trăm tất cả người lớn ở Hoa Kỳ đã tương tác với một số
2


hình thức chia sẻ ô tô. Mặc dù con số ban đầu còn ít, PwC nhấn mạnh tiềm năng tăng

trưởng trong nền kinh tế chia sẻ: giữa năm lĩnh vực chia sẻ chính (ô tô, khách sạn, tài
chính, nhân sự và truyền thông), doanh thu từ kinh tế chia sẻ năm 2007 là 14 tỷ đô và dự
kiến là 335 tỷ đô la vào năm 2025.
Yaraghi, Niam; Ravi, Shamika (2017). “The Current and Future State of the Sharing
Economy,” Brookings India IMPACT Series No. 032017. March 2017.
Các tác giả nhận thấy nền kinh tế chia sẻ là một hoạt động kinh tế dựa trên cơ sở
chia sẻ ngang hàng, cho hoặc chia sẻ quyền truy cập hàng hóa và dịch vụ . Nền kinh tế
chia sẻ được ước tính tăng từ 14 tỷ đô la trong năm 2014 lên 335 tỷ đô la vào năm 2025.
Ước tính này dựa trên sự tăng trưởng nhanh chóng của Uber và Airbnb và các doanh
nghiệp chia sẻ khác.
Admir Čavalić&Damir Bećirović (2017) “Sharing Economy : Critical Review” , Social
Responsible Entrepreneurship, 2017
2 tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu về kinh tế chia sẻ của các tác giả đi trước.
Tác giả trình bày quan điểm phát triển của nền kinh tế chia sẻ, tập trung vào các lợi ích
được cung cấp bởi mô hình kinh tế này. Những lợi ích này có thể liên quan đến việc
giảm thất nghiệp và nền kinh tế phi chính thức, sử dụng tốt hơn các nguồn lực, tăng
cường vốn xã hội và cộng đồng, và tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bài viết cũng phân
tích những thách thức chính của kinh tế chia sẻ, có liên quan đến tính linh hoạt của môi
trường pháp lý và kinh tế. Cuối cùng đưa ra các khuyến nghị để cải thiện sự phát triển
của nền kinh tế chia sẻ.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Thâm nhập vào thị trường Việt Nam vài năm trở lại đây, kinh tế chia sẻ được
đánh giá sẽ có nhiều tác động tích cực tới nền kinh tế Việt Nam. Việc nghiên cứu một
cách hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế chia sẻ; các
kinh nghiệm của một số nước và hiện trạng đánh giá tình hình thực hiện kinh tế - xã hội
3


của nước ta hiện naylà những nội dung rất quan trọng và cần thiết, trên cơ sở đó đề xuất
đổi mới, xây dựng phương pháp đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế chia sẻ

Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng như phương pháp tiếp cận còn hết sức mới mẻ,
cả đối với việc nghiên cứu cũng như quản lý của nước ta, trên thực tế đây là vấn đề còn
đang trong quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng thí điểm để hình thành một
phương pháp phát triển kinh tế chia sẻ phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. Dưới
đây là tổng hợp tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước về kinh tế chia sẻ:
“Phát triển kinh tế chia sẻ và một số giải pháp áp dụng kinh tế chia sẻ ở Việt Nam”,
TS.Đào Đăng Kiên, Tạp chí phát triển nhân lực – Số 1 (50), 2016
Tác giả bài báo đã đưa ra khái niệm về kinh tế chia sẻ : mô hình kết nối để những
người tiêu dùng có thể tận dụng nguồn lực dư thừa của nhau - được đánh giá đó mô hình
đem lại giá trị kinh tế cao, tác động không nhỏ đến người tiêu dùng cũng như doanh
nghiệp kinh doanh kiểu truyền thống. Tác giả cũng khái quát các mô hình của nền kinh
tế chia sẻ trên thế giới hiện nay, phân tích theo từng doanh nghiệp điển hình của từng
mô hình: Uber, Airbnb, TaskRabbit, Kickstarter...
“Chuyên đề Số 14: Quản lý nhà nước trong nền kinh tế chia sẻ: kinh nghiệm quốc tế và
gợi ý cho Việt Nam”, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ươngTrung tâm Thông tin
– Tư liệu.
Bài nghiên cứu đã trình bày khái quát về quan điểm và bản chất của nền kinh tế chia
sẻ, nhấn mạnh bản chất của mô hình kinh tế chia sẻ là một mô hình kinh doanh mới của
kinh doanh ngang hàng, tận dụng lợi thế của phát triển công nghệ số giúp tiết kiệm chi
phí giao dịch và tiếp cận một số lượng lớn khách hàng thông qua các nền tảng số. Các
tác giả cũng trình bày về cơ hội, thách thức của nền kinh tế chia sẻ, kinh nghiệm quản lý
của một số quốc gia điển hình từ đó rút ra những gợi ý cho phát triển chính sách tại Việt
Nam. Các tác giả khẳng định cần thiết cần phải có những giải pháp điều chỉnh và bổ
sung kịp thời các văn bản pháp quy để quản lý tốt hoạt động kinh doanh theo mô hình

