Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biện pháp quản lý học sinh nội trú ở trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ XUÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HỌC SINH NỘI TRÚ Ở TRƯỜNG TRUNG
CẤP KỸ THUẬT - NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN QUỐC THÀNH

HÀ NỘI – 2011

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................2
4.Giả thuyết khoa học .....................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................3


7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
8. Cấ u trúc luâ ̣n văn ........................................................................................4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC SINH NỘI
TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP .............................5
1.1. Tổ ng quan lich
̣ sử nghiên cứu vấ n đề ......................................................5
1.2. Trường trung cấp chuyên nghiệp và quản lý trường trung cấp
chuyên nghiệp ................................................................................................7
1.2.1. Trường Trung cấp chuyên nghiệp ................................................................7
1.2.2. Quản lý trường Trung ấcp chuyên nghiệp ....................................................
10
1.3. Học sinh và học sinh nô ̣i trú ở trường trung cấp chuyên nghiệp ............11
1.3.1. Học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp ....................................................
11
1.3.2. Học sinh nội trú trường trung cấp chuyên nghiệp ........................................
15
1.3.3. Các hoạt động của học sinh nội trú trường trung cấp chuyên
17
nghiệp ..........................................................................................................................
1.4. Nô ̣i dung quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú ở trường trung cấp chuyên
18
nghiệp .............................................................................................................
1.4.1. Quản lý các hoạt động ọhc tập trên lớp của học sinh...................................
18
1.4.2. Quản lý hoạt động ựt học của học sinh ở Ký túc xá ....................................
19
1.4.3. Quản lý các hoạt động chính trị xã hội của học sinh....................................
26
Kết luận chương 1 ...........................................................................................28


3


Chƣơng 2 : THƢ̣C TRẠNG HỌC SINH NỘI TRÚ VÀ CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT - NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG ......................29
2.1. Vài nét về trường Trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng ...............29
2.1.1. Quá trình hin
29
̀ h thành và phát triể n................................................................
2.1.2. Hê ̣ thố ng tổ chức ............................................................................................
30
2.1.3. Đội ngũ nhà giáo và học simh ...............................................................32
2.1.4. Cơ sở vật chất, nhà xưởng ....................................................................32
2.1.5. Bộ máy quản lý học sinh nội trú ...........................................................33
2.2. Thực trạng quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú ở trường Trung cấ p Kỹ thuâ ̣t
- Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng....................................................................................33
2.2.1. Điề u kiê ̣n cơ sở vâ ̣t chấ..................................................................................
t
33
2.2.2. Các biện pháp Trường trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng
đã sử dụng ...................................................................................................................
37
2.2.3. Kết quả quản lý học sinh nội trú....................................................................
47
2.3. Đánh giá chung về quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú ở trường Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng.....................................................................48
2.3.1. Những thành công và hạn chế ........................................................................
48
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................................

50
Kết luận chương 2 ...........................................................................................52
Chƣơng 3 : CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HỌC
SINH NỘI TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP K

Ỹ THUẬT -

NGHIỆP VỤ HẢI PHÒNG ........................................................................53
3.1. Nguyên tắ c đề xuấ t các biê ̣n pháp ............................................................53
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................53
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và quy chế hoạt động của bộ máy
trong quản lý học sinh nội trú ..................................................................................
53
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ sự quản lý của các khoa, phòng ban trong
Trường trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng đối với học sinh...................
55
3.2.3. Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ................................................................
58

4


3.2.4. Đẩy mạnh các hoa ̣t đô ̣ng văn hóa,văn nghệ thể dục thể thao trong
ký túc xá ......................................................................................................................
60
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các ho
ạt động của ho ̣c sinh
62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................64

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...............................66
3.4.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về các biện pháp .......................
66
3.4.2. Kết quả thử nghiệm các biện pháp.................................................................
70
Kết luận chương 3 ...........................................................................................76
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI ...............................................................
̣
1. Kết luận ...............................................................................................................77
2. Khuyến nghị ........................................................................................................79

DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO.....................................................81
PHỤ LỤC

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới , có đủ tri thức và phẩm chất đạo đức để lĩnh hội và
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của nh ân loa ̣i vào công cuô ̣c xây
dựng đấ t nước . Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng
hướng, hợp quy luật , xu thế và xứng tầm thời đại ; phải có sự đầu tư thích
đáng cho nề n giáo du ̣c, đă ̣c biê ̣t là giáo du ̣c nghề nghiê ̣p.
Trước yêu cầ u của công cuô ̣c đổ i mới toàn diê ̣n , đẩ y ma ̣nh công nghiê ̣p

hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước . Chúng ta đã mở rộng quy mô đào tạo nhưng sự
đầ u tư trở la ̣i cho giáo du ̣c còn ha ̣n he ̣p . Các phương tiện kỹ thuật , vâ ̣t chấ t
phục vụ cho đào tạo nói chung và nhất là khu nội trú cho học sinh , sinh viên
nói riêng còn nhiều khó khăn , thiế u thố n. Chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o bi ̣ảnh hưởng ít
nhiề u do ho ̣c sinh phải thường xuyên lo về nơi ăn , chố n ở . Do đó , muố n đảm
bảo và nâng cao chất lượng đào tạo thì cần tạo cho học sinh nội tr

