Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH DỆT MAY VÀ SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH DỆT MAY VÀ SỰ
THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Ngành: Quản trị kinh doanh

VŨ QUANG HUY

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành dệt may và sự tham gia của doanh
nghiệp Việt Nam Nghiên cứu điển hình tại Tổng công ty Cổ phần
may Việt Tiến
Nhóm ngành: Kinh doanh
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên: Vũ Quang Huy
Người hướng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa

Hà Nội - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành dệt may và sự
tham gia của doanh nghiệp Việt Nam: Nghiên cứu điển hình tại Tổng công ty Cổ
phần may Việt Tiến” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên
cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại các doanh nghiệp Việt Nam và
tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến. Các số liệu là trung thực và chưa được công
bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Vũ Quang Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS,TS Tăng Văn Nghĩa, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện

không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Quang Huy


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ....................................................................... ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................7

6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG DỆT MAY
TOÀN CẦU VÀ SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP .................................. 9
1.1. Khái quát chuỗi cung ứng toàn cầu và chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu
.................................................................................................................................9
1.1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng ..................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng ...................................................................................... 9
1.1.1.2. Vai trò của chuỗi ung ứng đối với doanh nghiệp................................................ 11

1.1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu......................................................................11
1.1.3. Các công đoạn tham gia chuỗi cung ứng nghành dệt may toàn cầu
của các doanh nghiệp ......................................................................................14
1.2. Tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh nghiệp ..............18


iv

1.2.1. Khái niệm tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh
nghiệp ...............................................................................................................18
1.2.2. Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu ..........18
1.2.3. Sự cần thiết tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn của doanh nghiệp
..........................................................................................................................21
1.2.3.1. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại ............................................................... 21
1.2.3.2. Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh.............. 21

1.3. Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Trung Quốc
và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam ...............................................................23
1.3.1. Khái quát ngành dệt may Trung Quốc .................................................23
1.3.2. Sự gia nhập của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng dệt may Châu Á
..........................................................................................................................25

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam ..............................28
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG DỆT MAY
TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU ĐIỂN
HÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN ............................ 33
2.1. Tổng quan về ngành dệt may của Việt Nam .............................................33
2.1.1. Về năng lực, tổ chức sản xuất sản phẩm dệt may xuất khẩu..............33
2.1.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam .......................34
2.2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của các doanh
nghiệp dệt may Viêt Nam ...................................................................................41
2.2.1. Công đoạn sản xuất và cung ứng nguyên liệu .....................................41
2.2.2. Công đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm ...........................................45
2.2.3. Công đoạn sản xuất/gia công sản phẩm cuối cùng .............................48
2.2.4. Công đoạn xuất khẩu sản phẩm ...........................................................52
2.2.5. Công đoạn marketing và phân phối......................................................54
2.2.6. Đánh giá thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ..............................................................56
2.2.6.1. Kết quả đạt được ................................................................................................... 56
2.2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 57

2.3. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Tổng công ty
Cổ phần May Việt Tiến ......................................................................................62


v

2.3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần may Việt Tiến .....................................62
2.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 62
2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 63


2.3.2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Tổng công
ty cổ phần May Việt Tiến ................................................................................63
2.3.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng ....................................................................................... 63
2.3.2.2. Đầu ra chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Tổng công ty cổ phần may Việt
Tiến .......................................................................................................................... 67
2.3.2.3. Tham gia chuỗi vận chuyển toàn cầu của Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
.................................................................................................................................. 68
2.3.2.4. Thiết kế trong chuỗi toàn cầu của Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến ........ 69

2.3.3. Đánh giá trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Tổng
công ty cổ phần May Việt Tiến .......................................................................70
2.3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................... 70
2.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 72

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG
DỆT MAY TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: TRƯỜNG
HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN ....................................... 74
3.1. Dự báo khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của dệt may Việt Nam
...............................................................................................................................74
3.1.1. Phân tích SWOT ngành dệt may Việt Nam ..........................................74
3.1.1.1. Điểm mạnh ............................................................................................................. 74
3.1.1.2. Điểm yếu................................................................................................................. 75
3.1.1.3. Cơ hội ..................................................................................................................... 77
3.1.1.4. Thách thức ............................................................................................................. 78