4


kinh tế chia sẻ và khai thác tối đa tiềm năng của mô hình này, qua đó giúp nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Một số vấn đề về kinh tế chia sẻ ( sharing economy), Vụ kinh tế- Tổng hợp (Ban kinh tế
Trung ương) (2017)
Qua nghiên cứu bước đầu, các tác giả nhận định rằng "kinh tế chia sẻ" đang là xu
hướng mới song hành cùng cuộc cách mạng về công nghệ thông tin trở thành một trong
những trụ cột quan trọng của nền kinh tế số (Digital Economy), là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp tại nhiều quốc gia và được ví như
là "gà đẻ trứng vàng" mới cho nhiều nền kinh tế. "kinh tế chia sẻ" vẫn còn nhiều không
gian rộng lớn để phát triển và lấp đầy những khoảng trống của các thị trường kinh doanh
truyền thống hiện tại. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần phải có những điều chỉnh, bổ sung
trong hệ thống luật pháp để có chính sách quản lý phù hợp khai thác những yếu tố tích
cực và ngăn chặn những yếu tố tiêu cực nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng
và lành mạnh để mô hình kinh tế chia sẻ phát triển, góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của mỗi quốc gia trong bối cảnh hội nhập sâu rộng
trên toàn cầu.
“Lợi ích của mô hình kinh tế chia sẻ và những Thách thức cho nhà quản lý”, TS. Nguyễn
Mạnh Hải, Nguyễn Hoàng Anh - Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2019.
Tác giả nhìn nhận kinh tế chia sẻ là một mô hình kinh doanh mới nhưng không phải
là một bộ phận tách rời hoặc một thành phần kinh tế riêng rẽ trong nền kinh tế. cần tạo
ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các hoạt động kinh tế chia sẻ và kinh tế
truyền thống, giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy
nhiên, để phát huy được lợi ích của kinh tế chia sẻ, Nhà nước cần có các chính sách thúc
đẩy mô hình này theo hướng nới lỏng các điều kiện kinh doanh truyền thống (áp dụng
chung cho cả khu vực truyền thống và khu vực kinh tế chia sẻ); nâng cao năng lực quản
lý của bộ máy nhà nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để đáp ứng yêu
cầu quản lý và khuyến khích sự phát triển của các mô hình kinh tế chia sẻ.
5


3.


Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn phát triển mô hình kinh

tế chia sẻ trên thế giới, phân tích những những ưu điểm ưu thế và những mặt hạn chế của
mô hình kinh tế chia sẻ, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm phát triển mô hình kinh
tế chia sẻ vào tình hình thực tế của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh phát triển của
cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế chia sẻ, phát triển kinh tế
chia sẻ các đặc điểm của kinh tế chia sẻ, lợi ích khi phát triển kinh tế chia sẻ.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng tình hình phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trên thế
giới và một số quốc gia điển hình.
Thứ ba: Rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, đồng thời đề xuất những
kiến nghị chính sách đối với nhà nước để tạo điều kiện phát triển kinh tế chia sẻ hiệu quả
trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.
-

Đối tượng nghiên cứu: Mô hình kinh tế chia sẻ

-

Phạm vi nghiên cứu: Phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trên thế giới, trong đó

tập trung nghiên cứu một số quốc gia có nền kinh tế chia sẻ phát triển trên thế giới: Mỹ,
Trung Quốc, Singapore. Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2018. Các giải pháp
đề xuất cho giai đoạn đến 2030 ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
5.


Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu

chủ yếu như: Quá trình nghiên cứu được tiến hành tuần tự, theo một quy trình chặt chẽ
từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đến phân tích, đánh giá hiện trạng và trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu đó, đưa ra kiến nghị, định hướng xây dựng đổi mới phương pháp
đánh giá đối với mục tiêu phát triển kinh tế chia sẻ tại Việt Nam.
Phương pháp luận duy vật lịch sử và phương pháp luận duy vật biện
chứng: Phương pháp này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong quá trình tổng hợp, phân
6


tích, luận giải về cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng cũng như đề xuất, kiến
nghị các giải pháp trong luận văn.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa và vận dụng các tư tưởng, lý luận, kinh nghiệm,
các kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước, từ đó có những đề xuất, bổ sung, phát
triển để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận văn.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương pháp này để so sánh
phương pháp đánh giá việc phát triển kinh tế chia sẻ của các nước đang phát triển và
nước ta qua từng giai đoạn phát triển, so sánh với các phương pháp của một số nước.
Đồng thời, luận văn sẽ sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo, khảo sát, và kết quả
nghiên cứu của các dự án, đề tài, các công trình nghiên cứu về vấn đề có liên quan.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của

luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển mô hình kinh tế chia sẻ.

Chương 2: Thực trạng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trên thế giới và một số quốc
gia điển hình.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ
1.1. Tổng quan về kinh tế chia sẻ
1.1.1. Khái niệm về kinh tế chia sẻ, mô hình kinh tế chia sẻ và phát triển kinh tế chia
sẻ
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế chia sẻ:
Sự chia sẻ giữa người với người đã diễn ra hàng ngàn năm qua, hình thức chia sẻ
trước kia rất đơn giản, có khi chỉ là chia sẻ một ngọn lửa với hàng xóm hay một túp lều
nghỉ tạm mỗi khi xa nhà. Tuy nhiên từ giữa thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của Internet,
với sự hỗ trợ, kết nối nhờ tận áp dụng công nghệ, người tiêu dùng đã tận dụng hiệu quả
hơn đối với tài sản cá nhân mình có. Việc này giúp những thứ được lãng phí do không
dùng đến được tận dụng thông qua nền tảng công nghệ. Tuy nhiên ngày nay sự chia sẻ
không còn gói gọn trong phạm vi hẹp, nó đã trở thành một xu hướng, một loại hình kinh
tế mới mang tính toàn cầu - kinh tế chia sẻ.
Kinh tế chia sẻ (sharing economy) có nhiều tên gọi và khái niệm đồng nghĩa khác
như kinh tế cộng tác (collaborative economy), kinh tế theo cầu (on-demand economy),
kinh tế nền tảng (platform economy), kinh tế truy cập (access economy), kinh tế dựa trên
các ứng dụng di động (app economy), v.v…
Theo từ điển Tiếng Anh Oxford (Oxford English Dictionary, 2015) “kinh tế chia sẻ
là một hệ thống kinh tế trong đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ giữa các cá nhân miễn
phí hoặc thu phí, thông qua mạng Internet”; Hay theo Viện nghiên cứu và quản lý kinh
tế, kinh tế chia sẻ (Sharing economy) là mô hình kinh tế mà trong đó đề cập đến việc
chia sẻ ngang hàng quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ (phối hợp thông qua các dịch

vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng).