ú môi

trường trong sa ̣ch, lành mạnh, đầ y đủ cả về vâ ̣t chấ t lẫn tinh thầ n.
Trường trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng được hình thành và
phát triển trên cơ sở Trường đào tạo công nhân chuyên nghiệp thuộc Công ty
Kiến trúc Hải Phòng, được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1964. Nhà trường có
nhiê ̣m vu ̣ đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và các trình
độ thấp hơn trong lĩnh vực xây dựng; liên kết với các trường, các đơn vị tổ
chức mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo hệ vừa làm vừa học cho cán bộ,
nâng bậc thợ cho công nhân. Số ho ̣c sinh ở nô ̣i trú trong trường chiế m phầ n lớn
số ho ̣c sinh của toàn trường, từ khi thành lâ ̣p cho đế n nay nhà trường luôn luôn
quan tâm đế n các hoa ̣t đô ̣ng của ho ̣c sinh nô ̣i trú, nhưng viê ̣c quản lý thời gian

1


ngoài giờ lên lớp của học sinh nội trú vẫn còn nhiều bất cập, các điều kiện đảm
bảo cho việc tự học và sinh hoạt tập thể của học sinh còn thiếu thốn , chưa lôi
cuố n đươ ̣c ho ̣c sinh tham gia vào các hoa ̣t đô ̣ng vui chơi giải trí lành ma ̣nh.
Điề u này làm nảy sinh nhiề u vấ n đề phức ta ̣p về lý luâ ̣n và thực tiễn đòi
hỏi cần phải nghiên cứu và giải quyết . Vì vậy, tìm ra phương hướng giáo dục
đô ̣ng cơ ho ̣c tâ ̣p , rèn luyê ̣n cho ho ̣c sinh ; tìm ra những biện pháp quản lý tốt
các hoạt động của học sinh nội trú là hết sức quan trọng và cần thiết


. Nhâ ̣n

thức đươ ̣c tầ m quan tro ̣ng của vấ n đề , tôi cho ̣n đề tài “Biê ̣n pháp quản lý học
sinh nội trú ở trường Trung cấ p Kỹ thuật - Nghiê ̣p vụ Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận và thực tra ̣ng quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú
ở trường Trường Trung cấp Kỹ thuật - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng, đề xuất các biện
pháp hoàn thiện hoạt động quản lý học sinh nội trú của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ho ̣c sinh của trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t

- Nghiê ̣p vu ̣

Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý sinh nội trú của trường trung cấp Kỹ thuật

-

Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng.
4.Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua , trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng
đã quan tâm đế n công tác quản lý ho ̣ c sinh nô ̣i trú . Song kế t quả quản lý các
hoạt động của học sinh nội trú chưa đạt được như mong muốn . Nếu có những
biện pháp quản lý học sinh nô ̣i trú thích hợp như: tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng sinh
hoạt tập thể , tăng cường tính tự chủ, năng động sáng tạo cho học sinh, bồi
dưỡng cho học sinh kỹ năng số ng, tự học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.


2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý trường Trung cấp chuyên
nghiệp và quản lý học sinh nội trú của Trường trung cấp Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Hải Phòng .
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động của học sinh nội trú
trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý học sinh nội trú góp phần nâng cao
chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t

-

Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của học sinh nội
trú trong phạm vi trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng . Đó là
hoạt động học tập, rèn luyện trên lớp và tự học ở ký túc xá. Các sinh hoạt cá
nhân của học sinh không thuộc phạm vi đề tài này.
Đề tài sử dụng số liệu học sinh và các hoạt động của trường Trung cấp
Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng trong 5 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích , tổng hợp các văn bản , tài liệu, sách báo, tạp chí có
liên quan đến đế n đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
. Đây là phương pháp nhằm khảo

sát ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các hoạt động của ho ̣c sinh
nô ̣i trú và các biện pháp quản lý các hoạt động của ho ̣c sin
h nô ̣i trú, đánh giá các
biện pháp quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú và khảo nghiệm tính thực thi của các biện pháp
quản lý học sinh nô ̣i trú trường trung cấ p Kỹ thuâ
- Nghiê
̣t
̣p vu ̣ Hải Phòng.

