Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nang cao hieu qua hoat dong cho vay khach hang ca nhan tai Ngan hang TMCP Ngoai thuong Viet Nam - Chi nhanh Hoan Kiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

PHẠM THỊ HẢI YẾN

Hà Nội-2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: PHẠM THỊ HẢI YẾN



Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN

Hà Nội-2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, hợp pháp và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Yến

3


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Lan – Giảng viên
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện
bài Luận văn thạc sĩ này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô trong khoa Sau đại học, các
thầy cô giáo trong hội đồng bảo vệ, Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, thống kê và thực hiện bài Luận văn của
mình.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết còn có những hạn chế nhất định, em cũng

rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để Luận văn được
hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hải Yến

4


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT9
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN10
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại ................................................................................................ 6
1.1.2.Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại..10
1.1.3.Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại..11
1.1.4.Quy định về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.13
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................. 14
1.2.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 14
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng thương mại ........................................................................................................ 18
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mai ............................................................................ 20
1.2.4.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối
với ngân hàng thương mại......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ...............................................................................28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM .................................................................................. 28
5


2.2.1.Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................... 28
2.2.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm ................................................................................................................ 29
2.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2014 – Quý I năm 2019 ..................................... 32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN HOÀN KIẾM
.......................................................................................................................... 39
2.2.1.Các văn bản pháp lý điều chỉnh ....................................................................... 39
2.2.2.Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – CN Hoàn Kiếm.......................................................................... 41
2.2.3.Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – CN Hoàn Kiếm.......................................................................... 44
2.2.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Hoàn Kiếm .......................... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN HOÀN
KIẾM ........................................................................................................................ 59
2.3.1.Kết quả đạt được .............................................................................................. 59
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CN HOÀN KIẾM ...........................................................................75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CN HOÀN KIẾM ........................................................................... 75
3.1.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ....................................................................................................... 75
6


3.1.2.Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ....................................................................... 76
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CN HOÀN KIẾM .................................................................................................... 78
3.2.1.Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân theo hướng tăng trưởng ổn
định, hiệu quả cao ..................................................................................................... 78
3.2.2.Nâng cao công tác thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo
đảm 80
3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh ...................... 81
3.2.4.Nâng cao công tác quản lý chi phí tại Chi nhánh............................................. 83
3.2.5.Nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên .................. 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 85
3.3.1.Một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............ 85
3.3.2.Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................... 88

3.3.3.Một số kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................ 90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93

7


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Vietcombank Hoàn Kiếm………………...…………..29

DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn và tốc độ tăng trưởng vốn huy động của VCB Hoàn Kiếm
2014 – Quý I/2019……………………………………………………….…………32
Biểu đồ 2.2. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm…...44
Biểu đồ 2.3. Thu nhập thuần và tỷ suất lợi nhuận cho vay KHCN của VCB Hoàn
Kiếm giai đoạn 2014 – 2018………………………………………………………..51
Biểu đồ 2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm………....53
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng nợ xấu KHCN của VCB Hoàn Kiếm………………………...55
Biểu đồ 2.6. Hiệu quả sinh lời (NIM) của toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam...60
Biểu đồ 2.7. Hiệu quả sinh lời (NIM) của một số ngân hàng tại Việt Nam………….61

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Huy động vốn của VCB Hoàn Kiếm 2014 – Quý I/2019…………………31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của VCB Hoàn Kiếm 2014 – Quý I/2019……34
Bảng 2.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh khác của VCB Hoàn Kiếm 2014 –
Quý I/2019………………………………………………………………………….36
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của VCB Hoàn Kiếm 2014 – Quý I/2019…………...37
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm……...43

Bảng 2.6. Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ của VCB Hoàn Kiếm…...46
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại VCB Hoàn Kiếm 2014-2018…48
Bảng 2.8. Tỷ suất lợi nhuận cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm…………………50
Bảng 2.9. Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm……………53
Bảng 2.10. Nợ xấu cho vay KHCN của VCB Hoàn Kiếm…………………………..54
Bảng 2.11. Kết quả đạt được của VCB Hoàn Kiếm…………………………………57
8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