3.1.2. Phân tích các khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành
dệt may Việt Nam .............................................................................................79
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của
các doanh nghiệp Việt Nam ...............................................................................80

3.2.1. Mạnh dạn đầu tư cho khâu thiết kế sản phẩm ....................................80


vi

3.2.2. Đầu tư quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu và sản xuất nguyên
liệu ....................................................................................................................81
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho khâu sản xuất và xúc tiến xuất khẩu............83
3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới phân phối và marketing...................................85
3.2.5. Xây dựng các khu cụm công nghiệp dệt may.......................................88
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................90
3.3.1. Xây dựng các Trung tâm tìm kiếm nguồn nguyên liệu .......................90
3.3.2. Xây dựng trung tâm thông tin...............................................................91
3.3.3. Thúc đẩy thương mại điện tử................................................................91
3.3.4. Cải tiến thủ tục hải quan.......................................................................92
3.3.5. Cải thiện chính sách thuế .....................................................................93
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

ASEAN

Tiếng Anh


Association of
Southeast Asian

Tiếng Việt

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

Nations
ATC
CIF
CMT
CCN
EU
FOB
FTA
GVC
KNNK
KNXK
MNCs
MFA
NDT
NIE
OBM
ODM

Agreement on Textiles
and Clothing
Cost, Insurance and
Freight

Cut - Make - Trim
European Union
Free Trade Agreement
Global Value Chain

Multi-National
Companies
Multi-Fiber Arrangemen
Newly Industrializing
Economics
Own Brand
Manufacturing
Original
Design

Hiệp định về hàng dệt may
Giá thành, bảo hiểm và cước
phí
Gia công xuất khẩu
Cụm công nghiệp
Liên minh châu Âu
Xuất khẩu trực tiếp
Hiệp định thương mại tự do
Chuỗi cung ứng toàn cầu
Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Công ty đa quốc gia
Hiệp định hàng đa sợi
Nhân dân tệ
Nền kinh tế công nghiệp hóa

mới
Sản xuất theo nhãn hiệu riêng
Sản xuất thiết kế gốc

Manufacturing
OEM

Original
Equiment

Sản xuất thiết bị gốc


viii

Manufacturing
PTCS
PTTH
R&D

Research & Development

Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học
Nghiên cứu và triển khai
Ma trận kết hợp phân tích

Strengths ,

chiến lược bên trong và bên


Weaknesses

ngoài (Điểm mạnh, điểm

Opportunities ,

yếu, cơ hội, thách thức)

SWOT

Threats
TNCs
USD
VA

Trans National
Companies
United States Dollar
Value Added

Công ty xuyên quốc gia
Đô la Mỹ
Giá trị gia tăng


ix

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu doanh nghiệp dệt may năm 2018 ................................................. 33
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2014-201837
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường
Mỹ, EU, Nhật Bản giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................ 38
Biểu đồ 2.3:Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các
nước năm 2018 .......................................................................................................... 39
Bảng 2.2: Nhập khẩu nguyên liệu dệt may ............................................................... 43
Bảng 2.3: Tóm tắt quan hệ gia công xuất khẩu ......................................................... 48

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang

Hình 1.1: Mô hình nâng cấp ngành trong chuỗi dệt may châu Á ............................. 26
Sơ đồ 2.1: Khâu gia công sản phẩm may mặc Việt Nam ......................................... 56
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty may Việt Tiến ...................................... 63
Sơ đồ 2.2: Mô hình chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Tổng công ty cổ phân
May Việt Tiến ........................................................................................................... 64


x

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Năm 2018 được đánh giá là một năm bứt phá của ngành dệt may với các
Hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và
Liên minh hải quan gồm Nga, Belarus và Kazakhstan , Hiệp định thương mại Việt
Nam – EU, Hiệp định CTPP mở ra các cơ hội xuất khẩu rất lớn để xuất khẩu sang
các thị trường lớn như Nhật Bản, EU, CANADA, Australia,v.v… với mức thuế suất
thấp. Tuy được đánh giá là quốc gia có năng lực cạnh tranh cao về xuất khẩu dệt
may nhưng việc lợi nhuận tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Việt Nam
còn rất thấp. Đây là những thách thức nằm trong từng công đoạn của chuỗi cung