3


- Phương pháp quan sát. Thường xuyên quan sát các hoạt động của cán bộ
quản lý, cán bộ quản lý học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, về hoạt
động học tập trong và ngoài giờ lên lớp của học sinh nô ̣i trú trường trung cấ p Kỹ
thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng. Nhằm thu thập thông tin về khách thể nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trao đổi phỏng vấn trực tiếp với cán bộ quản lý

, giáo viên,

học sinh để thu thập thông tin . Qua đó đưa ra những nhận xét về công tác
quản lý hoạt động của học sinh nô ̣i trú và thăm dò tính cấp thiết , khả thi của
các biện pháp.
- Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm khẳng định tính khả thi
và hiệu quả của các biện pháp đó đố i với học sinh.
- Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm về quản lý hoạt động
của học sinh nô ̣i trú . Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt

động của học sinh trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng.
- Phương pháp toán thống kê
Sử dụng các công thức toán thống kê để tính toán số liê ̣u thu đươ ̣c
8. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và khuyế n nghi ̣ , tài liệu tham khảo , phụ
lục, nội dung chính của luâ ̣n văn đươ ̣c trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú ở trường trung cấ p
chuyên nghiê ̣p
Chương 2: Thực tra ̣ng ho ̣c sinh nô ̣i trú và các biê ̣n pháp quản lý ho ̣c
sinh nô ̣i trú ở trường trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý học sinh nội trú ở trường
trung cấ p Kỹ thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC SINH NỘI TRÚ Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổ ng quan lich
̣ sử nghiên cứu vấ n đề
Ở Việt Nam có nhiề u cơ quan nghiên cứu về công tác ho ̣c sinh, sinh viên
(bao gồ m cả ho ̣c sinh , sinh viên nô ̣i và ngoa ̣i trú ) như Vu ̣ Công tác ho ̣c sinh ,
sinh viên của Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o, Trung ương Đoàn Thanh niên, Hô ̣i ho ̣c
sinh, sinh viên các trường đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng, trung cấ p chuyên nghiê ̣p...
Gầ n đây có mô ̣t số luận án và luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ khoa ho ̣c nghiên cứu về
những vấ n đề có liên quan đến đề tài , có thể khái quát thành hai hướng như
sau:
Hướng thứ nhất, các tác giả nghiên cứu biện pháp rèn luyện và quản
lý học sinh nội trú trên phương diện ôn tập và tự học:

+ Hoàng Thị Lợi: “Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú”[20] mã số LATS 62.14.01.01, Luận án tiến
sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2006.
+ Trần Văn Trọng: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hóa 3, Bộ Công an”[32], Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2009
+ Trần Thị Dung: “Quản lý hoạt động tự học trong khu nội trú - một
biện pháp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh”[10], Luận văn thạc sỹ
Giáo dục học, Hà Nội, 2008.
Hướng thứ hai, các tác giả phân tích thực trạng và các biện pháp
quản lý nếp sống, các hoạt động ngoài giờ và đời sống của sinh viên nội trú:
+ Trầ n Công Thanh : “Thực trạng và các bi ện pháp giáo dục nếp sống
cho sinh viên nội trú trường Đại học Sư phạm Hà Nội ”[29], mã số 5.07.03,
Luâ ̣n văn tha ̣c sỹ khoa ho ̣c giáo du ̣c, Hà Nội 1999.
+ Đoàn Trung Dung : “Các giải pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp củ a sinh viên nội trú trường đại học Khoa học tự nhiên

5

- Đại học Quố c


gia Thành phố Hồ Chí Minh ”[11], mã số 5.07.03, Luâ ̣n văn tha ̣c sỹ khoa ho ̣c
giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2011.
+ Đinh Thi ̣Tuyế t Mai: “Một số biê ̣n pháp tăng cường công tác quản lý
đời số ng sinh viên nội trú - Đại học Quố c gia Hà Nội ”[22], mã số 60.14.05,
Luâ ̣n văn tha ̣c sỹ quản lý giáo du ̣c, Hà Nội, 2003.
Như vậy, có thể thấy vấn đề quản lý học sinh, sinh viên nội trú là một
đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên trong các công trình của các
tác giả mà chúng tôi tìm kiếm được thì chưa có công trình hay bài viết khoa
học nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề quản lý học sinh nội trú . Nếu nghiên

cứu về học sinh nội trú thì tác tác giả mới chỉ đi sâu vào khía cạnh ôn tập và
tự học mà chưa đề cập, phân tích đến các mặt khác như ăn ở, sinh hoạt tại ký
túc xá của học sinh nội trú. Đã có một số công trình nghiên cứu của một số
tác giả đưa ra thực trang và giải pháp quản lý về các hoạt động ngoài giờ lên
lớp và đời sống, là những hoạt động song song với hoạt động học tập, nhưng
không nghiên cứu về học sinh nội trú mà là sinh viên của các trường đại học.
Mặt khác, ở Trường Trung cấ p Kỹ Thuâ ̣t - Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng cho
đến nay, cũng chưa có tác giả nào nghiên cứu về công tác ho ̣c sinh nói chung
và công tác học sinh nội trú nói riêng, đây có thể coi là một thiết sót lớn trong
hoạt động nghiên cứu lý luận về công tác quản lý học sinh của nhà trường.
Chính vì vậy, tác giả cho ̣n đề tài này để tâ ̣p trung nghiên cứu biê ̣n pháp quản
lý học sinh nội trú ở Trường Trung cấp Kỹ Thuật