BĐS

Bất động sản

CBKH

Cán bộ khách hàng


CBTĐ

Cán bộ thẩm định

CN

Chi nhánh

DPRR

Dự phòng rủi ro

DVKH

Dịch vụ khác hàng

GTCG

Giấy tờ có giá

FED

Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

KH

Khách hàng

KHBL


Khách hàng bán lẻ

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội


PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VND


Việt Nam đồng
9


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý
luận và thực tiễn, luận văn đã có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn trình bày có hệ thống lý luận quan niệm về hoạt động cho
vay KHCN, hiệu quả hoạt động cho vay KHCN, nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay KHCN; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại NHTM.
Bên cạnh đó, Luận văn đã nghiên cứu về một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả
cho vay trong đó có hoạt động cho vay KHCN tại một số nước trên thế giới và ngân
hàng tại Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong công tác nâng cao hiệu quả cho vay
KHCN tại ngân hàng.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh và hiệu
quả cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm, kết quả những mặt đạt được và còn hạn chế, nguyên nhân của những mặt hạn
chế. Từ đó, luận văn khẳng định vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN
là cần thiết và rất quan trọng đối với hoạt động cho vay nói riêng và kết quả hoạt động
kinh doanh nói chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của VCB
Hoàn Kiếm, định hướng chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng, luận văn đã nêu ra hệ thống các giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại VCB Hoàn Kiếm trong thời
gian tới bao gồm hệ thống các giải pháp cho Chi nhánh Hoàn Kiếm một số kiến nghị
đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nhà nước và Chính
Phủ.


10


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, hoạt động cho vay nói chung và
cho vay khách hàng cá nhân nói riêng của ngân hàng luôn được coi là một trong những
biện pháp cơ bản để điều hòa dòng vốn trong xã hội và đáp ứng các yêu cầu trong sử
dụng vốn của nền kinh tế, đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động và kết
quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
tế và hoàn thành các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong điều kiện chi phí, nguồn lực
có hạn, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng không chỉ là vấn đề
quan tâm của các ngân hàng thương mại mà của cả nền kinh tế trong điều kiện hiện
nay.
Là một ngân hàng TMCP nhà nước chiếm cổ phẩn chi phối, với mảng kinh
doanh truyền thống là cho vay bán buôn và thanh toán quốc tế, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (VCB) đang dần thay đổi phương hướng kinh doanh phù
hợp với xu thế phát triển của thị trường, đó là đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, trong đó
chú trọng hoạt động cho vay KHCN. Với định hướng hoạt động kinh doanh năm 2019
mà Ban lãnh đạo VCB đặt ra là thực hiện phương châm hành động “Chuyển đổi –
Hiệu quả - Bền vững” tập trung vào định hướng chuyển đổi trọng tâm 3 trụ cột kinh
doạn “Bán lẻ - Dịch vụ - Đầu tư”, hoạt động cho vay KHCN và nâng cao hiệu quả
cho vay KHCN đang là nhiệm vụ, chiến lược trọng tâm của VCB nói chung và VCB
– Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng.
Trong những năm gần đây, mặc dù VCB – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã nỗ lực
kinh doanh và phát triển hoạt động cho vay KHCN, tỷ lệ tăng trưởng đối với dư nợ

cho vay KHCN luôn ở mức cao tuy nhiên dư nợ cho vay của Chi nhánh Hoàn Kiếm
hiện tại đang phụ thuộc lớn vào dư nợ cho vay cầm cố giấy tờ có giá trong khi dư nợ
cho vay bất động sản, cho vay ô tô, cho vay sản xuất kinh doanh chưa đạt mức độ
tăng trưởng cao, khiến dư nợ bán lẻ của Chi nhánh tuy cao nhưng không bền vững,
lợi nhuận cận biên từ hoạt động cho vay KHCN còn hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN tại VCB Hoàn Kiếm chưa cao. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay
1


KHCN mới được VCB – Chi nhánh Hoàn Kiếm triển khai và mở rộng phát triển tại
các Phòng giao dịch của Chi nhánh nên còn nhiều hạn chế và khó khăn trong công
tác cho vay.
Trước thực trạng cho vay KHCN tại VCB Hoàn Kiếm và nhận thức được tầm
quan trọng của hiệu quả trong hoạt động cho vay KHCN đối với kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân, các tiêu chí đánh giá và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
KHCN tại ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm
3.