8


1.1.1.2. Khái niệm mô hình kinh tế chia sẻ
Khái niệm mô hình: Mô hình là sự đơn giản hóa hiện thực một cách có chủ định.
Nó cho phép nhà nghiên cứu bỏ qua các mặt thứ yếu để tập trung vào phương diện chủ
yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với vấn đề nghiên cứu.
Bản chất của KTCS là mô hình kinh doanh mới, tận dụng lợi thế của công nghệ
số, qua đó tiết kiệm chi phí giao dịch và tiếp cận một số lượng lớn khách hàng thông qua
các nền tảng số. So với mô hình kinh tế truyền thống, KTCS là trung tâm với ứng dụng
công nghệ số. Trong đó, giao dịch được thực hiện qua nền tảng trực tuyến do bên thứ ba
cung cấp, mở ra nhiều cơ hội hơn cho người tiêu dùng lựa chọn với giá rẻ hơn. Các cá
nhân có thể tham gia dưới hình thức bán thời gian, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập,
khách hàng và nhà cung cấp có thể tạo nên sự đảm bảo chung và xây dựng lòng tin bằng
hệ thống xếp hạng và đánh giá đối tác giao dịch. Cùng với đó, những tài sản vật chất
được “chia sẻ” hoặc sử dụng như những dịch vụ, thay đổi phương thức kinh doanh truyền
thống, từ “sở hữu tài sản” sang phương thức “sử dụng tài sản mà không cần sở hữu”. Giá
trị tạo ra nhờ đổi mới sáng tạo/kết nối mạng trên nền tảng số, thu lợi từ hiệu suất kinh tế
nhờ quy mô.
Tóm lại, kinh tế chia sẻ là là một thuật ngữ đề cập đến mô hình kinh doanh khai
thác các yếu tố tài nguyên sẵn có của người dùng cuối cùng và kết hợp với các yếu tố
công nghệ để hợp thành một mô hình kinh doanh, trong đó:
- Đề cập đến vai trò ngang hàng dựa trên sự chia sẻ quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ
nhằm gia tăng lợi ích cho các bên tham gia.
- Tận dụng lợi thế của phát triển công nghệ số giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và tiếp
cận một số lượng lớn khách hàng thông qua các nền tảng số.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế chia sẻ
Khái niệm “phát triển”:

Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các
nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt
9


khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng
Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ
phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính
chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ
khi xuất hiện đến lúc tiêu vong…nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập”
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao
gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh
tế, chất lượng cuộc sống.
Khái niệm phát triển kinh tế chia sẻ
Phát triển kinh tế chia sẻ là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, công cụ, giải pháp,
nhằm hướng đến việc xây dựng mô hình kinh tế chia sẻ phát triển hiệu quả và bền vững;
tận dụng và khai thác tối đa điểm mạnh của kinh tế chia sẻ, hạn chế tới mức thấp nhất
những bất cập mà mô hình này đem lại.
Phát triển kinh tế chia sẻ bao gồm quá trình phát triển các lĩnh vực, ngành nghề
ứng dụng mô hình kinh tế chia sẻ; phát triển các chính sách, hành lang pháp lý hỗ trợ
kinh tế chia sẻ và phát triển hạ tầng CNTT phục vụ kinh tế chia sẻ.
Sự phát triển của kinh tế chia sẻ là rất cần thiết, là tất yếu, phù hợp với xu thế phát
triển của công nghệ thông tin hiện đại và có nhiều tác động tích cực tới nền kinh tế. Sự
phát triển của kinh tế chia sẻ gắn với sự phát triển của tất cả các ngành, lĩnh vực và của
nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa,
giao thông vận tải, logistic, tài chính, ngân hàng) mà công nghệ số được áp dụng.
1.1.2. Lịch sử phát triển của kinh tế chia sẻ