ứng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Về thiết kế, đây là khâu yếu nhất của doanh
nghiệp may Việt Nam vì gia công theo đúng mẫu mã đặt hàng của nước ngoài. Về
sản suất nguyên phụ liệu, nguồn cung cấp bông chưa đáp ứng nhu cầu trong nước,
sợi sản xuất trong nước chưa được dùng cho các doanh nghiệp may, hoạt động dệt,
nhuộm năng suất rất thấp. Về may, Việt Nam đang có ưu thế nhất do giá nhân công
rẻ, giá điện nước thấp.
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến được thành lập từ năm 1975, May Việt
Tiến với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công
Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia
công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn
đấu không ngừng, May Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng Công ty
May Việt Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con Thương hiệu
“Việt Tiến” được xây dựng ngay từ khi Công ty được thành lập với ý nghĩa Việt là
Việt Nam, Tiến là Tiến lên – Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong thế
kỷ mới. Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty CP May Việt
Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành Dệt May Việt Nam. Doanh số
ngày càng tăng, đặc biệt nhất năm 2011, Tổng công ty đã có những bước tăng
trưởng đáng kể so với năm 2006 qua con số cụ thể: Giá trị tổng sản lượng năm 2011
tăng trưởng 2,7 lần; Tổng doanh thu tăng trưởng 2,4 lần; Lợi nhuận tăng trưởng 3,5
lần; Năng suất lao động bình quân tăng trưởng gần 2 lần; Doanh thu nội địa tăng 3,7
lần. Trong 6 năm qua, Tổng Công ty đã đưa ra thị trường thêm 05 thương hiệu mới


xi

là: TT Up, Viettien Smart Casual, San Sciaro, Manhattan và thương hiệu Việt Long.
Từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010, Việt Tiến đã mở tổng đại lý tại Thủ đô
Phnom Pênh – Vương quốc Campuchia và nước CHDCND Lào.
Việc sớm tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh nghiệp
dệt may Việt Nam nói chung và của Việt Tiến nói riêng đã và đang mang lại những

thuận lớn trong phát triển doanh nghiệp, nhưng trong quá trình tham gia chuỗi cung
ứng dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và của
Việt Tiến vẫn tồn tại những rào cản và khó khăn như: Các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam hiện nay chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công đơn giản, thiếu khả
năng cung cấp trọn gói nên lợi nhuận thấp. Về phân phối, các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nhận đơn hàng từ các nhà phân phối trung gian mà không biết đến đối
tượng mua cuối cùng.
Trong thời gian tới việc tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tồn tại nhiều thách thức. Xuất phát từ vấn đề đó,
tác giả đã chọn đề tài “Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành dệt may và sự tham gia của
doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu điển hình tại tổng công ty cổ phần may Việt
Tiến” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Luận văn đã thực hiện
nghiên cứu và đạt được các kết quả sau:
Một là, luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi
cung ứng dệt may toàn cầu và tham gia chuỗi cung ứng dệt mày toàn cầu của doanh
nghiệp. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu
và chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu như khái niệm, phân loại, vai trò chuỗi cung
ứng. Chuỗi cung ứng toàn cầu và chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Cơ sở lý luận
tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh nghiệp. Kinh nghiệm tham gia
chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Trung Quốc và bài học cho doanh nghiệp Việt
Nam.
Hai là, luận văn nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may
toàn cầu của Việt Nam như tổng quan về ngành dệt may Việt Nam; Thực trạng
tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam;


xii

Đánh giá thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu cầu của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam. Luận văn nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng

dệt may toàn cầu của Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến như tổng quan về Công
ty Cổ phần May Việt Tiến; Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu
của Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến; Đánh giá thực trạng tham gia chuỗi cung
ứng dệt may toàn cầu của Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến.
Ba là, luận văn đưa ra các giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt
may toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam như dự báo khả năng tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu của dệt may Việt Nam; các giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi
cung ứng dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam như mạnh dạn đầu tư
cho khâu thiết kế sản phẩm; Đầu tư quy hoạch phát triển nguồn nhiên liệu và sản
xuất nguyên liệu; Tăng cường đầu tư cho khâu sản xuất và xúc tiến xuất khẩu; Hoàn
thiện mạng lưới phân phối và Marketing; xây dựng các cụm khu công nghiệp dệt
may.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuỗi cung ứng, là một khái niệm lần đầu tiên được mô tả bởi Michael Porter
vào năm 1985 trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: tạo và duy trì có hiệu suất ở mức
cao”. Theo Michael Porter, chuỗi cung ứng là một tập hợp các hoạt động để đưa một
sản phẩm từ khi còn là ý tưởng đến khi được sản xuất, đưa vào sử dụng và cả các
dịch vụ sau bán hàng. Vậy chuỗi cung ứng là tập hợp các giá trị được tạo ra từ khâu
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thiết kế sản phẩm, sản xuất, bán hàng, phân phối
và dịch vụ khách hàng. Việc phân tích chuỗi cung ứng trong một ngành kinh doanh
là cái nhìn đứng đắn về tầm quan trọng và mối quan hệ của từng mắt xích trong
chuỗi cung ứng, giải quyết được sự mẫu thuẫn, những tồn tại để nâng cao khả năng
cạnh tranh, từ đó gia tăng giá trị và tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành. “Chuỗi
cung ứng ngành dệt may toàn cầu hiện nay gồm 5 mắt xích: thiết kế, sản xuất nguyên
phụ liệu, may, xuất khẩu, marketing và phân phối” (Nguồn: fpts.com.vn). Mỗi mắt
xích có một tầm quan trọng khác nhau và tạo ra các giá trị khác nhau trong chuỗi.
Khâu thiết kế, marketing và phân phối có suất lợi nhuận cao nhất, thấp nhất là khâu

cắt may.
Từ năm 1990 đến nay, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của kinh tế. Dệt may hiện
tại có 6000 doanh nghiệp, là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng
cao nhất trong các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay. Kim ngạch xuất khẩu
ngành dệt may chiếm khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng hàng năm. Nếu
năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 17 tỷ USD thì năm 2013, con số này tăng lên
20,4 tỷ USD. Năm 2014 ngành dệt may xuất khẩu trên 24 tỷ USD; tăng xấp xỉ 19%
so với năm 2013. Năm 2015, con số này là 28,5 tỷ USD. Trong đó, riêng mặt hàng
may mặc đạt khoảng 23,5 tỷ USD, còn lại là giá trị xuất khẩu xơ sợi dệt đạt trên 5 tỷ
USD. Trong khối các nước xuất khẩu dệt may, với tốc độ tăng 19%, Việt Nam là
quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn nhất. (Theo Tổng Cục thống Kê, 20122014)


2

Năm 2018 được đánh giá là một năm bứt phá của ngành dệt may với các Hiệp
định thương mại tự do đã ký kết. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên
minh hải quan gồm Nga, Belarus và Kazakhstan , Hiệp định thương mại Việt Nam –
EU, Hiệp định CTPP mở ra các cơ hội xuất khẩu rất lớn để xuất khẩu sang các thị
trường lớn như Nhật Bản, EU, CANADA, Australia,v.v… với mức thuế suất thấp.
Tuy được đánh giá là quốc gia có năng lực cạnh tranh cao về xuất khẩu dệt may
nhưng việc lợi nhuận tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của Việt Nam còn
rất thấp. Đây là những thách thức nằm trong từng công đoạn của chuỗi cung ứng dệt
may xuất khẩu Việt Nam. Về thiết kế, đây là khâu yếu nhất của doanh nghiệp may
Việt Nam vì gia công theo đúng mẫu mã đặt hàng của nước ngoài. Về sản suất
nguyên phụ liệu, nguồn cung cấp bông chưa đáp ứng nhu cầu trong nước, sợi sản
xuất trong nước chưa được dùng cho các doanh nghiệp may, hoạt động dệt, nhuộm
năng suất rất thấp. Về may, Việt Nam đang có ưu thế nhất do giá nhân công rẻ, giá
điện nước thấp.

Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến được thành lập từ năm 1975, May Việt
Tiến với tiền thân là một nhà máy nhỏ mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công
Ty”, với thiết bị cũ kỹ lạc hậu, lúc đầu chỉ có hơn 100 lao động, chủ yếu là may gia
công xuất khẩu. Nhưng sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn
đấu không ngừng, May Việt Tiến đã mở rộng, phát triển lên thành Tổng Công ty
May Việt Tiến, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con Thương hiệu
“Việt Tiến” được xây dựng ngay từ khi Công ty được thành lập với ý nghĩa Việt là
Việt Nam, Tiến là Tiến lên – Công ty sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong thế
kỷ mới. Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty CP May Việt
Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành Dệt May Việt Nam. Doanh số
ngày càng tăng, đặc biệt nhất năm 2011, Tổng công ty đã có những bước tăng trưởng
đáng kể so với năm 2006 qua con số cụ thể: Giá trị tổng sản lượng năm 2011 tăng
trưởng 2,7 lần; Tổng doanh thu tăng trưởng 2,4 lần; Lợi nhuận tăng trưởng 3,5 lần;
Năng suất lao động bình quân tăng trưởng gần 2 lần; Doanh thu nội địa tăng 3,7 lần.
Trong 6 năm qua, Tổng Công ty đã đưa ra thị trường thêm 05 thương hiệu mới là: TT
Up, Viettien Smart Casual, San Sciaro, Manhattan và thương hiệu Việt Long. Từ


3

tháng 10/2009 đến tháng 10/2010, Việt Tiến đã mở tổng đại lý tại Thủ đô Phnom
Pênh – Vương quốc Campuchia và nước CHDCND Lào.
Việc sớm tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh nghiệp
dệt may Việt Nam nói chung và của Việt Tiến nói riêng đã và đang mang lại những
thuận lớn trong phát triển doanh nghiệp, nhưng trong quá trình tham gia chuỗi cung
ứng dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và của Việt
Tiến vẫn tồn tại những rào cản và khó khăn như: Các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam hiện nay chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công đơn giản, thiếu khả năng
cung cấp trọn gói nên lợi nhuận thấp. Về phân phối, các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam nhận đơn hàng từ các nhà phân phối trung gian mà không biết đến đối tượng

mua cuối cùng.
Trong thời gian tới việc tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tồn tại nhiều thách thức. Xuất phát từ vấn đề đó, tác
giả đã chọn đề tài “Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành dệt may và sự tham gia của
doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu điển hình tại tổng công ty cổ phần may Việt
Tiến” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thuật ngữ chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng toàn cầu mới được biết đến ở
Việt Nam trong vài năm trở lại đây. Do đó, các công trình nghiên cứu về chuỗi cung
ứng toàn cầu ở Việt Nam chưa nhiều. Về các công trình liên quan đến chuỗi cung
ứng toàn cầu gắn với chủ đề tác giả nghiên cứu, có thể kể đến:
Trần Văn Tùng (2012),“Thay đổi công nghệ để tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu”. Với những lý luận về mạng lưới sản xuất toàn cầu và một số gợi mở cho
Việt Nam trong việc thay đổi công nghệ để tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất
toàn cầu; (11, Tr 15-26).
Trần Văn Thọ (2013),“Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp
hóa Việt Nam”, với những nhận định về khả năng thực hiện công nghiệp hóa của
Việt Nam thông qua việc tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực Đông Á; (10, Tr 1526).