Tổng quan nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động cho vay không còn là một vấn đề mới mẻ trong ngân hàng
cũng như đề tài của các nhà nghiên cứu. Trong thời gian qua vấn đề hiệu quả hoạt
động cho vay tại ngân hàng thương mại đã được nhiều tác giả nghiên cứu và bảo vệ
tại các trường như đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài
chính,… trong đó các đề tài đã đề xuất nhiều kiến nghị và giải pháp thực tiễn góp
phần hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
Cho đến nay, kết hợp từ những công trình nghiên cứu và đúc rút từ thực tiễn, có thể
nói lý thuyết về hiệu quả hoạt động cho vay đã hình thành tương đối cơ bản.
Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương (2004) đã xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực trạng tín dụng của các ngân hàng
thương mại trong tiến trình hội nhập quốc tế, phân tích những tồn tại của tín dụng do
2


những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm giảm khả năng cạnh tranh của
NHTM trong khi hội nhập quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và từ đó đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thị Như Thủy (2015) đã nêu hiệu quả tín dụng từ góc độ NH dựa trên
hai nhóm chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả tín dụng qua việc xác
định hiệu quả tín dụng cuối cùng là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thể hiện qua quy
mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là
đo lường hiệu quả tín dụng thông qua nhóm chỉ tiêu trung gian gồm: quy mô tín dụng,
tốc độ tăng doanh số từ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín
dụng, hệ số thu nợ.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Huyền Trang (2015, đưa ra các cơ sở lý luận và phân
tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Tây dựa trên phương pháp thống kê điều tra bằng bảng câu hỏi, đánh giá

và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây.
Nghiên cứu của Vũ Anh Quân (2017) đã phân tích thực trạng hiệu quả hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối trên địa bàn Hà
Nội, lấy 5 ngân hàng làm đối tượng nghiên cứu là MB, Techcombank, VPBank, SHB,
MSB và so sánh với ngân hàng do là nước chi phối là VCB dựa trên những chỉ tiêu
đánh giá về hiệu quả tín dụng, qua đó tìm ra những nhận định và những giải pháp tin
cậy nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
Bên cạnh đó, một số các công trình nghiên cứu, luận văn khác cũng đã quan tâm
đến vấn đề hiệu quả cho vay như nghiên cứu của Nguyễn Thế Dũng (2013), nghiên
cứu của Hoàng Thị Tú Anh (2014), nghiên cứu của Huỳnh Phương Bảo Trân
(2015),…
Tuy nhiên ở các môi trường ngân hàng khác nhau và ở các quốc gia khác nhau
trong từng thời kỳ, hoạt động cho vay KHCN ở mức độ quản trị và chú trọng là khác
nhau. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt và phức tạp, nguồn lực đầu vào có hạn trong khi các ngân hàng đòi hỏi
kết quả kinh doanh ngày càng tăng trưởng ở mức cao nhưng vẫn hạn chế được rủi ro.
3


Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng
cần liên tục được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp và có hiệu quả với thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu trước đây chưa phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu
quả cho vay khách hàng cá nhân một cách chính xác và đầy đủ, nhiều luận văn đánh
giá hiệu quả nhưng lại căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển. Bên cạnh đó
giải thích sự biến động của các chỉ số chưa bám sát vào tình hình thực tế của ngân
hàng và của thị trường. Các giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
chưa có hệ thống và liền mạch với các hạn chế đã phân tích.
Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về hiệu quả
hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Hoàn Kiếm, trong khi hoạt động cho vay KHCN đang là hoạt động trọng tâm theo
định hướng hoạt động của VCB nói chung và VCB Hoàn Kiếm nói riêng, việc phát
triển và nâng cao hiệu quả cho vay KHCN đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh.
Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu đề tài luận văn
“Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm” một cách hệ thống và
toàn diện về các nội dung liên quan, trên cơ sở lý luận được phân tích một cách hệ thống,
luận văn đánh giá thực trạng kết quả hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh theo các
chỉ tiêu cụ thể và qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá
nhân tại VCB – Chi nhánh Hoàn Kiếm để Chi nhánh đạt được những mục tiêu được giao
một cách tối ưu và hiệu quả.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm từ năm 2014 đến quý I năm 2019, định hướng và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN trong các năm tiếp theo.
4


5.