10


Trên thực tế, mô hình chia sẻ đã có từ rất lâu: thư viện, thuê xe, CLB, phòng luyện
tập…được chia sẻ trong làng xã, thị trấn. Tuy nhiên từ giữa thế kỷ 20, việc chia sẻ trở
nên đắt đỏ và rắc rối hơn việc sở hữu, do sự bùng nổ của sản xuất hàng loạt (cách mạng
công nghiệp). Từ đó xuất hiện chủ nghĩa tiêu dùng: xây dựng trên ý tưởng tin rằng việc
tiêu dùng sẽ giúp người dân thấy hạnh phúc, việc tiêu dùng giúp nền kinh tế phát triển
mạnh hơn. Giờ thì xu hướng lại đảo ngược trở lại do việc chia sẻ dần trở nên rẻ hơn.
Mô hình kinh tế chia sẻ được bắt đầu manh nha khái niệm năm 1995, khi kỷ
nguyên Internet bùng nổ. Khởi điểm tại Mỹ với mô hình ban đầu có tính chất “chia sẻ
ngang hàng” nhưng không rõ rệt. Nó khởi đầu bằng dịch vụ website thông tin cho thuê
quảng cáo, người tìm việc, việc tìm người… và giúp cho những cá nhân có thể kiếm
được việc làm, kiếm được tiền quảng cáo. Khi Internet được lan rộng, các trang như
Ebay và Craigslist giúp kết nối những người có và những người cần một cách hiệu quả
hơn. Chia sẻ và tái phân phối tài nguyên bắt đầu rẻ hơn so mới đi mua đồ mới và vứt đồ
cũ đi. Mọi người không chỉ là người mua hàng mà còn có thể bán thông qua thương mại
ngang hàng. Con người thay vì sở hữu để thỏa mãn nhu cầu của mình thì sẽ tìm những
nguồn lực trong cộng đồng. Họ nhận ra những thứ đắt đỏ trong việc sở hữu hoặc duy trì,
không thử dụng thường xuyên đều nên thuê chứ không nên mua. Điều này đã làm thay
đổi tâm lý “tư hữu” của người dân.
Mô hình kinh doanh này thực sự phát triển mạnh mẽ khi nền kinh tế Mỹ rơi vào
khủng hoảng năm 2008, người dân buộc phải thay đổi cách tiêu dùng, thắt chặt chi tiêu
để thích ứng với bối cảnh khó khăn, trong khi rất nhiều người cần kiếm được nhiều tiền
hơn từ chính những gì đang có. Bối cảnh đó khiến con người quay lại với một mô hình
ưu việt, tiết kiệm, tận dụng nguồn lực sẵn có và đề cao tính chia sẻ hơn tư hữu tài sản.
Đó cũng là lúc Uber - dịch vụ đi chung xe ra đời, năm 2009 và sau đó là sự bùng nổ hay
đúng hơn là sự tái sinh mạnh mẽ của mô hình kinh tế này.
Việc “chia sẻ” những tài nguyên sẵn có bằng các ứng dụng công nghệ cùng những

khoản lợi nhuận khổng lồ đem lại cho nhà cung ứng dịch vụ lẫn người cho thuê và sử
11


dụng tài nguyên, đã khiến mô hình kinh doanh này nhanh chóng phát triển vượt ra khỏi
biên giới Mỹ, lan rộng khắp châu Âu và toàn thế giới.
1.1.3. Mô hình hoạt động của kinh tế chia sẻ
Hình 1.1: Mô tả hoạt động của mô hình kinh tế chia sẻ

(Nguồn: Business Model Toolbox: />Hoạt động của mô hình kinh tế chia sẻ có thể được mô tả như sau: Chủ tài sản
(Owner) có tài sản nhàn rỗi như nhà cửa, xe cộ, thời gian…và muốn sử dụng chúng để
kiếm thêm thu nhập. Khách hàng (người sử dụng) đang cần sử dụng các tài sản đó mà
không muốn bỏ chi phí lớn để sở hữu. Sẽ có một bên thứ ba xuất hiện được gọi là nền
tảng (Platform) và giúp thực hiện việc kết nối giữa người cung cấp với khách hàng để sử
dụng các tài sản nhàn rỗi đó bằng việc họ sẽ sử dụng những ứng dụng công nghệ được
cài đặt trên máy tính hoặc điện thoại. Khách hàng sẽ lên các ứng dụng đó và tìm kiếm
những người cung cấp để bắt đầu thuê và sử dụng dịch vụ, sản phẩm. Người sử dụng
phải trả phí cho tài sản hoặc dịch vụ mình được sử dụng và có lợi ích được thỏa mãn từ
việc sử dụng đó. Mỗi bên tham gia vào mô hình này đều có quyền lợi ngang nhau và
12