- Nghiê ̣p vu ̣ Hải Phòng ,

nhằ m bổ sung một mảng lý luận đang còn thiếu trong công tác quản lý , đồng
thời đáp ứng mục tiêu c hiến lược của nhà trường là đào ta ̣o ra những học sinh
vừa có “tài” vừa có “đức”, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
1.2. Trường trung cấp chuyên nghiệp và quản lý trường trung cấp chuyên
nghiệp
1.2.1. Trường Trung cấp chuyên nghiệp

6


Trong Điều 4 Luật Giáo dục có quy định về vị trí của các cấp học và
trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm:

Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi
chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Cụ thể được sơ đồ hóa như sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục tại Việt Nam

Qua sơ đồ trên, ta có thể nhận thấy trong hệ thống giáo dục Việt Nam,
sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở, mọi người đều có
thể tham gia bậc học cao hơn là đào tạo đại học hoặc giáo dục nghề nghiệp.

7


Trung cấp chuyên nghiệp được nằm trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Điều
32 của Luật Giáo dục có quy định giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Một là, trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
Hai là, dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng.
Ở đây, trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ xem xét hình thức
trung cấp chuyên nghiệp. Khác với các bậc đại học là nhằm cung cấp cho xã
hội một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, có khả năng sáng tạo
và tái tạo lại tri thức khoa học phục vụ đời sống để phù hợp với nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của xã hội, thì trung cấp chuyên nghiệp hướng tới
mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều

kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Tóm lại, một trường trung cấp chuyên nghiệp ra đời là nhằm đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Vì vậy, trường trung cấp chuyên nghiệp cũng có những yêu cầu riêng về nội
dung và phương pháp đào tạo, chương trình, giáo trình, văn bằng, chứng chỉ
khác với các bậc học khác, được quy định trong điều 34, 35, 36, 37 của Bộ
Luật Giáo dục:

8


* Nội dung: Tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi
trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu
đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
* Phương pháp: Kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý
thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp
theo yêu cầu của từng công việc.
* Chương trình: Theo quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo,
cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình
độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các
chương trình giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định
của hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, quy
định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp bao gồm cơ cấu
nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết
và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương

trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương trình đào tạo
của trường mình.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối hợp với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của
hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề, quy định chương trình
khung cho từng trình độ nghề được đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số
lượng, thời lượng các môn học và các kỹ năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý
thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ
vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác định chương trình dạy nghề của
cơ sở mình.
* Giáo trình: Là việc cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ
năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành,

9


nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương
pháp giáo dục nghề nghiệp. Giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc
trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng
dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm
dạy nghề thành lập.
* Văn bằng, chứng chỉ: Học sinh học hết chương trình trung cấp
chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường
cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
1.2.2. Quản lý trường Trung ấcp chuyên nghiệp
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[16].
Quản lý nhà trường có thể được hiểu là một hệ thống tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối
hợp sức lực, trí tuệ của họ vào hoạt động nhà trường hướng vào việc hoàn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. Về mặt lý luận và thực
tiễn, quản lý nhà trường bao gồm:
Hoạt động quản lý nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện,
bao gồm các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý giáo trình
dạy học, quản lý giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học,
quản lý tài chính, quản lý lớp học, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng xã hội.

10


Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động những chủ thể quản lý cấp
trên nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện tốt các hoạt động
của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Quản lý nhà trường được hiểu là một hệ thống những hoạt động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất
nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ.
Quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp có một số đặc điểm cơ bản
như sau:
Thứ nhất, trường Trung cấp chuyên nghiệp chịu sự quản lý nhà nước về
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thứ hai, trường Trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, ngành chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ, ngành có trường và chịu sự quản lý hành chính của

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.
Thứ ba, trường Trung cấp chuyên nghiệp thuộc tỉnh là đơn vị trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Sở Giáo dục và Đào tạo) và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
1.3. Học sinh và học sinh nô ̣i trú ở trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp
Học sinh của trường Trung cấp chuyên nghiệp có những đặc điểm
riêng, khác với bậc đào tạo khác về đối tượng tuyển sinh, hình thức tuyển sinh
và thời gian gian đào tạo, cụ thể như sau:

11


* Đối tượng tuyển sinh:
Đối tượng tuyển sinh vào trường Trung cấp chuyên nghiệp là học sinh
đã tốt nghiệp Trung học phổ thông và Trung học cơ sở hoặc tương đương (tùy
theo đối tượng tuyển của từng trường). Mặt khác, Bộ Giáo dục và Đào tạo
khuyến khích các trường tạo điều kiện để xét tuyển cả những thí sinh trượt tốt
nghiệp Trung học phổ thông, trượt bổ túc Trung học phổ thông vào học Trung
cấp chuyên nghiệp . Khi vào học Trung cấp chuyên nghiệp , học sinh sẽ đươ ̣c
các cơ sở đào ta ̣o Trung cấp chuyên nghiệp xét công nhận, chuyển đổi kết quả
học tập và rèn luyện ở phổ thông (trên cơ sở lấy kết quả chung cả năm lớp 12
của ho ̣c sinh) và miễn trừ cho học sinh không phải học lại, thi lại các môn văn
hóa phổ thông (theo yêu cầu đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp) với những
môn học mà học sinh đạt kết quả từ 5,0 trở lên.
Với những môn văn hóa phổ thông

(theo yêu cầu đào tạo Trung cấp


chuyên nghiệp) mà học sinh có kết quả dưới 5,0 ở phổ thông , cơ sở đào ta ̣o
Trung cấp chuyên nghiệp tổ chức cho ho ̣c sinh ôn tâ ̣p và thi la ̣i theo quy định .
Viê ̣c công nhận, chuyển đổi kết quả học tập và rèn luyện và miễn trừ cho học
sinh không phải học lại, thi lại các môn văn hóa phổ thông (theo yêu cầu đào
tạo Trung cấp chuyên nghiệp) do hiê ̣u trưởng cơ sở đào ta ̣o Trung cấp chuyên
nghiệp quyế t đinh.
̣
Những môn thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ
thông trùng với môn thi tốt nghiệp văn hóa theo yêu cầu của ngành đào tạo
Trung cấp chuyên nghiệp mà học sinh có kết quả thi tốt nghiệp phổ thông đạt từ
5,0 điểm trở lên, cơ sở đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp xét công nhận, chuyển
đổi kết quả thi tốt nghiệp và miễn trừ cho học sinh không phải học và thi lại.
Mặt khác, những thí sinh đã tốt nghiệp Trung học cơ sở, do nhiều yếu
tố phải bỏ học giữa chừng ở các lớp 10, 11 hoặc 12 đều có quyền đăng ký dự
tuyển vào học Trung cấp chuyên nghiệp. Điều kiện xét tuyển đối với những
đối tượng này là lấy theo điểm tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc điểm tổng kết

12


bốn năm học Trung học cơ sở, hoặc điểm tổng kết của năm học lớp 9 tùy
thuộc cơ sở đào tạo quyết định áp dụng cho mỗi nhóm đối tượng này.
Học sinh học hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và
nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp.
* Hình thức tuyển sinh
Tuyển sinh vào trường Trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo hình
thức xét tuyển (không tổ chức thi), trừ các ngành đào tạo năng khiếu. Ví dụ

trung cấp sư phạm mầm non, trung cấp thanh nhạc,… Các ngành năng khiếu
ở các trường trung cấp, có thể sử dụng điểm các môn văn hóa để xét tuyển và
dự thi các môn năng khiếu tại trường hoặc sử dụng kết quả thi năng khiếu
cùng khối ở bậc đại học, cao đẳng mà bạn đã dự thi để xét tuyển.
Có nhiều hình thức xét tuyển như xét điểm thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông hoặc tương đương, Trung học cơ sở hoặc tương đương của thí sinh;
điểm tổng kết các môn học ba năm Trung học phổ thông hoặc tương đương,
bốn năm Trung học cơ sở hoặc tương đương của thí sinh; điểm tổng kết các
môn học năm cuối cấp Trung học phổ thông hoặc tương đương, Trung học cơ
sở hoặc tương đương của thí sinh và điểm thi tuyển sinh vào Đại học, Cao
đẳng của thí sinh. Trong các hình thức này, điểm xét tuyển các môn phải
không có môn nào bị điểm liệt (điểm 0).
Tùy đối tượng tuyển sinh, đặc điểm, yêu cầu của ngành đào tạo và tình
hình cụ thể của từng trường, các trường có thể lựa chọn tiêu chí xét tuyển là
kết quả học tập ở phổ thông hoặc kết quả thi tuyển sinh vào Đại học của thí
sinh để xét tuyển vào Trung cấp chuyên nghiệp.
Không giống như tuyển sinh đại học, cao đẳng, các trường Trung cấp
chuyên nghiệp được xét tuyển nhiều đợt trong năm. Các trường có thể tổ chức
xét tuyển nhiều đợt trong năm để thực hiện kế hoạch tuyển sinh của nhà