Phương pháp nghiên cứu

Đề hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu: Phân tích, thống kê, thu thập số liệu,…
Tác giả thu thập các số liệu qua các báo cáo thống kê về tình hình huy động vốn,
cho vay, kết quả hoạt động kinh doanh của VCB nói chung và VCB Hoàn Kiếm nói
riêng từ năm 2014 đến quý I năm 2019 và các văn bản quy định hiện hành liên quan
đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Vietcombank.
6.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.


Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, khái niệm hoạt động cho vay được
định nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Trong đó, bên cho vay là các ngân hàng thương mại, bên vay là các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn cho các hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng,...
Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt động này
bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay khách hàng
cá nhân như đã trình bày ở trên. Trên cơ sở định nghĩa hoạt động cho vay nêu trên và
trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ
gia đình có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
Do vậy, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể hiểu là “Hoạt động cho
vay trong đó ngân hàng tài trợ vốn cho các chủ thể là cá nhân và hộ gia đình nhằm
phục vụ việc sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình trong một
khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi”.
1.1.1.2.

Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Thứ nhất, các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân rất phong phú vì khách hàng
vay vốn rất đa dạng và mục đích sử dụng vốn linh hoạt.
Như đã nói ở trên, do đối tượng của cho vay khách hàng cá nhân hướng đến là tất
cả người dân có thu nhập trong xã hội, mà tùy theo hoàn cảnh, thu nhập, và mong muốn
của mỗi người mà mục đích vay vốn của họ là hoàn toàn khác nhau. Những khách hàng
6



là cá nhân, có thu nhập cao trong xã hội thì nhu cầu tiêu dùng của họ khác hoàn toàn
với những cá nhân có thu nhập thấp, trung bình. Hoặc tùy vào hoàn cảnh cụ thể của
mỗi người, có người có những nhu cầu về nhà ở, về những vật dụng xa xỉ, về những
phương tiện đi lại có giá trị cao như ô tô, xe máy… nhưng cũng có những người vay
với mục đích đi du học hoặc để trang trải các nhu cầu chi tiêu cho y tế… Chính vì vậy
sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân cũng phải đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu tiêu dùng của mọi người dân, mọi tầng lớp trong xã hội.
Thứ hai, giá trị mỗi món vay khách hàng cá nhân nhỏ nhưng khối lượng các món
vay lớn.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng tháng của khách hàng mà giá
trị các khoản vay thường khác nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị các khoản
vay này thường rất nhỏ so với các khoản vay cho khách hàng doanh nghiệp do đây là
khoản vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, thêm vào đó, giá
trị của hàng hóa tiêu dùng thường không quá lớn hoặc khách hàng vay vốn đã có sự
tích lũy từ trước đối với những nhu cầu của mình…
Trong điều kiện hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của
người dân cũng theo đó đi lên, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu
của bản thân, gia đình do không phải ai cũng có khả năng chi trả cho nhưng nhu cầu
tiêu dùng của mình bằng nguồn thu nhập trong thời điểm hiện tại. Điều này dẫn đến số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn là rất đông khiến tổng quy mô cho vay khách
hàng cá nhân trở nên rất lớn.
Thứ ba, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Số lượng của các khoản vay đối với KHCN rất lớn giúp NHTM phân tán được
rủi ro nhưng các khoản vay này vẫn chứa đựng nhiều rủi ro. Đó là do tình hình tài chính
của KHCN thường xuyên thay đổi theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. KHCN
thành lập cơ sở kinh doanh thường tự phát nên có thể hoạt động kinh chưa tốt do trình
độ quản lý kém, thiếu kinh nghiệm, chuyên môn, khoa học công nghệ chưa hiện đại
dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường không cao. Tình hình tài chính của khách
hàng không ổn định khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ khó thu hồi vốn khi
khách hàng phá sản, ốm đau, thất nghiệp,… Ngoài ra KHCN còn gặp khó khăn trong