ngang hàng như nhau.Nhà cung cấp nền tảng trong mô hình kinh tế chia sẻ chỉ là người
trung gian, giúp các bên mua/bán hoặc cho thuê tìm kiếm đến nhau. Các nền tảng cũng
có lợi ích từ dịch vụ kết nối thông qua việc định giá hoặc thu phí của các bên còn lại.
Với mô hình này, nhiều người sẽ không cần phải mua những thứ có thể thuê, chủ sở
hữu có thể kiếm tiền từ tài sản đang tạm thời nhà rỗi của mình, Thông qua sự hỗ trợ của
thiết bị công nghệ cao trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
ngày nay, cơ sở hạ tầng cứng và hạ tầng mềm có thể đáp ứng tốt kết nối trong nền kinh
tế chia sẻ.

Mô hình kinh tế chia sẻ khác với mô hình kinh tế truyền thống ở chỗ mô hình kinh
tế chia sẻ sử dụng nền tảng ứng dụng công nghệ số để thực hiện các giao dịch giữa người
cung ứng và người sử dụng với chi phí rẻ nhất cho cả hai bên. Mô hình kinh tế chia sẻ
tiện lợi, hiện đại, hiệu quả và nhanh chóng hơn so với mô hình kinh tế truyền thống trong
việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm.
Kinh tế chia sẻ cũng được coi là hoạt động tái thiết kinh tế, trong đó các cá nhân ẩn
danh có thể sử dụng các tài sản, dịch vụ nhàn rỗi (bao gồm cả các tài sản vô hình như kỹ
năng cá nhân và thời gian rảnh rỗi), được sở hữu bởi các cá nhân khác thông qua các nền
tảng kết hợp trên Internet. Đó là một mô hình kết nối để những người tiêu dùng có thể
tận dụng nguồn lực dư thừa của nhau.Hiện nay, có ba yếu tố giúp cho việc chia sẻ quyền
sử dụng các hàng hóa và dịch vụ mới được thuận lợi như:
Thứ nhất, hành vi của khách hàng đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ được thay đổi
tính chất từ sở hữu đến chia sẻ.
Thứ hai, liên kết mạng lưới người tiêu dùng qua các mạng xã hội trực tuyến và thị trường
điện tử dễ dàng hơn.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin qua các thiết bị di động và các dịch vụ điện tử
làm cho việc sử dụng, chia sẻ các hàng hóa và dịch vụ trở nên thuận tiện hơn.
1.2. Các đặc điểm của kinh tế chia sẻ
13


Dựa trên định nghĩa về kinh tế chia sẻ chúng ta có thể đưa ra một số các đặc điểm
chính của kinh tế chia sẻ như sau :
Bảng 1.2: Tổng hợp các đặc điểm của kinh tế chia sẻ

• Digital/Online Platform (Dựa trên nền tảng số, nền tảng trực
tuyến)

Các đặc điểm
chính của kinh

tế chia sẻ

• Idle capacity/ under-ultilized resources and Collaborative
form of consumption (Hình thức hợp tác tiêu dùng và tận dụng
nguồn lực dư thừa )
• For profit activities (Cho mục đích kinh doanh có lợi nhuận)
• Accessibility, flexibility, ease of share (khả năng tiếp cận, linh
hoạt và dễ chia sẻ (thuận tiện cho người tham gia))