4

Báo cáo điều tra Dự án: Phát triển chuỗi cung ứng - công cụ gia tăng giá trị
cho sản xuất nông nghiệp của các tác giả - Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm và Hoàng
Đình Tú - doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (2019). Đây là Dự án thuộc Chương
trình Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ liên quan đến phát triển các tiểu ngành, các
chuỗi cung ứng. Cấu phần hướng tới các tiểu ngành nông nghiệp và liên kết các hoạt
động này với sự tham gia của khu vực tư nhân thông qua các quan hệ hợp tác nhà
nước và tư nhân. Phương pháp phát triển chuỗi cung ứng của Chương trình tập trung
vào lĩnh vực nông nghiệp (sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp). Phương

pháp này có tiềm năng to lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn.(4005/04/2019)
Bài báo: Tiếp cận chuỗi cung ứng cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt Nam
của các tác giả: Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thanh Liêm,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Bài viết tiếp cận chuỗi cung ứng toàn cầu
nhằm giải thích sự chuyển đổi trong hệ thống sản xuất và thương mại của ngành dệt
may trên thế giới. Dựa trên mô hình OEM (sản xuất thiết bị gốc) của các nước Đông
Á và các đặc tính của ngành dệt may Việt Nam, bài viết phân tích và xác định chiến
lược nâng cấp ngành là sự dịch chuyển từ sản xuất gia công (chủ yếu nhập khẩu các
yếu tố đầu vào) sang mô hình sản xuất tích hợp OEM và OBM (đòi hỏi tăng cường
các liên kết dọc ở cấp độ khu vực và quốc gia). Ngoài ra, bài viết đề xuất các chính
sách nhằm hỗ trợ nâng cấp quá trình, sản phẩm và chức năng cho mô hình OEM,
thay vì nhắm đến bước nhảy đột phá từ sản xuất gia công sang hệ thống sản xuất
định hướng xuất khẩu với thương hiệu của nhà sản xuất. (41, 18/11/2017)
Ngô Hùng Tiến (2015), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may trong điều kiện đã
là thành viên chính thức của WTO”, luận văn Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài
khẳng định dệt may nằm trong hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu do thị trường và
người mua chi phối (global value chain driven by marketer). Các nhà bán lẻ lớn hay
các nhà bán buôn đặt hàng cung cấp các sản phẩm với các đặc tính rõ ràng. Các công
ty có thương hiệu nổi tiếng kiểm soát hệ thống sản xuất trên phạm vi toàn cầu và tác
động đến lợi nhuận trong mỗi khâu của chuỗi cung ứng. Trong chuỗi cung ứng đó
khâu tạo ra giá trị lợi nhuận cao nằm trong khâu nghiên cứu và phát triển, thiết kế,


5

marketing và chiến lược kết nối các nhà sản xuất trên phạm vi toàn cầu và bán các
sản phẩm các thị trường tiêu dùng chính. Trong hệ thống này các doanh nghiệp ở các
nước đang phát triển như Việt Nam đóng vai trò sản xuất sản phẩm cuối cùng cho
người tiêu dùng nước ngoài. Mặc dù đây là khâu được đánh giá có giá trị gia tăng
thấp nhất nhưng nó lại là khâu quan trọng và mang lại nhiều công ăn việc làm cho

hàng ngàn lao động ở Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Ngành dệt may có nhiều cơ hội để phát triển sau khi trở thành thành
thành viên chính thức của WTO và thực hiện lộ trình cam kết của WTO đối với dệt
may.
Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng dệt may như:
Michael E. Porter (2013): Competitive Advantage: Creating and Sustaining
Superior Performance.(7)
Gary Gereffi - Khoa Xã hội học - Đại học Duke Durham, Hoa Kỳ và Olga
Memedovic UNIDO Viện Nghiên cứu chiến lược và Chính sách Kinh tế Vienna, Áo: The
Global Apparel Value Chain: What Prospects for Upgrading by Developing Countries,
United Nation Industrial Development Organzation,Vienna.(21).
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở trên chủ yếu tập trung vào
phân tích ở góc độ lý thuyết về chuỗi cung ứng (Lợi thế cạnh tranh, Michael E.
Porter, Trần Văn Tùng, “Thay đổi công nghệ để tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu”...). Một số công trình khác đã phân tích tương đối toàn diện về chuỗi cung ứng,
nhưng trên góc độ chung, không đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào. Một số công
trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng trong một số lĩnh vực cụ thể, nhưng không liên
quan đến lĩnh vực dệt may như: Phát triển chuỗi cung ứng công cụ gia tăng giá trị
cho sản xuất nông nghiệp hoặc một số công trình khác nghiên cứu về chuỗi cung ứng
trong lĩnh vực điện tử, thủy sản... Một số công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng
trong ngành dệt may như đã liệt kê ở trên, là nguồn tư liệu tham khảo rất hữu ích cho
tác giả trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu, cũng như trong quá trình triển khai
viết luận văn.