7


việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN do thông tin không cân xứng, các thông
tin về cá nhân thường không được tiết lộ. Diều đó khiến NHTM khó có thể ra quyết
định cho vay KHCN một cách chuẩn xác và phải luôn quản lý chặt chẽ các khoản vay
đối với KHCN. Để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản cho vay khách hàng cá
nhân, các ngân hàng thương mại đều đòi hỏi khoản vay phải có đảm bảo bằng tài sản.
Thứ tư, chi phí cho vay khách hàng cá nhân thường cao hơn cho vay doanh
nghiệp.
Chi phí mà các ngân hàng thương mại bỏ ra đối với các khoản cho vay khách
hàng cá nhân thường lớn cả về chi phí nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho vay
khách hàng là cá nhân có diễn biến phức tạp, số lượng các khoản vay là lớn, song quy
mô mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ.
Thứ năm, các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường có lãi suất cao.
Lãi suất cho vay của các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường cao hơn so
với các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Nguyên nhân bởi vì chi phí cho
vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, mức độ rủi ro
của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất.
Thứ sáu, thời hạn cho vay khách hàng cá nhân khá đa dạng.
Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân đa dạng, bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, trung và dài hạn. Thời hạn cho vay khách hàng cá nhân còn tùy thuộc vào mục
đích vay vốn, giá trị mỗi khoản vay, thu nhập hàng tháng của khách hàng và thỏa thuận
giữa khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. Đối với những khoản vay bổ
sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là vay ngắn hạn.
Còn đối vói những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình
như mua nhà, mua xe,...thời hạn vay thường là trung và dài hạn.
1.1.1.3.

Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân


a. Đối với ngân hàng thương mại
Bên cạnh hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay khách hàng cá
nhân với số lượng khách hàng phong phú, đa dạng, đang là hoạt động chủ yếu và mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động cho vay khách hàng cá
8


nhân, các ngân hàng thương mại có thể mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách
hàng như huy động gửi tiền, dịch vụ thanh toán, thẻ tín dụng, chuyển tiền,... và qua đó
tăng quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Đây là kênh marketing hiệu quả đối với ngân hàng thương mại, giúp đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, tạo mối quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao lợi nhuận
và phân tán rủi ro đồng thời tăng khả năng cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài
chính.
b. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách
hàng đối với các hoạt động tiêu dùng và kinh doanh.Trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng phát triển như hiện nay thì nhu cầu tiêu dùng, mua sắm và kinh doanh của các
khách hàng cá nhân là vô cùng lớn, vì vậy hoạt động cho vay cá nhân có thể giúp các
khách hàng thỏa mãn kịp thời nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp khách hàng tiếp cận được nguồn
vốn giá hợp lý và an toàn. Nhìn chung, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương
mại hợp lý và cạnh tranh hơn nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài thị trường.
Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng trong khi điều kiện và thủ tục để có được khoản vay không quá phức tạp.
c. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân góp phần làm gia tăng tốc độ và hiệu
quả chu chuyển vốn trong nền kinh tế, luân chuyển lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ

đó tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống dân cư. Xét trên góc
độ kinh tế vĩ mô thì hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đẩy nhanh quá trình lưu
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, góp phần
thực hiện xóa đói giảm nghèo, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm thời gian tiền bạc
cho xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại luôn được coi là một trong những biện pháp cơ
9


bản để điều hòa dòng vốn trong xã hội và đáp ứng các yêu cầu trong sử dụng vốn của
nền kinh tế. Thực tế cho thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thực sự là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tiêu dùng và sản xuất, giữa trong nước và quốc tế,…
1.1.2.

Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

thương mại
1.1.2.1.

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được phân
thành 3 loại, bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay dưới 1 năm, chủ yếu vốn vay để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng cần thiết cho cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng thương
mại là khá nhỏ khi vay ngắn hạn, vì trong thời hạn ngắn ít có biến động xảy ra và nếu
có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến dưới 5 năm, thường phục vụ cho
nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài như mua nhà, mua ô tô, xây dựng nhà ở,… tuỳ

theo khả năng tài chính của khách hàng.
Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên, thời hạn tối đa có thể lên
đến 20-30 năm, để đáp ứng các nhu cầu dài hạn: mua nhà, mua đất, xây dựng nhà ở.
Nhìn chung, hoạt động cho vay dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn do có nhiều biến động
không dự tính trước được.
1.1.2.2.

Căn cứ vào mục đích cho vay

Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được phân
thành 2 loại chính, bao gồm:
Cho vay tiêu dùng: Cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm xây sửa
nhà, xe cộ, các thiết bị gia đình,…Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng
lên
Cho vay sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa: Cung cấp vốn mục đích
cho sản xuất và kinh doanh của cá nhân hay các hộ gia đình.
1.1.2.3.