13


trường và không hạn chế số nguyện vọng, số cơ sở đăng ký dự tuyển vào học
Trung cấp chuyên nghiệp đối với học sinh.
Thí sinh có nguyện vọng đăng ký dự tuyển vào Trung cấp chuyên nghiệp
sẽ nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đăng ký dự tuyển. Việc nộp hồ sơ
có thể qua đường bưu điện chuyển phát nhanh, dịch vụ chuyển phát ưu tiên,
hoặc nộp trực tiếp tại trường. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể của
việc thu nhận hồ sơ và công tác tuyển sinh Trung cấp chuyên nghiệp tại địa

phương mà các Sở Giáo dục và Đào tạo có thể tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký
dự thi của thí sinh trên địa bàn và chủ động bàn giao cho các trường.
* Thời gian đào tạo
Học sinh tốt nghiệp 12 học hệ Trung cấp chuyên nghiệp sẽ học trong 2
năm. Các học sinh thuộc diện không đậu tốt nghiệp Trung học phổ thông sẽ
học 2 năm 3 tháng đến 2 năm 6 tháng. Học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở học
trong 3 năm. Ngoài ra, một số trường còn có các lớp sáng, chiều, tối cho cả
khóa chính quy và không chính quy. Bằng tốt nghiệp trung cấp được cấp theo
chuyên ngành đào tạo, thuộc hệ thống văn bằng quốc gia, có thể học liên thông
lên cao đẳng, đại học. Học sinh được xét miễn giảm học phí, xét cấp học bổng,
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, vay tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội…
Như vậy, do những đặc thù của bậc học Trung cấp chuyên nghiệp mà
đối tượng tuyển sinh, hình thức tuyển sinh và thời gian đào tạo khác biệt so
với bậc đào tạo đại học, cao đẳng. Do vậy, những học sinh của Trung cấp
chuyên nghiệp sẽ có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, do đối tượng tuyển sinh thường là những người tốt nghiệp
Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông mà không thi đỗ vào cao đẳng hay
đại học, do vậy, khả năng tư duy cũng như nhận thức của họ có phần không
được tốt bằng những đối tượng học tại các bậc cao đẳng, đại học.
Thứ hai, do hình thức tuyển sinh là xét tuyển, do vậy phần lớn học sinh
của trường Trung cấp chuyên nghiệp chưa thể đánh giá được năng lực, khả

14


năng của từng đối tượng để lựa chọn các chuyên ngành phù hợp. Các học sinh
đăng ký học các chuyên ngành hoàn toàn do ý kiến chủ quan của cá nhân
hoặc bạn bè, người thân hoặc do xu hướng của thị trường.
Thứ ba, do thời gian đào tạo cũng như hình thức đào tạo khác biệt với
cao đẳng và đại học, nên thời gian học sinh học lý thuyết là không nhiều và

chủ yếu là tham gia thực hành để rèn luyện kỹ năng, tay nghề. Do vậy, khả
năng tư duy trừu tượng và lý luận của các em thường không được cao.
1.3.2. Học sinh nội trú trường trung cấp chuyên nghiệp
Khi học sinh tham gia và trường Trung cấp chuyên nghiệp, học sinh có
thể lựa chọn hai hình thức là nội trú hoặc ngoại trú. Ngoại trú là hình thức học
sinh tham gia học tập tại trường nhưng mọi hoạt động ăn, ở, sinh hoạt hàng
ngày nằm ngoài nhà trường. Hình thức nội trú thì ngược lại, học sinh vừa
tham gia học tập, ăn, ở, sinh hoạt tại nhà trường. Các hoạt động ăn ở, sinh
hoạt được nhà trường bố trí tại Khu nội trú. Để hiểu rõ về học sinh nội trú
trường Trung cấp chuyên nghiệp, ta cần tìm hiểu khái niệm Khu nội trú.
* Khu nội trú
Trong điều 1 quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông dân tộc dạy
nghề quy định: “Khu nội trú, học sinh, sinh viên là những cơ sở thuộc quyền
quản lý của các trường bao gồm: nhà ăn, sân chơi, bãi tập, câu lạc bộ và các
phương tiện khác để phục vụ học sinh, sinh viên nội trú ăn ở, sinh hoạt, học
tập và rèn luyện nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo
của nhà trường”.[1, tr.11]
Như vậy, khu nội trú của trường Trung học chuyên nghiệp được xây
dựng cũng với mục đích phục vụ học sinh, sinh viên nội trú ăn ở, sinh hoạt,
học tập và rèn luyện nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ đào
tạo của nhà trường. Có nghĩa là, đối với những học sinh có gia đình ở xa
trường học, không thể đi học và về nhà trong ngày nhưng không có đủ điều

