Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.27 KB, 10 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK – CN HIỆP
PHÚ
3.1 NHỮNG TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI HDBank – CN HIỆP PHÚ
3.1.1 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh Chi Nhánh
vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải nhanh chóng khắc phục như:
- Việc huy động vốn khó khăn không chỉ đối với HDBank – CN HIỆP PHÚ mà còn nhiều
đối với các Ngân Hàng khác nữa ở hiện tại và trong thời gian sắp tới. Bởi lẽ, người dân
hiện nay linh hoạt hơn trong việc đầu tư vốn của mình trong điều kiện nền kinh tế ngày
càng hồi phục sau khủng hoảng nặng nề và chắc chắn nó sẽ còn phát triển hơn nữa. Người
dân đã sử dụng đồng vốn của mình để mở cửa hàng kinh doanh tạp hoá, mở nhà hàng,
quán ăn, quán giải khát, đầu tư vốn đi xuất khẩu lao động, đầu tư bất động sản, xổ số, mua
sắm đồ dung tiện nghi trong gia đình, nhu cầu vui chơi,đi học…có thể nó mang lợi nhuận
nhiều hơn so với gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng để hưởng lãi suất. Ngoài ra sự có mặt của
công ty bảo hiểm đã làm ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của Ngân Hàng. Nhiều hộ
tham gia mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học tập cho con cái…So với Ngân Hàng, bảo
hiểm có ưu thế hơn ở chỗ là: có nhân viên bảo hiểm đến tận nhà để vận động người dân
tham gia và thấy được lợi ích từ bảo hiểm rằng: Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản
xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường, nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.
Với những lợi ích trên, nhiều khách hàng đã không chọn gửi tiền tiết kiệm vào Ngân Hàng.
Điều này đã làm mất đi kênh huy động vốn cho Ngân Hàng.
- Mặc dù theo xu hướng mở rộng đối tượng khách hàng, nhưng số lượng khách hàng được
vay tiêu dùng còn rất hạn chế. Chi nhánh mới chỉ cho vay chủ yếu đối với các cán bộ Nhà
Nước do Chi Nhánh có thể nắm vững được thu nhập của họ. Điều này đã làm hạn chế số
lượng khách hàng vay vốn tại Chi Nhánh.
- Khâu kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân cho khách hàng còn hạn chế. Vẫn còn xảy
ra tình trạng khách hàng sau khi vay vốn đã không sử dụng toàn bộ vốn vay cho phương án
sản xuất, kinh doanh như đã trình bày với Chi Nhánh. Đến khi xảy ra nợ xấu, họ mới bắt
đầu tìm cách giả quyết.


3.1.2 CÁCH KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự canh tranh gay gắt như hiện nay để có
thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Điều đầu tiên, phải nhận thấy những điểm hạn chế
của mình để tìm cách khắc phục, sau đó đưa ra những giải pháp bước đi cụ thể và đúng
hướng. Sau đây là một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên.
Thứ nhất, về công tác huy động vốn:
Hoạt động Ngân Hàng đóng vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nhưng rủi ro
rất đa dạng. Nếu có sự thu hẹp đáng kể về khối lượng vốn, Ngân Hàng sẽ có ít nguồn lực
để cho vay. Điều này gián tiếp gây ra sự suy giảm trong hoạt động kinh tế. Mặt khác, tính
hệ thống và tác động dây chuyền trong hoạt động Ngân Hàng liên thông khá lớn, nếu một
Ngân Hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn ngành. Chính vì thế, Huy
động vốn là một nghiệp vụ tạo nguồn vốn trong kinh doanh, là khâu mở đường vững chắc
không những mở rộng được nghiệp vụ tín dụng mà còn đem đến cho Ngân Hàng nhiều lợi
nhuận.
Do vậy, đã đến lúc Chi Nhánh cần tập trung quản trị rủi ro thanh khoản, tín dụng và
lãi suất. Chi Nhánh cần nâng cao khả năng dự báo và thực hiện tốt vai trò tư vấn lãi suất
đối với khách hàng, giúp doanh nghiệp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho mình và Chi
Nhánh.
Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng bằng
nhiều hình thức như: gửi tiền có thưởng, xổ số trúng thưởng theo số thứ tự của sổ tiết
kiệm, số tài khoản tiền gửi…,lãi suất tương đối hợp lý, áp dụng biểu phí thanh toán hợp lý
đối với những khách hàng quan hệ gửi tiền thanh toán lớn và thường xuyên.
Hiện tại, HDBank triển khai các hợp đồng chuyển tiền đặc thù với nhiều ngân hàng
lớn, có uy tín tại những quốc gia có đông người Việt Nam đang sinh sống và làm việc. Đó
là:

Hoa Kỳ Wells Fargo Bank
Nga Russky Slaviansky Bank
Đức Deutsche Bank
Hàn Quốc Korea Exchange Bank

Đảo Síp
(Cyprus)
Laiki Bank
(Cyprus Popular Bank)
Arabia Al Rajhi Bank
Malaysia CIMB Bank
Qua những hợp tác đặc biệt này, HDBank giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian,
chi phí khi chuyển tiền về Việt Nam. Với sự liên kết như vậy Ngân Hàng đã thu hút thêm
lượng vốn trong dân cư từ khách hàng có con em đang học tập ở nước ngoài, hay đi công
tác, du lịch...Do vậy, HDBank cần có kế hoạch để phát triển dịch vụ này ra nhiều nước trên
thế giới.
Hợp tác với công ty xuất khẩu lao động, thông qua họ để tuyên truyền về dịch vụ
cung cấp vốn có nhu cầu xuất khẩu lao động và các dịch vụ hỗ trợ nguồn tiền ngoại hối
chuyển về cho gia đình, người than, bạn bè. Chi Nhánh có thể thu hút nguồn kiều hối đáng
kể chuyển về và gửi ở Chi Nhánh. Điều này sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc
gia tăng nguồn vốn và phí dịch vụ cho Chi Nhánh.
Thực hiện giữa công tác tín dụng và công tác huy động vốn, tích cực thu nợ để tạo
nguồn luân chuyển cho vay, gắn trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác huy động vốn.
Tạo phong cách giao dịch của mỗi cán bộ: hoà nhã, nhiệt tình, vui vẻ, bí mật, xử lý
nghiệp vụ nhanh chính xác và luôn lấy phương châm “khách hàng là thượng đế” trong mọi
quan hệ kinh doanh.
Thứ hai, về hoạt động tín dụng cá nhân:
Hiện nay, Chi nhánh hầu hết chỉ cho vay tín chấp đối với công nhân viên nhà nước.
Tuy nhiên, không chỉ công nhân viên nhà nước mới có nguồn thu nhập ổn định mà các
nhân viên của nhiều công ty ngoài quốc doanh cũng có thu nhập ổn định và có nhu cầu vay
vốn cho mục đích tiêu dùng và tâm lý của họ thích vay tín chấp hơn là thế chấp. Do đó,
Chi Nhánh nên liên kết và mở rộng hình thức dịch vụ trả lương cho nhân viên với các công
ty tư nhân trên địa bàn một cách nhanh và sớm nhất có thể trong bối cảnh hội nhập và cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, thông qua đó làm cơ sở để mở rộng tín dụng tiêu dùng trong
dân cư. Vì xu hướng tín dụng tiêu dùng sẽ trở thành xu hướng phát triển tất yếu khi nền

kinh tế ngày càng phát triển.
Cán bộ tín dụng cần nắm bắt nhanh chóng các thông tin thị trường diễn ra hàng
ngày thông qua các phương tiện truyền thông,sách báo…để có thêm cơ sở đánh giá
phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Để hạn chế các khoản nợ quá hạn từ có đến không còn, Chi Nhánh cần thực hiện tốt
các công việc sau:
Chú trọng vào tính khả thi và hiệu quả của dự án, cho vay phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế gia đình.
- Phân công nhiệm vụ cho nhân viên theo khu vực, địa bàn, giao quyền được quyết định
cho vay trong hạn mức tuỳ vào khả năng và trình độ chuyên môn.
- Chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định, qui trình các văn bản hướng dẫn về đầu tư
tín dụng nhất là công tác thẩm định các dự án, phương án vay vốn.
- Tiến hành phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân, cần làm rõ các nguyên nhân dẫn đến
nợ quá hạn để có hướng xử lý thực hợp cho từng nhóm. Nếu nguyên nhân thuộc về trách
nhiệm của cán bộ tín dụng thì phải có những hình thức xử phạt cụ thể.
3.2 RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA KHI CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI HDBank – CN HIỆP PHÚ
3.2.1 RỦI RO
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc
biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng
không tránh được những rủi ro. Và các khoản nợ xấu là một vấn đề luôn làm cho các nhà
quản trị NHTM quan tâm. Bất cứ NHTM nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì
vẫn không thể triệt tiêu hết nợ xấu, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do
đó quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM. Bởi vì bản chất và chức
năng của Ngân Hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyên huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất sở
hữu những khoản vay là thuộc quyền sở hữu của những người gửi tiền vào Ngân Hàng. Do
vậy, nếu một khoản vay nào bị thất thoát không thu hồi được thì ngân hàng sẽ phải sử dụng
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản

vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân Hàng, gây tổn
thất cho Ngân Hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả
gốc và lãi cho Ngân Hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM
như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
3.2.1.1. Từ phía khách hàng
Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn vào mục đích
kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư mua nguyên vật liệu… Trong quá
trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không mong muốn mà đôi khi
các doanh nghiệp không lường trước được như:
- Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.
- Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà.
- Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu.
Khách hàng không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí
vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng vốn; Công tác quản lý nguồn vốn của khách hàng
còn thấp, chưa có khả năng lập kế hoạch sản xuất, do đó không tự chủ được trong sản
xuất; sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ sơ xin vay vốn. Đồng vốn
không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như
kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
3.2.1.2. Từ đảm bảo tín dụng:
Trong quá trình phát mãi tài sản của khách hàng, do vì tâm lý của đa số người dân cho rằng
tài sản đó không phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh nên thời gian bán tài sản bảo
đảm bị kéo dài nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ quá hạn.
Tài sản thế chấp của khách hàng đa số là bất động sản nên thời gian bán tài sản để thu hồi
nợ có thể kéo dài, đôi khi không tiêu thụ được.
Trong quá trình cho vay mà người bảo lãnh gặp phải những tình huống khó khăn như tai

nạn, bệnh tật,… Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện
những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân
hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Trong quá trình vay vốn nhiều gia đình gặp phải những hoàn cảnh khó khăn như người
thân gặp tai nạn, bệnh tật,…cho nên làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho
hiệu quả giảm sút.
3.2.1.3. Đối với Ngân hàng
- Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng: Đa phần các cán bộ tín dụng
Ngân Hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực
mà khách hàng đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ Ngân Hàng cũng rất khó
thẩm định được số liệu tài chính do khách hàng cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt
đối hay không, trên thực tế các hộ kinh doanh cá thể có thói quen kinh doanh không ghi
chép sổ sách, hóa đơn…Vì thế, khi các cán bộ ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính do
khách hàng cung cấp để phân tích trong công tác thẩm định sẽ đưa ra cái nhìn lệch lạc
thiếu chuẩn xác.
- Bên cạnh đó công tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay có
hợp pháp hay không thì rất khó khăn, điều đó làm cho việc kiểm tra khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích hay không còn rất hạn chế, cho nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
- Do chạy theo doanh số cho vay cho nên cán bộ tín dụng lơ là trong công tác thẩm định
khách hàng.
- Do công tác đánh giá tài sản bảo đảm sai lầm hoặc do biến động giá tài sản đảm bảo dẫn
đến cho vay vượt mức của tài sản bảo đảm, do đó khi phát mải tài sản không đủ thu hồi nợ
vay.
- Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính khách hàng, nên Ngân Hàng
thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp, đảm bảo. Tuy nhiên khi
dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó khăn.
- Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong trường hợp bên đi
vay không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản nợ vay". Trên
thực tế, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nước,

không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các
thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rườm rà, gây mất
chi phí và thời gian đối với Ngân hàng.
- Trình độ của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Ngoài ra còn có nhiều cán bộ
tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các khách hàng làm giả hồ sơ giấy
tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân.
3.2.2 BIỆN PHÁP
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn
và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
Ngân Hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản
lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà
Ngân Hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân Hàng.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng
đây không phải tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính
nguyên tắc. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết súc
phức tạp. vì thế mọi dự đoán rủi ro của môi trường đều mang tính tương đối. Trong môi

×