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
10


Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
được phân thành 2 loại chính, bao gồm:
Cho vay tài sản đảm bảo: Là khoản cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Tài sản đảm bảo là căn cứ pháp lí để
ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn tài chính của khách hàng thiếu hụt,
tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hầu hết, các
khoản cấp cho vay cá nhân là cho vay có đảm bảo, tài sản đảm bảo bao gồm các giấy
tờ có giá, bất động sản, ô tô,…

Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là khoản cho vay cấp ra không có tài sản
thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường áp dụng khách hàng có uy
tín, tài chính lành mạnh, phương án vay vốn khả thi, phù hợp với các món vay có giá
trị nhỏ, thời hạn vay thường ngắn hạn.
1.1.3.

Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

thương mại
Quy trình cấp một khoản vay cho khách hàng bao gồm 7 bước, bao gồm:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng lập hồ sơ sau khi tiếp xúc với khách hàng. Một bộ hồ sơ vay vốn
cần thu thập các thông tin: pháp lý, thu nhập, mục đích vay vốn và tài sản bảo đảm.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và
hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của NH.
Các yếu tố mà ngân hàng thường xem xét sau khi đã nhận các hồ sơ hợp lệ:
- Năng lực vay của khách hàng: khách hàng có đủ các yếu tố pháp lý và không
thuộc tuổi vị thành niên, người rối loạn tâm thần, người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang chấp hành án.
- Độ tin cậy của khách hàng: Đây là yếu tố khó xác định, tuy nhiên có thể xem
xét trên một số khía cạnh như lịch sử tín dụng của khách hàng, thông tin hồ sơ khách
hàng cung cấp, thông tin thu thập từ bên ngoài, những nhận định khi tiếp xúc với
khách hàng…
11


- Mục đích vay vốn: Khoản vay phải hợp lý với quan điểm và chính sách tín dụng
của ngân hàng. Ngân hàng không tài trợ cho các mục tiêu không hợp pháp, đầu cơ
hoặc không có lý do vay rõ ràng.

- Năng lực hoàn trả: Được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau như: tuổi đời,
nghề nghiệp, thu nhập, sức khỏe…
- Bảm bảo tín dụng: Có vai trò như một nguồn thu nợ có tính chất bảo hiểm, bao
gồm: bất động sản, các chứng khoán, các cam kết bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm, vàng
bạc, đá quý…
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Từ những phân tích tín dụng, ngân hàng ra quyết định cho vay hay từ chối đối
với hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân vốn vay
NH tiến hành chuyển tiền cho KH trên cơ sở hạn mức tín dụng đã ký trong hợp
đồng tín dụng. Tùy vào hình thức và quy mô của món vay mà NH sẽ áp dụng mức
giải ngân phù hợp. Thông qua việc giải ngân, NH kiểm soát được mục đích sử dụng
vốn vay đồng thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót ở các khâu trước đó. Việc
giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
CBTD thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của KH, hiện trạng
TSBĐ, tình hình tài chính của KH…để đảm bảo khả năng thu nợ. Thông qua công
tác giám sát, NH sẽ phát hiện những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng và có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro cho NH.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ trả nợ, NH tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Khi KH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với NH thì NH sẽ tiến
hành thủ tục hoàn trả lại TSBĐ cho KH. Trường hợp đến hạn trả nợ mà KH không
đủ hoặc không trả đúng hạn thì NH có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ
quá hạn, NH sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Việc trả nợ được tiến
hành theo nhiều cách khác nhau như: trả một lần vào cuối kỳ hạn vay hoặc trả dần
trong suốt thời hạn vay…
12



Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ
cả gốc và lãi thì NH và KH làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ vay
vốn của KH vào kho lưu trữ, hai bên NH và KH thanh lý hợp đồng tín dụng thông
thường. Trong trường hợp KH vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng,
có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, NH có thể đề nghị và tiến hành thanh
lý hợp đồng bắt buộc
1.1.4.