15


kiện để thuê nhà trọ ở gần khu vực trường học thì nhà trường sẽ bố trí phòng
cho học sinh ở và một số cơ sở vật chất khác để học sinh sinh hoạt tập thể.
Những phòng này được xây dựng tập trung tại một khu vực, có thể trong

khuôn viên của nhà trường hoặc gần với trường học, được gọi là Khu nội trú
cho sinh viên.
* Đặc điểm học sinh trường nội trú
Điều 2 quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề quy định: “học
sinh, sinh viên nội trú là những người đang học tại trường và được trường bố
trí ở trong khu nội trú theo hợp đồng của học sinh, sinh viên đã đăng ký với
Trưởng ban quản lý khu nội trú trường”[1,tr.11].
Như vậy, học sinh nội trú tại trường Trung học chuyên nghiệp, song
song với việc được tạo điều kiện bố trí nơi ăn, chốn ở và một số cơ sở vật chất
sinh họat thì họ sẽ có một số đặc điểm khác biệt với học sinh ngoại trú như sau:
Thứ nhất, đây là những học sinh ăn, ngủ và sinh hoạt tại Khu nội trú
nên họ phải chịu sự quản lý về thời gian và các hoạt động theo quy định của
Khu nội trú.
Thứ hai, cũng vì đặc điểm thứ nhất mà học sinh nội trú lại có nhiều thời
gian để học tập và tham gia các hoạt động khác trong trường một cách tích
cực hơn.
Thứ ba, tuy nhiên nếu nhà trường và quản lý Khu nội trú không có
những biện pháp quản lý và kiểm tra đôn đốc học sinh tại đây một cách sát
sao thì đây lại chính là nơi để học sinh tụ tập, vui chơi, dễ nảy sinh các tệ nạn
mà không tập trung vào việc học tập.

16


1.3.3. Các hoạt động của học sinh nội trú trường trung cấp chuyên nghiệp
* Hoạt động tự học
Để quản lý học sinh tự học được tốt, nhà trường cần xây dựng cho học
sinh một kế hoạch học tập, cụ thể là xây dựng cho các em thời gian biểu và nội
dung học tập chung nhất, xây dựng nền nếp học tập và quy trình tổ chức giờ tự

học cho học sinh.
Ở mức độ đơn giản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh lập “Thời gian
biểu” để có thời gian tối đa dành cho hoạt động học tập dần dần xây dựng
những kế hoạch học tập cao hơn.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức họp tổ chuyên môn thống nhất dạy
các tiết đầu chương, tiết ôn tập, tiết chữa bài tập, tiết phụ đạo. Thống nhất
hướng dẫn quy trình soạn bài mới, phương pháp học tập trên lớp, cách ghi
chép bài học, phương pháp học bài, làm bài tập, phương pháp làm việc với
sách giáo khoa của học sinh, cách tổ chức hoạt động tự học của nhóm và của
lớp. Điều tra và nắm kết quả học tập của từng học sinh trong lớp, bầu chọn
cán sự bộ môn của các môn học. Phân chia nhóm học tập, chọn các nhóm
trưởng và chia nhóm học tập, mỗi nhóm từ 4 đến 6 học sinh đảm bảo sự đồng
đều về năng lực học tập của học sinh trong từng nhóm.
Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học nhóm và kiểm tra việc thực hiện
của học sinh. Phản ánh những kiến nghị đề xuất của học sinh về việc học tập
với Ban giám hiệu nhà trường.
Hướng dẫn học sinh phương pháp học từng môn học. Sau mỗi bài học,
tiết học hướng dẫn những nội dung HS tự học ở nhà và những vấn đề cụ thể
cần chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
Đối với Ban cán sự lớp và Đoàn thanh niên: Quản lý nền nếp trong việc
tự học, tổng hợp những kiến nghị, đề xuất của các thành viên trong lớp về
việc tổ chức giờ tự học để phản ánh với giáo viên chủ nhiệm. Lập kế hoạch và
điều hành hoạt động tự học của lớp. Phân chia nhóm tự học, giúp đỡ các bạn

17


cùng nhóm giải quyết những bài tập khó; những bài tập trong nhóm không tự
giải quyết được thì các nhóm trưởng cùng phối hợp với nhau và với các cán
sự bộ môn, lớp phó học tập để tìm cách giải. Nếu vẫn không giải được thì