6

Tuy nhiên, các bài viết, công trình nghiên cứu chưa phân tích một cách toàn
diện, đầy đủ các khía cạnh về chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu điển hình tại Công ty
cổ phần may Việt Tiến. Đồng thời, chưa có sự phân tích, làm rõ chuỗi cung ứng dệt

may toàn cầu của Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu làm rõ sự cần thiết tham gia chuỗi cung
ứng dệt may toàn cầu của Việt Nam và thông qua kinh nghiệm của các quốc gia xuất
khẩu hàng dệt may để hình thành một số giải pháp để ngành dệt may Việt Nam tham
gia có hiệu quả hơn so với hiện nay vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu là yêu cầu
cần thiết và quan trọng. Do vậy, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu
của các doanh nghiệp Việt Nam và điển hình là Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến,
Luận văn đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn
cầu của các doanh nghiệp Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu ở trên, Luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu thể
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi
cung ứng dệt may toàn cầu và tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu.
- Phân tích thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của các
doanh nghiệp trên thế giới, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và điển hình là Tổng
công ty cổ phần may Việt Tiến
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn
cầu của các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu


7


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi cung ứng và sự tham gia chuỗi
cung ứng dệt may toàn cầu của các doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu
với điển hình là Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt
may toàn cầu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và điển hình là Tổng công ty
Cổ phần may Việt Tiến.
Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn từ năm 2012 đến 2018 trên cơ
sở đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của các
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và coi ngành dệt
may như một hệ thống con của Hệ thống các ngành trong nền kinh tế quốc dân và có
mối quan hệ mật thiết lẫn nhau. Việc phân tích thực trạng chuỗi cung ứng dệt may
cho thấy những đặc trưng riêng của ngành dệt may để có những giải pháp thích hợp
nhằm giúp ngành dệt may Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng
toàn cầu.
Phương pháp so sánh cũng được luận văn sử dụng để làm nổi bật tính đặc thù
trong việc ứng dụng chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế đồng thời phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng như là
một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu đồ, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi cung ứng dệt may
toàn cầu và tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của doanh nghiệp.



8

Chương 2: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu của tổng
công ty cổ phần may Việt Tiến.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh tham gia chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu
của các doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu điển hình tại tổng công ty cổ phần may
Việt Tiến.


9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG DỆT MAY
TOÀN CẦU VÀ SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chuỗi cung ứng toàn cầu và chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu

1.1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các bộ phận liên quan trực tiếp hay gián tiếp
tới việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản trị chuỗi cung ứng sử dụng một
phương pháp hệ thống để thông hiểu và quản trị những hoạt động cần thiết nhằm tích
hợp các dòng sản phẩm/dịch vụ để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. (Hugos,
2011).
Chuỗi cung ứng bao gồm không chỉ những nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà
nó còn bao gồm những nhà cung ứng vận tải, kho bãi, nhà bán lẻ, thậm chí cả khách
hàng. Quản trị chuỗi cung ứng không đơn thuần là việc quản lý dòng dịch chuyển vật
chất tối ưu mà nó còn là việc quản lý dòng thông tin, dòng vốn liên tục từ giai đoạn
này sang giai đoạn khác. Quản trị chuỗi cung ứng là phương thức giúp tổ chức thực
thi bất kì mục tiêu nào trong 5 mục tiêu phổ biến của doanh nghiệp: chất lượng, tốc
độ, độ tin cậy, tính linh hoạt và chi phí.

Chuỗi cung ứng là sự kết hợp của nhiều công ty liên quan trong thiết kế, sản
xuất và phân phối sản phẩm ra thị trường. Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản
xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng
nhằm đạt được kết quả tốt nhất đáp ứng tính hiệu quả và tính kịp thời trong thị
trường phục vụ. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào
và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”.
Mỗi chuỗi cung ứng có nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong các
hoạt động; nhưng nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong một số trường
hợp. Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và
hướng hoạt động của họ theo 5 yếu tố sau: Sản xuất; Tồn kho; Địa điểm; Vận tải;
Thông tin.