Quy định về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng

thương mại
Quy định pháp lý về cho vay khách hàng cá nhân bao gồm những quy định của
Luật pháp điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể khi tham gia hoạt động cho
vay về tính chất, quy mô và phạm vi giao dịch. Nó có vai trò quan trọng đối với trạng
thái rủi ro và an toàn trong hoạt động của NHTM.
a. Nguyên tắc hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Các nguyên tắc hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được xây dựng trên yêu
cầu về đảm bảo tính an toàn, khả năng thu hồi và sinh lời của vốn cho vay, mang tính
bắt buộc và được thể hiện trong các quy định pháp lý của ngân hàng. Việc cấp phát
vốn cho người vay được dựa trên hai nguyên tắc sau:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: Trước và sau khi cấp tín dụng, NHTM cần thẩm định mục đích sử dụng vốn
của KH. Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của KH là góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH, đồng thời nâng cao uy tín của
KH đối với NH.
Thứ hai, hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi là một nguyên tắc mang tính tất yếu khách quan,
không thể thiếu trong hoạt động cấp tín dụng vì nguồn vốn chủ yếu là huy động từ
các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của chủ thể trong nền kinh tế trong một thời gian

nhất định. Để đảm bảo được nguyên tắc này, NHTM cần xác định thời hạn cấp tín

13


dụng hợp lý và nguồn hình thành khả năng trả nợ của KH nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho NH thu hồi nợ tốt hơn.
b. Điều kiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Là những quy định cụ thể của NH đối với KH có nhu cầu vay vốn, bao gồm các
điều kiện sau:
-

Có đủ năng lực về mặt pháp lý;

-

Mục đích sử dụng vốn hợp pháp;

-

Có năng lực tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;

-

Có dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính khả thi;

-

Thực hiện tốt các yêu cầu về bảo đảm tiền vay theo quy định của Pháp luật.


c. Bảo đảm tiền vay
Là việc NH sử dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi nợ gốc, lãi trong trường hợp KH không có khả năng hoặc không
hợp tác trong việc trả nợ. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, kết quả đánh giá xếp hạng
năng lực đối với từng KH mà NH đưa ra những yêu cầu về TSBĐ khác nhau.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại

1.2.1.

1.2.1.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

thương mại
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu cơ bản của các đơn vị kinh doanh không chỉ
là kinh doanh có lãi mà là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa khoản lãi thu được tương ứng
với mỗi điều kiện kinh doanh nhất định. Đây chính là bản chất của phạm trù hiệu quả
hoạt động trong kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, thuật ngữ “hiệu quả” được
hiểu là mối quan hệ tương quan giữa tổng giá trị kinh tế thu về được của một hoạt
động kinh doanh nào đó so với tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh
doanh đó.

14


Như vậy, hiệu quả của một hoạt động, xét theo một cách tổng quát là tổng hợp
các lợi ích do hoạt động đó mang lại và được xác định trong mối quan hệ so sánh

giữa kết quả và chi phí, nguồn lực phải đầu tư để thực hiện hoạt động đó.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào khan hiếm (lao động, thiết
bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM thể hiện tương quan giữa kết quả của
hoạt động cho vay và chi phí thực hiện hoạt động cho vay đó. Hoạt động cho vay
càng hiệu quả thì kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận,…) đạt được
càng lớn tương ứng so với nguồn lực đầu vào đã bỏ ra (bao gồm cơ sở vật chất, nhân
sự, chi phí vốn vay, chi phí hoạt động,…).
Ngoài ra, do ngân hàng sử dụng phần lớn vốn huy động được để cho vay và hoạt
động của ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến vấn đề ổn định kinh tế vĩ mô, môi
trường kinh doanh nên sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng cũng sẽ quyết định
không chỉ chi phí đầu vào, khả năng tạo nguồn, mà cả kết quả kinh doanh của hoạt
động cho vay. Vì vậy, mục tiêu hoạt động của ngân hàng không chỉ có mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận mà bao gồm cả vấn đề lành mạnh, an toàn của ngân hàng và cả hệ
thống ngân hàng. Hiệu quả cho vay còn xem xét ở góc độ thương hiệu, uy tín, thể
hiện ở việc hình thành nên tên tuổi của ngân hàng, qua đó tác động đến việc nâng cao
khả năng thu hút khách hàng, tiềm năng mở rộng và tăng lợi ích kinh tế ở các mảng
hoạt động khác của ngân hàng và ở chính bản thân hoạt động cho vay của ngân hàng
trong tương lai.
Trên cơ sở đó, hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của NHTM được thể hiện
trên 3 khía cạnh chính như sau:
Hiệu quả đối với ngân hàng: Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN của NHTM
chính là lợi ích thu được của ngân hàng từ hoạt động cho vay đối với đối tượng khách
15



×