nhóm trưởng (lớp phó học tập) nhờ giáo viên bộ môn hướng dẫn thêm trong
các giờ phụ đạo hoặc chính khóa.
Đối với học sinh: chấp hành tốt thời gian và nền nếp tự học, sự điều
khiển của nhóm trưởng, có tinh thần hợp tác và hỗ trợ nhau trong học tập.
Phải có ý thức tự giác và nỗ lực trong quá trình học tập, không ỷ lại, trông chờ
vào sự giúp đỡ của người khác.
* Hoạt động văn hoá, thể thao
Ngoài hoạt động học tập, học sinh của trường Trung cấp chuyên nghiệp
còn có các hoạt động văn hóa, thể thao, bao gồm: các hội diễn, cuộc thi văn
nghệ, các trò chơi thể thao như bóng đá, bóng chuyền… hay các cuộc đi dã
ngoại về nguồn. Các hoạt động thường được tổ chức để kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong năm như ngày Quốc khánh 2/9, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 hay
ngày Thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3...
* Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động văn hóa , thể thao, học sinh của trường Trung cấp
chuyên nghiệp còn có thể tham gia các hoạt động khác như hoạt động tình
nguyện, hiến máu nhân đạo, tuyên truyền vận động sức khỏe sinh sản, an toàn
giao thông… nhằm đem sức trẻ để phục vụ cộng đồng.
1.4. Nô ̣i dung quản lý ho ̣c sinh nô ̣i trú ở trường trung cấp chuyên nghiệp
1.4.1. Quản lý các hoạt động ọhc tập trên lớp của học sinh
Một là, tổ chức phổ biến cho học sinh nắm được mục tiêu đào tạo, yêu
cầu của ngành nghề và các nội qui, qui chế học tập sinh hoạt... để xây dựng
động cơ học tập đúng đắn và tự giác thực hiện tốt các qui định.
Hai là, tổ chức, kiểm soát học sinh thực hiện đúng: lịch đào tạo, thời
khóa biểu, thời gian biểu và chương trình công tác của trường đối với lớp.

18


Ba là, tổ chức, phân công, theo dõi, kiểm tra việc tự học của các tổ, nhóm

và học sinh. Có biện pháp thích hợp để bảo đảm chất lượng tự học.
Bốn là, quản lý, chỉ đạo, giám sát giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ
môn tổ chức thực hiện phương pháp học tập, thực tập ôn thi... cho học sinh để
ngày càng nâng cao kết quả học tập, xây dựng đồ dùng dạy học.
Năm là, quản lý hoạt động rèn luyện phẩm chất đạo đức của học sinh
trong lớp, có biện pháp hướng dẫn, tổ chức hoạt động tập thể và theo dõi, đấu
tranh phê bình các biểu hiện sai trái. Hàng tháng, học kỳ theo kế hoạch hướng
dẫn của giáo viên chủ nhiệm tổ chức bình bầu đề nghị xếp loại đạo đức và các
danh hiệu thi đua của HSSV được chính xác.
Sáu là, tổ chức, kiểm soát sinh hoạt ngoại khóa về khoa học kỹ thuật,
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao theo qui định của nhà trường.
Bảy là, quản lý cơ sở vật chất, có phân công trách nhiệm rõ ràng: phân
công làm trực nhật vệ sinh, trang trí lớp học, nhà ở luôn luôn ngăn nắp sạch sẽ.
Tám là, giải quyết các đề nghị và tình hình của lớp. Quản lý các sổ
sách, biểu mẫu theo chỉ đạo của các phòng, khoa, bộ môn và giáo viên.
1.4.2. Quản lý hoạt động ựt học của học sinh ở Ký túc xá
* Khái niệm tự học
Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học
bằng hành động của chính mình hướng tới mục đích nhất định. Tùy vào góc
độ nghiên cứu mà người ta tìm hiểu tự học ở góc độ khác nhau:
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên
viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh
tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội
của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.

19



Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn
về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra
tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự
đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải
quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân
hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức
vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “Học bao
giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy
từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của
mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...)
và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của
mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực,
khách quan có chí tiến thủ không ngại khó v.v...) để chiếm lĩnh một tri thức,
một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình”[31]
Tác giả Nguyễn Văn Đạo trong trong cuốn sách Tự học là kinh nghiệm
suốt cả cuộc đời mỗi con người, tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của
phát triển Giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, đã viết: “Tự học là
công việc tự giác của mỗi người do nhận thức đúng vai trò quyết định của nó
đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm
nhận, cho sự tiến bộ xã hội...”
Theo tác giả Lê Khánh Bằng đã khẳng định trong cuốn sách Tổ chức
phương pháp tự học cho sinh viên Đại học sư phạm: “Tự học là tự mình suy
nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh
vực khoa học nhất định”

20



Từ những quan niệm trên cho thấy tự học là một hình thức học có tính
cá nhân do bản thân người học nỗ lực thực hiện. Để tiến hành công việc này
đòi hỏi người học phải tự giác, huy động các năng lực trí tuệ, phẩm chất tâm
lý trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học. Do đó, dạy học phải kích thích
được năng lực tự học của người học. Khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó
chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá
nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt
động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự
thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự thân
bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
Vậy ta có thể xem tự học là quá trình người học tự lực, tự giác, tích cực
lĩnh hội tri thức và những vấn đề trong cuộc sống bằng hành động chính bản
thân mình để đạt được mục đích nhất định.
* Vai trò của tự học
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư
phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình
hoạt động dạy học giảng viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri
thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu học viên ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định
hướng, tổ chức cho học viên tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính
mới của các vấn đề khoa học. Giúp học viên không chỉ nắm bắt được tri thức
mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp
dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được
coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương
pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì học viên
đại học không phải là những học sinh cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên
cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con
đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì


21


×