10

Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung
ứng của một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả trong
hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty.
Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, nhưng chúng ta bắt đầu thảo luận
với khái niệm “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một
cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng hiệu quả nhu cầu khách hàng, thể
hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu
đến khách hàng cuối cùng.”
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn
công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Ví dụ một chuỗi cung ứng
bắt đầu với các doanh nghiệp khai thác nguyên liệu từ đất - chẳng hạn như quặng sắt,
dầu mỏ, gỗ và lương thực – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu.
Các doanh nghiệp này, đóng vai trò như người đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu
về chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất linh kiện, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này
thành các vật liệu thích hợp (như tấm thép, nhôm, đồng đỏ, gỗ xẻ và thực phẩm đã

kiểm tra). Đến lượt mình, các nhà sản xuất linh kiện phải đáp ứng đơn hàng và yêu
cầu từ khách hàng của họ - nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Đầu ra của quá trình
này là các linh kiện hay các chi tiết trung gian (như dây điện, vải, mạch in, những chi
tiết cần thiết,v.v...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công ty như IBM, General
Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản phẩm hoàn thành, bán chúng cho người bán sỉ hoặc
nhà phân phối, để rồi những thành viên này sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ, những
người thực hiện sứ mệnh đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng .Chúng ta
mua sản phẩm trên cơ sở giá, chất lượng, tính sẵn sàng, sự bảo trì và danh tiếng với
hy vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà chúng ta mong đợi. Đôi khi vì những lý do
nào đó chúng ta cần trả sản phẩm hoặc các chi tiết do không đáp ứng yêu cầu hoặc
đôi khi cần sửa chữa hoặc tái chế chúng, một qui trình ngược cũng rất cần thiết. Các
hoạt động hậu cần ngược này cũng bao gồm trong chuỗi cung ứng.
Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất
cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những


11

chức năng này bao hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới,
marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.
1.1.1.2. Vai trò của chuỗi ung ứng đối với doanh nghiệp
Chuỗi cung ứng là một dòng chảy nối tiếp, trong đó các thành phần tham gia
liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp - thành phần ngược chiều liên
kết cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, và thành phần xuôi chiều liên kết là
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều tham gia
một hoặc nhiều chuỗi cung ứng nhất định. Doanh nghiệp chỉ hoạt động hiệu quả khi
chuỗi cung ứng vận hành thông suốt, đồng nghĩa với việc nguyên liệu đầu vào có thể
thu mua đầy đủ với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, còn sản phẩm đầu ra đáp ứng
đúng yêu cầu khách hàng và có thể tiêu thụ được.
Quản trị chuỗi cung ứng có mục tiêu cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất

cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất trong toàn bộ chuỗi. Do đó, các hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng được chia nhỏ để thực hiện các nhiệm vụ: tìm nguồn nguyên
liệu đầu vào hiệu quả, tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ, đảm bảo sản phẩm được cung cấp đúng thời gian và địa điểm, xây dựng
quan hệ hợp tác với nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động chuỗi cung ứng giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, có thể xem là vũ khí cạnh tranh mạnh
mẽ của doanh nghiệp. Số liệu trong một cuộc khảo sát về chuỗi cung ứng thực hiện
bởi đại học Michigan năm 2009 (ngay trong thời kì khủng hoảng kinh tế gay gắt tại
Mỹ) cho thấy khoảng 70% số doanh nghiệp được khảo sát đã có thể cắt giảm chi phí,
nâng cao doanh thu, góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh nhờ việc triển khai
hoạt động quản trị chuỗi cung ứng (Joel Wisner, 2012, tr.9).
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuỗi cung ứng của doanh nghiệp được mở rộng
ra ngoài phạm vi biên giới của một quốc gia, trải dài trên nhiều khu vực địa lý, chính
trị, văn hóa với nhiều thành phần tham gia phức tạp. Do đó, hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng càng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, thiết kế hoạt
động sản xuất kinh doanh để đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu


×