1.2.1. Dựa trên nền tảng số, nền tảng trực tuyến
Nền tảng (Platform) là nơi trung gian gặp gỡ giữa người bán và người mua, người
tạo ra giá trị và người tiêu thụ giá trị…Vì thế người bán, người tạo ra giá trị sẽ không
tham gia nền tảng nếu như ở đó không có người mua, người tiêu thụ giá trị. Và ngược
lại, người mua, người tiêu thụ giá trị cũng sẽ không tham gia vào nền tảng nếu như ở đó
không có người bán, người tạo ra giá trị.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của kinh tế chia sẻ là hoạt động trên
nền tảng số, nền tảng trực tuyến. Thông qua nền tảng số, nền tảng trực tuyến sử dụng
website, ứng dụng di động…kinh tế chia sẻ có thể tạo lập một mạng lưới cho người mua
và người bán, kết nối nhà cung cấp và khách hàng với nhau để mua bán, trao đổi hàng
hóa dịch vụ.
1.2.2. Hợp tác tiêu dùng để tận dụng nguồn lực dư thừa
14


Hợp tác tiêu dùng là một hiện tượng mà ở đó có một sự thỏa thuận kinh tế cho
phép những người đồng ý tham gia chia sẻ sự kết nối đến sản phẩm, dịch vụ hơn là sở
hữu riêng lẻ. kinh tế chia sẻ mang lại nhiều tiềm năng mới khi người tiêu dùng có được
cơ hội tiếp cận và khai thác, sử dụng những tài sản mà họ không sở hữu hoặc không có
điều kiện sở hữu riêng, trong khi người sở hữu tài sản lại có cơ hội để tăng thêm thu
nhập. Với nguyên lý khuyến khích tận dụng các nguồn lực dư thừa trong xã hội, kinh tế

chia sẻ thúc đẩy việc phân bố và sử dụng tài sản, tài nguyên thêm hiệu quả. kinh tế chia
sẻ giúp cho người tiêu dùng có thể chia sẻ, tận dụng tối đa các nguồn lực dư thừa của
nhau như nhà cửa, xe cộ, vật dụng v.v.., thay vì phải chi phí đầu tư mới cho việc mua
sắm, sở hữu tài sản đó. Chúng ta sử dụng dịch vụ chia sẻ xe hơi vì không cần sở hữu một
chiếc xe (Grab/Uber); cho thuê lại một căn phòng trong nhà vì không muốn bỏ trống
lãng phí (Airbnb) hay thậm chí chia sẻ cả thời gian rảnh rỗi để hỗ trợ công việc cho
người khác và kiếm thêm thu nhập cho chính bản thân mình. Thêm nữa, lợi ích về tiết
kiệm tài nguyên của kinh tế chia sẻ còn có hiệu ứng tích cực tới môi trường khi giảm
được việc sản xuất và tiêu dùng quá mức trong nền kinh tế.
Trong mô hình kinh tế chia sẻ, nhà cung cấp và khách hàng hợp tác tiêu dùng các
nguồn lực mà được sử dụng dưới mức tối ưu. Mô hình kinh tế chia sẻ thường được sử
dụng trong trường hợp một tài sản đắt tiền nhưng không phải lúc nào cũng được sử dụng
đầy đủ, Do đó, tài sản hữu hình hay tài sản vô hình, không được sử dụng hoặc không
được sử dụng hiệu quả, được cung cấp cho những người khác cần chúng để sử dụng tạm
thời, và chủ sở hữu sẽ nhận được lợi ích kinh tế từ việc cho người khác sử dụng tài sản
đó.
Những tài sản vật chất được “chia sẻ” hoặc sử dụng như những dịch vụ, thay đổi
phương thức kinh doanh truyền thống từ “sở hữu tài sản” sang phương thức “sử dụng tài
sản mà không cần sở hữu”… Do đó không có sự chuyển quyền sở hữu diễn ra trong nền
kinh tế chia sẻ. “Hiệu quả sử dụng quan trọng hơn quyền sở hữu” – Đó là phương châm
hoạt động mang đến thay đổi đột phá trong lĩnh vực kinh tế chia sẻ.

15


×